Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Ngất (góc nhìn của bác sỹ thần kinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 21 trang )

NGẤT: GÓC NHÌN CỦA
BÁC SỸ THẦN KINH
Người trình bày:
Bs CKII. Bùi Huy Hảo
Bệnh viện Nhân Dân 115, TP.HCM

I. Sơ đồ tiếp cận ngất
II. Ngất liên quan đến bệnh động kinh
III. Ngất liên quan đến bệnh lý mạch
máu não
IV. Ngất liên quan đến Rối loạn thần
kinh thực vật
V. Kết luận
NỘI DUNG

KHÁI QUÁT
• Ngất là cơn mất ý thức thoáng qua, hồi phục tự nhiên
do sụt giảm toàn bộ cấp tính dòng tưới máu não. Ngất
là triệu chứng, mục tiêu tiếp cận ngất nhằm nhận rõ
nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tính mạng và
những nguyên nhân lành tính gây mất ý thức
• Ngất chiếm 3-5 % số lượng bệnh nhân và khoa cấp
cứu. 30 % dân số trưởng thành có ít nhất 1 lần ngất
trong đời. Tỉ lệ ngất cao nhất ở đàn ông lớn tuổi và phụ
nữ trẻ. 15% trẻ nhỏ và tuổi thiếu niên bị ngất, dưới 5%
do nguyên nhân tim mạch.
NGUYÊN NHÂN GÂY NGẤT
1. Ngất do thần kinh
Từ các thụ thể cảm áp tủy sống (phản xạ tạng gây
giảm lượng máu tĩnh mạch về tim): Trụy mạch do thần
kinh X, đau thần kinh IX, đau tạng, đi tiêu, tiểu,ho, sau


ăn, nín thở, nâng vật nặng, đè xoang cảnh
Từ sự kích ứng tâm thần nội sinh: Rối loạn cảm xúc,
rối loạn hoảng sợ,histeria, tăng thông khí
2. Suy hệ thần kinh giao cảm (tụt huyết áp tư thế):
Thuốc giãn mạch, giảm thể tích tuần hoàn, bệnh thần
kinh tự động (tiểu đường, bệnh Parkinson, teo đa hệ
thống, bệnh dạng bột)
3. Ngất do tim mạch
Giảm cung lượng tim
Rối loạn nhịp tim hoặc vô tâm thu

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NGẤT
1. Chấn thương
2. Mất máu cấp
3. Hạ đường huyết
4. Thuốc lắc hoặc rượu
5. Cơn đổ quị
6. Cơn động kinh
7. Cơn thiếu máu não thoáng qua
8. Rối loạn giấc ngủ, như cơn buồn ngủ và
narcolepsy
9. Cơn lo âu và hội chứng tăng thông khí, rối
loạn dạng cơ thế
Sơ đồ tiếp cận ngất






SƠ ĐỒ ĐÁNH GIÁ NGẤT
NGẤT TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG KINH
1. Khái quát
Từ “động kinh” có nghĩa là những cơn co giật tái diễn
không có yếu tố kích hoạt; là một rối loạn thoáng qua chức
năng não bộ do sự phóng lực bất thƣờng kịch phát của một
nhóm neuron của một ổ tổn thƣơng trên vỏ hay tổ chức dƣới
vỏ não
2. Chẩn đoán
Có phải cơn động kinh? Chẩn đoán phân loại cơn (dựa
vào bảng phân loại của liên đoàn chống động kinh quốc tế)
và chẩn đoán nguyên nhân
NGẤT TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG KINH
• Lâm sàng: Có tiền triệu trước khi ngất, lú lẩn kéo
dài hơn 1 phút, quên hoặc thờ ơ sau mất ý thức,
có thể có dấu thần kinh khu trú sau mất ý thức (liệt
Todd).
• Các yếu tố nguy cơ động kinh: Sốt cao co giật,
chấn thương chu sinh, chấn thương đầu có mất ý
thức > 30 phút, nhiễm trùng thần kinh trung ương,
khối choán chỗ trong sọ, bất thường thai nghén
hoặc sinh đẻ, chậm phát triển tâm thần, đột quị và
tiền sử gia đình.
• Cận lâm sàng: EEG, CT scan và hoặc MRI sọ
não có thể giúp ích chẩn đoán.
NGẤT TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG KINH
NGẤT TRONG BỆNH LÝ ĐỘNG KINH
• EEG:
Điện não thường qui thường không bắt
được cơn động kinh, cũng không ghi nhận

được một sự phóng lực dạng động kinh.
Không phải bản ghi điện não nào ở bệnh
nhân động kinh đều bất thường.
Nếu nghi ngờ động kinh, nhưng EEG lần 1
“âm tính”, làm thêm EEG có thể sẽ “dương
tính”. Nếu vẫn chưa được, bệnh có chỉ
định theo dõi EEG video kéo dài.
NGẤT TRONG BỆNH ĐỘNG KINH
3. Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Điều trị thuốc
Mục tiêu
Lựa chọn thuốc
Theo dõi và ngưng thuốc
NGẤT TRONG BỆNH LÝ MẠCH MÁU NÃO
• Cơn ngất đơn thuần xảy ra khi có cơn thiếu
máu não thoáng qua động mạch cột sống
thân nền
• Xuất huyết não và ngất: Có sự ngưng tuần
hoàn não tạm thời khi xuất huyết xảy ra vì
áp lực nội sọ lúc đó và áp lực động mạch
trung bình bằng nhau

NGẤT TRONG
CƠN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA
1. KHÁI QUÁT
Cơn thiếu máu não thoáng qua là một tình trạng thiếu sót thần kinh
khởi phát cấp, tự thoái lui hoàn toàn trong vòng 24 giờ (thường < 1-2 giờ),
thường xảy ra trên người có yếu tố nguy cơ mạch máu
2. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng:
Chóng mặt, nhìn đôi hoặc thất điều nhưng không mất ý thức.
Hình ảnh học:
CT hoăc MRI não
MRI động mạch cảnh hoặc CT angiography
DSA là tiêu chuẩn vàng khảo sát tổng hợp hệ mạch máu cổ và não.
Xét nghiệm khác

NGẤT TRONG
CƠN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA
ĐIỀU TRỊ
• Khái quát:
Nhập viện đánh giá nguy cơ tái phát,để thuận lợi cho việc
can thiệp sớm nguyên nhân gây bệnh và thiết lập nhanh các
biện pháp phòng ngừa thứ phát.
Phẫu thuật bóc tách động mạch cảnh hoặc can thiệp nội
mạch để làm giảm nguy cơ đột quị.
• Điều trị cơn thoáng do huyết từ tim: Chỉ định dùng thuốc
kháng đông trong điều trị rung nhĩ. So sánh dabigatran với
warfarin.
• Điều trị cơn thoáng không do huyết khối từ tim : Aspirin,
aspirin kết hợp dipiridamol. Clopidogrel, clopidogrel kết hợp
aspirin. Cilostazol.Thuốc chống đông.
NGẤT TRONG
RỐI LOẠN THẦN KINH THỰC VẬT

Hạ huyết áp tƣ thế
Hội chứng nhịp nhanh tƣ thế đứng
Suy hệ thần kinh tự động nguyên
phát

HẠ HUYẾT ÁP TƢ THẾ
1. Hạ huyết áp tƣ thế
Cơ chế: Ngất do phân bố hệ adrenergic đến các mạch máu bị thiếu sót.
- Phản xạ co mao mạch và động mạch thông qua cơ chế tác động alpha và beta-
adrenergic
- Phản xạ tăng hoạt động tim bằng các phản xạ động mạch chủ và động mạch cảnh
- Hoạt động cơ giúp hỗ trợ hồi lưu tình mạch.
Chẩn đoán:
Dựa vào đo huyết áp tư thế nằm,sau đó đứng.
Điều trị:
- Tránh ngồi dậy đột ngột. Khởi động hai chân trong vài giây, sau đó ngồi dậy và
đứng dậy từ từ và đi khi chắc chắn không thấy lâng lâng đầu hay choáng váng . Ăn
mặn. Ngủ đầu cao, bó bụng bằng vải đần hồi. Mang vớ đàn hồi
- Tránh các thuốc gây tụt huyết áp tư thế: lợi tiểu, chẹn beta, chống trầm cảm,…
- Các thuốc được sử dụng: Mineralocorticoide như fludrocortisol acetate (florinef) ,
đồng vận alpha (Midodrine), domperidon. Chẹn beta (propranolon hoặc pindolol) và
indomethacin và kháng men (pyridostigmin)

KẾT LUẬN
KẾT LUẬN
• Cơn thoáng mất ý thức là một chứng thường gặp và
là một thử thách trong chẩn đoán.
• Khai thác bệnh sử lúc khởi phát và thăm khám kỷ
lưỡng có thể gợi ý chẩn đoán cho từng trường hợp.
• Mặc dù có nhiều xét nghiệm đã được áp dụng,và
mỗi một xét nghiệm phải được lý giải cẩn thận cho
từng bối cảnh lâm sàng.
• Không có một xét nghiệm nào bản thân nó “làm nên
chẩn đoán”.
• Trong hầu hết các trường hợp, để giải quyết vấn đề

lâm sàng hóc búa này, người thầy thuốc cần phán
xét dựa trên sự tổng hợp lâm sàng và xét nghiệm.

Xin trân trọng cảm ơn

×