Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÌNH HÌNH sử DỤNG và lạm DỤNG rượu BIA của NGƯỜI dân HUYỆN THANH OAI, hà nội và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.84 KB, 5 trang )

Y học thực hành (764) - số 5/2011




50
và B) đều có tổn thơng nhồi máu não. Những tổn
thơng bệnh lý ở não từ một hoặc nhiều ổ nhồi máu
làm chức năng dẫn truyền cảm giác và vận động bị
rối loạn (Theo[1]). Chính vì vậy mà ngỡng đau của
các đối tợng bệnh nhân nhồi máu não ở hai nhóm A
và B có ngỡng đau ban đầu cao hơn so với các đối
tợng ngời bình thờng.
Theo chức năng sinh lý của thần kinh: Ngỡng cảm
giác đau là ngỡng kích thich nhỏ nhất có thể gây ra
đợc ngỡng cảm giác đau hay ngỡng hoạt hoá của
hệ thống nhận cảm đau, đây là một chỉ số sống quan
trọng đợc mã hoá vào gien (Kaljuzhnyi L.V) (theo
[1],[2]). Ngỡng đau khác nhau ở mỗi ngời và thậm
chí ở trên một ngời theo nhịp ngày đêm hoặc theo
trạng thái sinh lý, bệnh lý. Những nghiên cứu trên lâm
sàng và tâm lý học đã chứng minh rằng trong những
trạng thái nhất định của cơ thể, nh trạng thái trầm
cảm, khi có những xúc cảm mạnh, hoặc trong một số
bệnh gây liệt nh tai biến mạch náu não, viêm tuỷ
sống, bại não có sự biến đổi ngỡng cảm giác đau
đáng kể, đồng thời có thể xuất hiện tình trạng tăng cảm
giác đau hoặc giảm cảm giác đau tới mức độ vô
cảm(Theo[1]),[2],[4].
Công trình nghiên cứu của Lund I và Lundeber T tại
Stockholm, Thuỵ điển (2006) đã chứng minh có sức


thuyết phục rằng: Việc đánh giá đau đớn của mỗi một
cá nhân là một thách thức, một kinh nghiệm đa chiều
chủ quan và đánh giá dựa trên báo cáo riêng của tự
ngời đó. Đồng thời hai tác giả này cũng khẳng: Một
tiêu chuẩn vàng để đánh giá ngỡng cảm giác đau vẫn
còn thiếu; nhng dựa vào phơng pháp nghiên cứu có
quy mô, đánh giá dựa vào câu hỏi giành cho ngời bệnh
và xuất phát từ khái niệm tâm vật lý, chẳng hạn nh sử
dụng việc đánh giá ngỡng cảm giác đau và phù hợp
với cảm nhận của các đối tợng đợc đánh giá.
Kết luận
Qua nghiên cứu này chúng tôi xin rút ra kết
luận sau:
So sánh ngỡng cảm giác đau ở ngời bình thờng
với ngời bệnh nhồi máu não, đợc đánh giá dựa vào
kết quả đo ngỡng đau trên máy Analgesymeter (chế
tạo tại Ugobasile-Italia). Kết quả là: Nhóm C (Ngỡng
đau trên ngời bình thờng) là 96.9017.43g/s. Còn ở
nhóm A (Ngỡng đau ở ngời bệnh nhồi máu não) là
265.627.6g/s. Sự khác biệt giữa hai nhóm thật sự có ý
nghĩa thống kê với p<0.001. Nh vậy, ngỡng cảm
giác đau của các đối tợng bệnh nhân nhồi máu não
cao hơn nhóm C.
SUMMARY
Evaluation of pain threshold on normmal subjects
(GroupC) with in patients with cerebral infarction
(Group A). The pain threshold were measured by
Analgesymeter (Made in Ugobasile - Italy). The results
are as follow:
The pain threshold on normmal subjects was

96.9017.43g/s, and the pain threshold in patients with
cerebral infarction was 265.627.6g/s, which is
statistically significant with p<0.001. Higher than on
normmal subjects.
TàI LIệU THAM KHảO
1.Vơng Thị Kim Chi (2010). Nghiên cứu phơng
pháp xoa bóp hỗ trợ điện châm góp phần phục hồi chức
năng nhận biết cảm giác đau ở ngời bệnh nhồi máu
não, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trờng Đại học
Y Dợc Huế.
2.Trịnh Hùng Cờng (2005). Sinh lý hệ thần kinh.
Sinh lý học tập II, NXB Y học, Hà Nội, 191-319.
3.Trần Phơng Đông (2008).Nghiên cứu ảnh hởng
điện châm kết hợp thuốc hỗ trợ lên ngỡng cảm giác đau
trong phẫu thuật bệnh bớu giáp lan toả nhiễm độc, Tạp
chí Châm cứu Việt Nam, Số 2, 22-26.
4.Bùi Mỹ Hạnh, Phạm Thị Minh Đức (2005).Nghiên
cứu ảnh hởng điện châm huyệt nội quan lên ngỡng đau
và phản xạ hoffmann ở ngời trởng thành bình thờng
tuổi từ 19 đến 44, Tạp chí nghiên cứu Y học, Bộ Y tế, Đại
Học Y Hà Nội, số 34, tr.20-27.
5.Trần Thị Phơng Linh (2000). Bớc đầu đánh giá
tác dụng giảm đau trong một số bệnh xơng khớp của bài
thuốc xoa bóp gia truyền, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Y
khoa, Trờng Đại học Y Hà Nội.
6.Nguyễn Tài Thu (2007). "Điều trị chứng liệt nửa
ngời do tai biến mạch máu não bằng tân châm", Tai biến
mạch máu não, hớng dẫn chẩn đoán và xử trí, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, tr.607-617.


Tình hình sử dụng và lạm dụng rợu/bia
của ngời dân huyện Thanh Oai, Hà Nội và một số yếu tố liên quan

Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Lạm dụng rợu bia gây ra nhiều vấn
đề sức khỏe. Sử dụng rợu bia ở Việt Nam có nguy cơ
gia tăng trong những năm gần đây. Mục tiêu: 1) Mô tả
tình hình sử dụng và lạm dụng rợu bia ngời dân
huyện Thanh Oai,Hà Nội; 2) Phân tích mối liên quan
lạm dụng rợu bia với một số yếu tố dân số, kinh tế, xã
hội. Phơng pháp: Nghiên cứu cắt ngang, phỏng vấn
1564 ngời từ 16-60 tuổi đợc chọn ngẫu nhiên từ 21
xã thuộc huyện Thanh Oai, Hà Nội. Kết quả: Tỉ lệ sử
dụng rợu/bia trong 12 là 49,6% (79,8% ở nam và
17,4% ở nữ). Tỷ lệ sử dụng rợu/bia cao nhất ở nhóm
tuổi 26-45 (55,5%), nhóm thợ và công nhân (61,2%). Tỉ
lệ sử dụng rợu/bia từ 4 lần trở lên/ 1 tuần là 22,7%. Tỉ
lệ uống từ 5 cốc chuẩn trở lên trong một lần chung cho
cả hai giới là 6,5%, ở nam là 8,1%. Trong số đối tợng
lạm dụng rợu/bia có 88,6% cần can thiệp bằng giáo
Y học thực hành (764) - số 5/2011



51

dục; 7,1% cần đợc t vấn và theo dõi; 4,3% cần đợc
giới thiệu đến cơ sở điều trị nghiện rợu/bia. Nam giới
thuộc nhóm tuổi 26-45 và nhóm tuổi 46-60 có nguy cơ

lạm dụng rợu/bia cao hơn so với nhóm tuổi 18-24 lần
lợt là 2,1 và 2,6 lần. Nhóm thợ, công nhân có nguy cơ
lạm dụng rợu bia cao hơn nhóm nông dân 2 lần. Kết
luận: Cần tập trung u tiên can thiệp nhóm nam độ
tuổi từ 18-45 và nhóm thợ, công nhân. Cần tích cực
triển khai chính sách hạn chế cung cấp rợu/bia và
tăng cờng truyền thông về tác hại của rợu/bia.
Từ khóa: Sử dụng rợu/bia, lạm dụng rợu/bia, yếu
tố kinh tế,văn hóa và xã hội.
Summary
Introduction: Alcohol abuse has been caused
several health problems. In recent years, alcohol
consumption in Vietnam has a tendancy to be
increased. Objectives: 1) Describe alcohol use and
abuse among people in Thanh Oai district, Ha Noi; 2)
Analyze relationship between alcohol abuse with some
demographic and socio-economic factors. Methods: A
cross-sectional study, interviewed 1564 persons aged
16-60 years who were randomly selected from 21
communes in Thanh Oai district, Ha Noi. Results:
Prevalence of alcohol use during 12-month period was
49.6% (79.8% among men and 17.4% aong women).
Alcohol use prevelence was highest among age group
26-45 years (55.5%), among workers (61.2%).
Proportion of those who used alcohol at least 4 time
per week was 22.7%. Proportion of those who often
drank at least 5 standard drinks in one setting in overall
was 6.5%, among men was 8.1%. Among those who
were alcohol abuser, 88.6% should get behavioral
advice; 7.1% should both get behavioral advice and be

followed up; 4.3% should be refered to get treatment of
alcohol dependence. Men in age groups 26-45 years
and 46-60 years were 2.1 and 2.6 times more likely to
be alcohol abuser than those in age group 18-24,
respectively. Workers were 2 times more likely to be
alcohol abuser than farmers. Conclusion: Intervention
programs should prioritize men in age group 18-45
years and male workers. Policies on reduction of
alcohol supply and communication programs on harms
of alcohol use should be actively implemented and
strengthened.
Keywords: Alcohol use, alcohol abuse, socio
economic factors.
Đặt vấn đề
Theo ớc tính của tổ chức y tế thế giới (TCYTTG),
khoảng 1/3 dân số thế giới có sử dụng rợu/bia và
khoảng 77 triệu ngời lạm dụng rợu/bia [1]. Nghiện
rợu/bia xếp hàng thứ 5 trong số 10 nguy cơ hàng
đầu với sức khỏe. Lạm dụng rợu/bia chiếm 4% gánh
nặng bệnh tật toàn cầu, chỉ sau sử dụng thuốc lá
(4,1%) và tăng huyết áp (4,4%). Ngoài ra, lạm dụng
rợu/bia làm con ngời không làm chủ đợc hành vi
của mình, đó là nguyên nhân các vấn đề xã hội nh
bạo lực, tai nạn giao thông, tự tử, vv. Chi phí do
rợu/bia gây ra gánh nặng đáng kể cho các nớc đặc
biệt là các nớc đang phát triển. Theo nghiên cứu tại
Pháp, Mỹ, Ca na đa chi phí do rợu/bia chiếm từ 2%-
8% tổng thu nhập quốc nội [1].
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội, tinh hình sử dụng rợu, bia ở Việt Nam

trở lên phổ biến hơn, với lợng rơu, bia tiêu thụ tăng
lên. Chính phủ bắt đầu quan tâm đến xây dựng chính
sách phòng chống lạm dụng rợu bia [2]. Vì vậy những
bằng chứng khoa học về thực trạng sử dụng và lạm
dung rợu bia là rất cần thiết cho công tác hoach định
chính sách. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả tình
hình sử dụng và lạm dụng rợu bia ngời dân huyện
Thanh Oai,Hà Nội; Phân tích mối liên quan lạm dụng
rợu bia với một số yếu tố dân số, kinh tế, xã hội.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
Đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Ngời dân từ 16 đến 60 tuổi sinh sống tại huyện Thanh
Oai từ tháng 12/2008 đến tháng 1/2009.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu, kỹ thuật chọn mẫu: Cỡ mẫu đợc tính
theo công thức cỡ mẫu cho việc ớc tính một tỷ lệ
trong quần thể. Công thức tính cỡ mẫu:
n = Z
2
1-

/2

p 1 - p
p.
2

Trong đó: n: Là cỡ mẫu tối thiểu; Z
2
1-


/2
là hệ số tới
hạn tin cậy, với = 0,05 chỉ số này là 1,96
2
; P: là tỉ lệ
ngời lạm dụng rợu =0,2 từ các nghiên cứu trớc [3];
: Mức độ chính xác mong muốn (chọn = 0,2). Sử
dụng kỹ thuật chọn mẫu nhiều giai đoạn có yếu tố
chùm và tăng cỡ mẫu để đảm bảo phân tích theo giới
và nhóm tuổi, khắc phục những trờng hợp không trả
lời nên cỡ mẫu là n=3844 + 384*4*5%=1612. Cỡ
mẫu đợc tăng lên để phỏng vấn chúng tôi đã chọn
cỡ mẫu là 1612. Kết quả cuối cùng có 1564 đối tợng
trả lời phỏng vấn. Mẫu đợc phân bố cho 21 xã của
toàn huyện Thanh Oai theo kỹ thuật chọn mẫu PPS.
Trong mỗi xã, chọn ngẫu nhiên hộ gia đình theo kỹ
thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Tại mỗi hộ gia đình,
chọn ngẫu nhiên một ngời sử dụng bảng số ngẫu
nhiên Kish.
Công cụ và quá trình thu thập thông tin: Sử dụng bộ
câu hỏi phỏng vấn cá nhân từ bộ câu hỏi, kèm tranh
rợu/bia. Bộ câu hỏi đợc phát triển với những nội
dung nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu, có một phần
là bộ câu hỏi AUDIT để thu thập thông tin xác định tình
trạng lạm dung rợu bia. Điều tra viên là 21 trạm
trởng trạm y tế đợc tập huấn kỹ và có giám sát của
nghiên cứu viên từ Đại học Y Hà Nội
Định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Cốc chuẩn (đơn vị rợu,bia) là đơn vị rợu,bia có

chứa 12,6 g ethanol nguyên chất. Nh vậy, một cốc
chuẩn tơng đơng với 1 lon bia 330ml có nồng độ cồn
5% hay một cốc rợu vang 140 ml có nồng độ cồn
chứa 12% hay 1 chén rợu nhỏ 40 ml có nồng độ 40%.
Sử dụng rợu/bia là có uống rợu/bia hoặc đồ uống
có cồn từ 2% trở lên trong vòng 12 tháng qua.
Lạm dụng rợu/bia: Đợc tính từ kết quả trả lời
phỏng vấn phần các câu hỏi AUDIT. Lạm dụng
rợu/bia có nghĩa là có điểm AUDIT 8 điểm [4].
Tiếp cận truyền thông: nghĩa là những ngời đã
từng tiếp xúc (nghe, xem hoặc nhìn thấy) những thông
Y học thực hành (764) - số 5/2011




52
tin về tác động của rợu/bia đối với sức khỏe từ một
hoặc nhiều nguồn khác nhau.
Biến số nghiên cứu: Nhóm biến số về đặc trng cá
nhân (Tuổi, giới., nghề nghiệp., trình độ học vấn, thu
nhập trong vòng 1 tháng); Nhóm biến số về sử dung
rợu/bia trong 12 tháng, điểm AUDIT để xác định tình
trạng lạm dụng rợu/bia.
Phơng pháp phân tích và xử lí số liệu: Số liệu sau
khi đợc thu nhập đợc làm sạch và nhập vào máy tính
bằng phần mền Epidata 3.1. Phần mềm thống kê
Stata 10 đợc sử dụng trong phân tích số liệu. Phân
tích hồi quy logistic đợc thực hiện để xác định mối liên
quan của lạm dụng rợu/bia với một số yếu tố.

Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu này đã đợc hội
đồng khoa học trờng Đại học Y Hà Nội xét duyệt là đề
tài cấp cơ sở. Các đối tợng đợc tham gia nghiên cứu
đợc thông báo rõ về mục tiêu và nội dung nghiên cứu
cũng nh cách thức thực hiện. Sự tham gia của các đối
tợng vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện.
Kết quả nghiên cứu
Một số đặc điểm dân số, kinh tế và văn hóa xã
hội của đối tợng.
Tỉ lệ nam nữ trong mẫu nghiên cứu phân bố khá
đều. Đối tợng nghiên cứu phân bố tập trung ở nhóm
tuổi (26-45) chiếm tỉ lệ 47,5%. Nông dân tham gia số
lợng lớn có tỉ lệ 44,6%. Đa số trả lời phỏng vấn có trình
độ Trung học cơ sở (46,3%). Tỉ lệ mù chữ chỉ chiếm 1%.
Tỉ lệ đối tợng có thu nhập trung bình là 85,4%.
Bảng 1. Phân bố đối tợng nghiên cứu theo các
đặc trng cá nhân
Biến số N %
Nam 771 49,3
Giới
Nữ 793 50,7
16-25 387 24,7
26-45 743 47,5
Tuổi
46-60 434 27,7
Nông dân 697 44,6
Cán bộ 94 6,01
Buôn bán 176 11,3
Thợ, công nhân 312 19,3
Học sinh 160 10,2

Nghề
nghiệp
Khác 125 8,0
Mù chữ 14 1,0
Tiểu học 412 26,0
Trung học cơ sở 724 46,3
Học vấn
Trung học phổ thông trở lên 414 26,5
Dới 300.000đ/tháng 160 10,2
Từ 300.000đ đến 4 triệu đ/tháng 1335

85,4
Kinh Tế
Trên 4 triệu đ/tháng 69 4,4
Chung 1564

100,0


Tình hình sử dụng và lạm dụng rợu, bia.
Sử dụng rợu/bia trong 12 tháng
Tỉ lệ sử dụng rợu/bia trong 12 tháng qua chiếm
49,6% đối tợng phỏng vấn. ở nhóm nam, tỉ lệ có sử
dụng rợu/bia là 79,8% còn ở nữ giới là 17,4%. Nhóm
tuổi (26-45) có tỷ lệ sử dụng rợu/bia cao nhất
(55,5%). Nhóm tuổi (16-25) có tỉ lệ sử dụng thấp nhất
(35,4%). ở nhóm nam đặc biệt nhóm tuổi (26-45) có tỉ
lệ sử dụng rợu bia ca nhất (91,8%). Trong các nhóm
ngành nghề, nhóm thợ và công nhân có tỉ lệ sử dụng
rợu/bia cao nhất (61,2%). Nam giới ở các nhóm học

vấn và kinh tế cao hơn có tỉ lệ sử dụng rợu/bia cao
hơn nhóm học vấn thấp và nhóm nghèo (Bảng 2).
Bảng 2. Tỉ lệ ngời dân đã sử dụng rợu/bia trong
12 tháng qua phân bố theo các đặc trng cá nhân
Nam Nữ Tổng
Các biến số
n % n % N %
16-25 114

60,0 23

11,7

137

35,4

26-45 334

91,8 78

20,6

412

55,5

Nhóm
tuổi
46-60 186


82,9 41

18,4

227

52,3

Nông dân 271

87,1 62

16,1

333

47,8

Cán bộ 42

89,4 11

23,4

53

56,4

Buôn bán 57


90,5 32

28,3

89

50,6

Thợ, công nhân 174

89,0 17

14,5

191

61,2

Học sinh 30

38,0 6 7,4 36

22,5

Nghề
nghiệp
Khác 60

85,7 14


25,5

74

59,2

Mù chữ 4 66,7 0 0% 4 28,6

Tiểu học 156

89,1 47

19,9

203

49,3

PTCS 261

77,5 63

16,3

324

44,8



Học vấn


Từ THPT trở lên 213

86,2 32

19,2

245

59,2

Dới
300.000đ/tháng
36

54,6 15

16,0

51

31,9

Từ 300.000đ đến 4
triệu đ/tháng
567

85,9 122


18,0

689

51,6


Kinh tế

Trên 4 triệu
đ/tháng
31

79,5 5 16,7

36

53,2

Chung 634

79,8 142

17,4

776

49,6



Tần suất và mức độ sử dụng rợu/bia.
Bảng 3. Tần suất và mức độ sử dụng rợu/bia theo
giới
Nam

% Nữ % Chung

%
Tần suất
Trên 1 tháng/ 1 lần 159

25,1 128 90,2

287 37,0

2-4 lần/1 tháng 171

26,9 9 6,3 180 23,2

2-3 lần /tuần 133

20,9 0 0 133 17,1

Từ 4 lần trở lên/tuần 171

27,1 5 3,5 176 22,7

Mức độ
1-2 cốc 424


68,6 133 97,8

579 74,6

3-4 cốc 144

23,3 3 2,2 147 18,9

5-6 cốc 39 6,3 0 0 39 5,0
> 6 cốc 11 1,8 0 0 11 1,5
Tổng số 634

100,0

142 100,0

776 100,0

Trong số những ngời có sử dụng rợu/bia, tỉ lệ sử
dụng rợu/bia thờng xuyên từ 4 lần trở lên/ 1 tuần là
22,7%. ở nhóm nam có sử dụng rợu/bia, tỉ lệ nam
uống rợu/bia một tuần từ 4 lần trở lên là khá cao
(27%). Nữ có sử dụng rợu bia, chủ yếu chỉ uống trên
1 tháng 1 lần và mỗi lần chủ yếu uống từ 1-2 cốc
(97,8%). Tỷ lệ uống trung bình 1-2 cốc/ một lần uống
chiếm đa số (74,6%). Tỉ lệ uống nhiều từ 5 cốc chuẩn
trở lên trong một lần uống chung cho cả hai giới là
6,5%, ở nam là 8,1% (Bảng 3).
Lạm dụng rợu/bia.

Bảng 4. Tần số, tỷ lệ và tỷ suất chênh hiệu chỉnh
theo phân tích hồi quy logistics về lạm dụng rợu bia
Y học thực hành (764) - số 5/2011



53

ở nam giới phân bố theo đặc điểm kinh tế, văn hóa,
xã hội.
Biên số n % OR CI 95%
16-25 23 20,1 1
26-45* 97 29,0 2,1 1,1-3,8
Tuổi
46-60* 64 34,4 2,6 1,4-5,0
Nông dân 65 24,0 1
Cán bộ 12 28,6 1,5 0,7-3,2
Buôn bán 17 29,8 1,5 0,8-2,9
Thợ, công nhân (*) 61 35,1 1,9 1,3-2,9
Học sinh 6 20,0 0,5 0,2-1,5
Nghề
nghiệp
Khác* 23 38,3 1,8 1,1-3,3
Mù chữ 2 50,0 1
Tiểu học 43 27,6 0,7 0,1-4,3
Trung học cơ sở 86 33,0 0,9 0,2-5,3
Học
vấn
Từ trung học phổ
thông trở lên

53 24,9 0,7 0,1-3,9
Dới
300.000đ/tháng
12 33,3 1
Từ 300.000đ đến 4
triệu đ/ tháng
165 29,1 0,8 0,4-1,7 Kinh Tế

Trên 4 triệu
đ/tháng
7 22,6 0,6 0,2-1,8
* Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đợc khuyến cáo khi sử
dụng bộ câu hỏi AUDIT đề đánh giá tính trạng lạm
dung rợu/bia, tỷ lệ lạm dụng rợu/bia ở huyện Thanh
Oai là 11,7%. Trong đó tỉ lệ nam lạm dụng rợu/bia
chiếm 29%. Nữ giới không có đối tợng nào lạm dụng
rợu/bia. Trong số 184 đối tợng có lạm dụng rợu/bia
có 88,6% (163 ngời) có điểm AUDIT ở vùng nguy cơ
II tức là cần can thiệp bằng giáo dục; 7,1% (13 ngời)
ở vùng nguy cơ III cần đợc t vấn và theo dõi; 4,3% (8
ngời) ở vùng nguy cơ IV cần đợc giới thiệu đến cơ sở
điều trị nghiện rợu/bia. Phân tích hồi quy logistics về
tình trạng lạm dụng rợu/bia chỉ thực hiện đợc trên
nhóm nam giới do nữ giới không có trờng hợp nào
đợc xác định có lạm dụng rợu/bia. Kết quả cho thấy
nhóm tuổi 26-45 và nhóm tuổi 46-60 có nguy cơ lạm
dụng rợu/bia cao hơn so với nhóm tuổi 18-24 lần lợt
là 2,1 và 2,6 lần. Nhóm thợ, công nhân có nguy cơ lạm
dụng rợu bia cao hơn nhóm nông dân 2 lần. Các

nhóm nghề khác không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với nhóm nông dân. Học vấn và kinh tế không
có liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng lạm
dụng rợu ở nam giới (Bảng 4).
Bàn luận
Theo kết quả điều tra 1.564 ngời dân từ độ tuổi
16-60 tại huyện Thanh Oai cho thấy tỷ lệ có sử dụng
rợu/bia tại thời điểm điều tra là 49,6%, hơi cao hơn so
với kết quả điều tra Y tế Quốc gia năm 2001- 2002
(45%) [5]. Tuy nhiên tình trạng sử dụng rợu/bia trong
vòng 12 tháng cha phản ánh đợc nguy cơ của sử
dụng rợu/bia đối với sức khỏe do tỉ lệ này bao gồm cả
những ngời sử dụng rợu/bia nhiều và ít.
Sử dụng rợu/bia có sự khác biệt rất lớn giữa nam
và nữ. Tỷ lệ sử dụng rợu/bia ở nam giới trong một
năm là 81,7%, trong khi đó tỉ lệ này ở nữ là 11,6%. Tỉ lệ
này phù hợp với các nghiên cứu trớc đây về sử dụng
rợu/bia ở Việt Nam [3, 4, 6].
Kết quả của chúng tôi cho thấy, tỉ lệ nam giới uống
rợu/bia tăng ở nhóm tuổi 26-45 (55,5%) và có xu
hớng giảm đi ở độ tuổi 46-60 (52,3%). Phân bố này
cũng phù hợp với kết quả của điều tra y tế quốc gia
năm 2001-2002 [5] và nghiên cứu về tình hình sử dụng
rợu bia ở huyện Ba Vì, Hà Tây năm 2004 [3].
Nghiên cứu cho thấy ở Thanh Oai, trong các nhóm
nghề nghiệp, nhóm thợ, công nhân cũng có tỉ lệ sử
dụng rợu/bia cao nhất (61,2%). Kết quả này cũng
phù hợp với những quan sát thực tế là nhóm ngời
này có nhiều cơ hội để uống rợu/bia hơn do điều
kiện sinh hoạt và điều kiện công việc thờng sống tập

trung với nhiều nam giới. Đây là những nhóm ngành
sản xuất do đó sử dụng rợu/bia nhiều có thể ảnh
hởng đến năng suất lao động, và đặc biệt các tai
nạn lao động dễ xảy ra nếu những đối tợng này sử
dụng trong giờ lao động.
Tỉ lệ sử dụng rợu/bia ở nhóm học vấn PTTH cao
nhất (59,2%), tiếp đến là nhóm trình độ từ PTCS trở lên
(44,8%). Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả
của nghiên cứu trớc và điều tra y tế quốc gia. Điều
này có thể giải thích bởi thực tế là những ngời có trình
độ học vấn có điều kiện về kinh tế và xã hội hơn, có cơ
hội giao lu, tiếp xúc nhiều hơn nên cơ hội sử dụng
rợu/bia nhiều hơn. Xét về điều kiện kinh tế, những
ngời có thu nhập cao hơn thuộc nhóm trung bình và
nhóm giàu có tỷ lệ sử dụng rợu bia cao hơn nhóm thu
nhập thấp nhất. Điều này phần nào thể hiện vai trò của
kinh tế với việc tiêu thụ rợu/bia.
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi
AUDIT với điểm AUDIT >=8 để chẩn đóan một ngời bị
lạm dụng rợu/bia. Tỉ lệ lạm dụng rợu/bia ở nam giới
trong nghiên cứu này là 29 %, tơng tự nh nghiên cứu
cũng sử dụng bộ câu hỏi AUDIT tại Ba vì, Hà Tây
(26%) [3]. Có sự khác biệt rõ về giới trong tỉ lệ lạm
dụng rợu/bia. Do vậy các biệp pháp can thiệp ở cộng
đồng cần quan tâm và chú ý nhiều hơn đến đối tợng
là nam giới. Mặc dù tỉ lệ lạm dụng rợu/bia ở nhóm tuổi
25-45 và 46-60 cao hơn 2 và 2,6 lần so với nhóm tuổi
18-24, tỉ lệ lạm dụng rợu/bia ở nhóm tuổi vị thành niên
vẫn đáng chú ý (16,8%). Đối tợng thanh niên là đối
tợng cần đợc quan tâm và định hớng tốt hơn của xã

hội. Các hoạt động dự phòng, bên cạnh việc khuyến
khích cai rơu/bia ở những ngời lớn tuổi cần tăng
cờng các biện pháp nhằm hạn chế tiêu thụ rợu và sử
dụng rợu một cách có hại ở nhóm thanh thiếu niên.
Nghiên cứu này cho thấy nhóm thợ, công nhân có khả
năng lạm dụng rợu/bia cao gấp 1,9 lần so với nông
dân (OR= 1,9, CI 95%= 1,3-2,9). Do đó trong các
chơng trình can thiệp cần tăng cờng giáo dục và áp
dụng các biện pháp thích hợp cho nhóm ngành này.
Học vấn và kinh tế không có mối liên quan có ý nghĩa
với lạm dụng rợu. Điều này cho thấy việc giáo dục
nhận thức liên quan đến tác động của rợu bia với sức
khỏe cha đợc quan tâm hoặc cha có hiệu quả ở
các môi trờng giáo dục các cấp.
Y học thực hành (764) - số 5/2011




54
Kết luận
Các can thiệp giảm sử dụng và lạm dung rợu/bia
nên tập trung vào các nhóm có nguy cơ đáng quan
tâm và có nguy cơ cao nh nam giới thuộc nhóm tuổi
trẻ 18-24 tuổi, nhóm tuổi từ 45 trở lên và nam giới
thuộc nhóm ngành nh thợ và công nhân.
Vì tình hình sử dụng rợu/bia đang phổ biến rộng
rãi ở mọi tầng lớp, cùng với các chính sách nhằm hạn
chế cung cấp rợu/bia, các chơng trình truyền thông,
giáo dục hành vi cần đợc thực hiện tích cực và có

hiệu quả hơn nhằm ngăn chặn sự gia tăng tình trạng
lạm dụng rợu/bia ở Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. World Health Organization: Global Status Report
on Alcohol 2004. 2004.
2. ủy Ban các vấn đề xã hội -Quốc hội Việt Nam: Kỷ
yếu Hội thảo chính sách phòng chống lạm dụng rợu bia.
Hà Nội; 2003.
3. Kim Bao Giang, Peter Allebeck, Minh. HV, Fredrik
Spak, Truong Viet Dzung: Alcohol use and alcohol related
problems in rural Vietnam: an epidemiological survey
using AUDIT. Substance Use and Misuse 2008,
43(3):481-495.
4. Kim Bao Giang, Fredrik Spak, Truong Viet Dzung,
Peter Allebeck: The use of AUDIT to access level of
alcohol problem in rural Vietnam. Alcohol & Alcoholism
2005, 40(6):578-578.
5. Bộ Y tế, Tổng cục thống kê: Điều tra Y tế quốc gia
2001-2002. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2003.
6. Viện chiến lợc và Chính sách y tế: Đánh giá tình
hình lạm dụng rợu bia tại Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất
bản Y học; 2006.

NGHIÊN CứU VAI TRò CủA SjVO
2
TRONG HồI SứC BệNH NHÂN CTSN NặNG

Phạm Xuân Hiển, Lu Quang Thùy, Chu Mạnh Khoa

TóM TắT

Nghiên cứu 31 bệnh nhân CTSN nặng, với độ tuổi
trung bình 37,23 tuổi. Chúng tôi nhận thấy SjVO
2

PaCO
2
có sự tơng quan chặc r = 0,58, phơng trình
tơng quan tuyến tính y = 0,72x + 48,67. Nghiên cứu
cho thấy SjVO
2
khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm I (GOS 1), nhóm II (GOS 2,3) và nhóm III
(GOS 4,5). Nhóm bệnh nhân khi điều chỉnh SjVO
2
về
đợc giá trị bình thờng có chất lợng hồi phục tốt.
Theo dõi SjVO
2
là biện pháp đơn giản, giúp cải
thiện chất lợng điều trị và có thể tiên lợng đợc khả
năng hồi phục của bệnh nhân CTSN nặng.
Từ khóa: Lu lợng máu não Tỷ lệ chuyển hóa
oxy của não áp lực tới máu não Tổn thơng não
Thiếu máu não Độ bão hòa oxy tĩnh mạch cảnh
trong.
Summary
Study of 31 patients with severe cranial trauma,
mean age 37.23. We find that, SjVO
2
have relative

with PaCO
2
correctly, r = 0.58, y = 0.72x + 48.67. The
marked SjVO
2
differences between the three groups,
group I (GOS 1), group II (GOS 2.3), group III (GOS
4.5).
Check SjVO
2
is the simple method, help improve on
the quality treatment, may be anticipate the
neurological recovery.
Keywords: cerebral blood flow, cerebral metabolic
rate of oxygen, cerebral perfusion pressure, head
injury, ischemia, jugular venous oxygen saturation.
Mở ĐầU
Đánh giá tình trạng oxy của tĩnh mạch từ não đi ra
đã đợc nghiên cứu hơn 50 năm, gần đây các nhà hồi
sức tiến hành đặt catheter vào hành cảnh (Jugular
bulb) để nghiên cứu độ bão hòa oxy tại hành cảnh
(Jugular Bulb Venous Oxygen Saturation: SjVO
2
),
đánh giá gián tiếp sử dụng oxy của não, từ đó chỉ định
phơng thức điều chỉnh thông khí thích hợp, cụ thể
tăng hoặc giảm thông khí và giúp tiên lợng bệnh
nhân.
Sinh lý bệnh SjVO2:
Chỉ số bình thờng: Bình thờng SjVO2 trong giới

hạn 55%- 75%, đối với bệnh nhân CTSN SjVO2 thấp
thờng kèm theo sự phục hồi tri giác kém (0). Ngay cả
bệnh nhân phẫu thuật tim mạch nếu SjVO2 thấp dới
50% cũng gia tăng các biến chứng thần kinh (0).
SjVO2 giảm: Biểu hiện sự tăng sử dụng oxy hoặc
giảm cung cấp oxy não.
SjVO2 tăng: Tăng cung cấp oxy hoặc không có sự
sử dụng oxy của não (Chết não).
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân CTSN
nặng (G 8đ), tuổi 16, không có đa chấn thơng
kèm theo, không có tình trạng shock và Hct 27%
Bệnh nhân sau khi vào phòng hồi sức tích cực đợc
cho an thần, thở máy (điều kiện không đợc chống
máy). Tiến hành đặt catheter vào hành cảnh.
Xét nghiệm khí máu động mạch ở hành cảnh, điều
chỉnh máy thở tăng hoặc giảm thông khí bằng cách
tăng hoặc giảm Vt 20%. Xét nghiệm lại khí máu tơng
tự trên sau khi điều chỉnh thông khí 30 phút. Đánh giá
sự phục hồi tri giác dựa vào thang điểm GOS (Glasgow
Outcome Scale).
KếT QUả NGHIÊN CứU
Nghiên cứu trên 31 bệnh nhân với độ tuổi trung
bình 37,23 tuổi, tỷ lệ hồi phục tri giác sau chấn thơng
đợc đánh giá theo thang điểm GOS: GOS 1 19,7%,
GOS 2,3 41,9%, GOS 4,5 38,7%
Khi thay đổi PaCO
2
chúng tôi thấy SjVO
2

cũng có
sự thay đổi tơng ứng

×