LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Được đưa
ra trên cơ sở tìm hiểu, phân tích, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh ở
đơn vị-các số liệu, kết quả là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Quảng Ninh, ngày tháng 9 năm2013
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa ,
Viện đào tạo sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS. TS Từ Sỹ Sùa – Trường đại học Giao Thông Vận Tải, người thầy đã trực
tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh
đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể bạn đọc
.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng 9 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
ii
MỤC LỤC
Trang
L I CAM OANỜ Đ
L I C M NỜ Ả Ơ
M C L CỤ Ụ
Trang
DANH M C CÁC KÝ HI U, CH VI T T TỤ Ệ Ữ Ế Ắ
DANH M C CÁC B NG, BI UỤ Ả Ể vii
Trang vii
DANH M C CÁC S , HÌNH VỤ ƠĐỒ Ẽ viii
Trang viii
M UỞĐẦ
1. Lý do ch n t iọ đề à
2. M c tiêu nghiên c uụ ứ
3. i t ng v ph m vi nghiên c uĐố ượ à ạ ứ
5. B c c c a lu n v nố ụ ủ ậ ă
M T S V N LÝ LU N VÀ TH C TI N VỘ Ố Ấ ĐỀ Ậ Ự Ễ Ề
CH T L NG T N D NG C A NGÂN HÀNGẤ ƯỢ Í Ụ Ủ
1.1 M t s khái ni m v c s lý lu n v tín d ng ngân h ngộ ố ệ à ơ ở ậ ề ụ à
1.1.1 Khái ni m v tín d ng ngân h ngệ ề ụ à
1.1.1.1 Khái ni m v ngân h ng th ng m i:ệ ề à ươ ạ
1.1.1.3 Khái ni m tín d ng ngân h ngệ ụ à
1.1.2 Phân lo i tín d ng ngân h ngạ ụ à 12
1.1.3 Vai trò c a tín d ng v i n n kinh tủ ụ ớ ề ế 14
1.1.4 c tr ng c a tín d ng ngân h ngĐặ ư ủ ụ à 17
1.1.4.1 c tr ng chungĐặ ư 17
1. 2 Ch t l ng tín d ngấ ượ ụ 18
1.2.1 Khái ni m v ch t l ng tín d ngệ ề ấ ượ ụ 18
1.2.2 Vai trò c a nâng cao ch t l ng tín d ngủ ấ ượ ụ 19
1.2.2.1 Nâng cao ch t l ng tín d ng l òi h i b c thi t i v i s phátấ ượ ụ à đ ỏ ứ ế đố ớ ự
tri n kinh tể ế 19
1.2.2.2 Nâng cao ch t l ng tín d ng quy t nh s t n t i v phát tri nấ ượ ụ ế đị ự ồ ạ à ể
c a các ngân h ng th ng m iủ à ươ ạ 22
1.2.3 Các nhân t nh h ng n ch t l ng tín d ngốả ưở đế ấ ượ ụ 23
1.2.3.2 Nhóm nhân t thu c v môi tr ng pháp lýố ộ ề ườ 23
1.2.3.3 Nh ng nhân t thu c v ngân h ngữ ố ộ ề à 24
1.2.3.4 Nh ng nhân t thu c v khách h ngữ ố ộ ề à 31
iii
1.2.4 R i ro tín d ng v qu n lý r i ro tín d ngủ ụ à ả ủ ụ 33
1.2.4.1 Khái ni m, các nguyên nhân d n n r i ro tín d ngệ ẫ đế ủ ụ 33
1.2.4.2 Qu n lý r i ro tín d ngả ủ ụ 34
1.2.5 Các ch tiêu ánh giá ch t l ng tín d ng trung - d i h nỉ đ ấ ượ ụ à ạ 37
1.2.5.2 V phía ngân h ngề à 38
1.3 Kinh nghi m th c ti n ch t l ng ho t ng tín d ng trung v d i h nệ ự ế ấ ượ ạ độ ụ à à ạ
t i các ngân h ng th ng m i Vi t Namạ à ươ ạ ệ 39
T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHI P VÀ PHÁT TRI N NÔNG THÔN QU NGẠ Ệ Ể Ả
NINH 47
2.1. Khái quát v Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n Nông thôn Qu ngề à ệ à ể ả
Ninh 47
2.1.1 S l c v quá trình hình th nh v phát tri n c a Ngân h ng Nôngơ ượ ề à à ể ủ à
nghi p v Phát tri n Nông thôn Qu ng Ninhệ à ể ả 47
3.1.2 So sánh th ph n c a Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n Nôngị ầ ủ à ệ à ể
thôn Qu ng Ninh v i các ngân h ng khác trên a b nả ớ à đị à 50
3.1.3 Khái quát chung v tình hình ho t ng c a Ngân h ng Nôngề ạ độ ủ à
nghi p v Phát tri n Nông thôn Qu ng Ninhệ à ể ả 54
3.2.1 Th c tr ng ho t ng tín d ng trung v d i h n t i Ngân h ng Nôngự ạ ạ độ ụ à à ạ ạ à
nghi p v Phát tri n Nông thôn Qu ng Ninhệ à ể ả 60
3.2.1.2 K t c u d n phân theo th i gianế ấ ư ợ ờ 62
3.2.1.3 Tình hình cho vay, thu n , d n , vòng quay v n tín d ng trungợ ư ợ ố ụ
d i h nà ạ 63
3.2.1.4 Tình hình n quá h n, n x u trung d i h nợ ạ ợ ấ à ạ 65
3.2.1.5 Doanh thu t cho vay trung d i h n.ừ à ạ 67
3.2.2 Nh ng k t qu t c c a ho t ng tín d ng trung v d i h n t iữ ế ảđạ đượ ủ ạ độ ụ à à ạ ạ
Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n Nông thôn Qu ng Ninhà ệ à ể ả 68
3.2.3 Nh ng t n t i v b t c pữ ồ ạ à ấ ậ 71
3.2.4 Nguyên nhân c a nh ng b t c pủ ữ ấ ậ 73
3.1 B i c nh c a giai o n s p t iố ả ủ đ ạ ắ ớ 76
3.1.1 i v i th gi iĐố ớ ế ớ 76
3.1.2 i v i Vi t NamĐố ớ ệ 78
3.2 Gi i pháp n nh kinh t v mô nói chung v t i Qu ng Ninh nói riêngả ổ đị ế ĩ à ạ ả
trong giai o n s p t i.đ ạ ắ ớ 78
3.3 nh h ng ho t ng c a Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n NôngĐị ướ ạ độ ủ à ệ à ể
thôn Qu ng Ninhả 84
3.3.1. V công tác huy ng v nề độ ố 85
3.3.2 V ho t ng u t tín d ngề ạ độ đầ ư ụ 85
3.3.3 V nâng cao ch t l ng tín d ngề ấ ượ ụ 85
3.4 M t s gi i pháp c th nâng cao ch t l ng tín d ng t i Ngân h ngộ ố ả ụ ể ấ ượ ụ ạ à
Nông nghi p v Phát tri n Nông thôn Qu ng Ninh.ệ à ể ả 86
iv
3.5.1 i v i Nh n cĐố ớ à ướ 95
3.5.2 i v i Ngân h ng nh n cĐố ớ à à ướ 98
3.5.3 i v i các c quan qu n lýĐố ớ ơ ả 99
3.5.4 i v i Ngân h ng Nông nghi p v Phát tri n Nông thôn Vi t NamĐố ớ à ệ à ể ệ 99
3.5.5 i v i các i t ng vay v nĐố ớ đố ượ ố 100
K T LU NẾ Ậ 102
DANH SÁCH TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 103
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu á
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DV&MKT : Dịch vụ và marketing
HC&NS : Hành chính và nhân sự
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
KHTH : Kế hoạch tổng hợp
KT – NQ : Kế toán ngân quỹ
KDNH : Kinh doanh ngoại hối
KSNB : Kiểm soát nội bộ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
B ng 3.1: T ng ngu n v n huy ng c a các NHTM trên a b nả ổ ồ ố độ ủ đị à 51
Qu ng Ninh n m 2008 n 2011ả ă đế 51
B ng 3.2: T ng d n tín d ng c a các NHTM trên a b n Qu ng Ninhả ổ ư ợ ụ ủ đị à ả
n m 2010 n 2012ă đế 52
B ng 3.3: K t qu ho t ng huy ng v n c a NHNo&PTNTả ế ả ạ độ độ ố ủ 55
Qu ng Ninh 2010-2012ả 55
B ng 3.4: K t qu ho t ng u t tín d ng c a NHNo&PTNTả ế ả ạ độ đầ ư ụ ủ 57
Qu ng Ninh (2007-2011)ả 57
B ng 3.5: K t qu t i chính c a NHNo&PTNT Qu ng Ninh (2007-2011)ả ế ả à ủ ả
59
B ng 3.6: C c u th i h n gi a ngu n v n v s d ng v nả ơ ấ ờ ạ ữ ồ ố à ử ụ ố 60
B ng 3.7: D n phân theo th i gianả ư ợ ờ 62
B ng 3.8: Tình hình cho vay, thu n , d nả ợ ư ợ 63
B ng 3.9: Tình hình n quá h n, n x u, d nả ợ ạ ợ ấ ư ợ 65
B ng 3.10: Doanh thu t cho vay trung d i h nả ừ à ạ 67
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: S b máy t ch cơđồ ộ ổ ứ 49
Hình 3.2: T tr ng bình quân ngu n v n các NHTM trên a b nỷ ọ ồ ố đị à 53
t nh Qu ng Ninhỉ ả 53
Hình 3.3: T tr ng bình quân d n các NHTM trên a b nỷ ọ ư ợ đị à 53
t nh Qu ng Ninhỉ ả 53
Hình 3.4: T c t ng tr ng ngu n v n, d n c a NHNo&PTNT Qu ngố độ ă ưở ồ ố ư ợ ủ ả
Ninh 58
Hình 3.5: C c u ngu n v n theo th i gianơ ấ ồ ố ờ 60
Hình 3.6: C c u d n phân theo th i gianơ ấ ư ợ ờ 63
Hình 3.7: Tình hình d n , n quá h n, n x uư ợ ợ ạ ợ ấ 65
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế, việc
mở rộng phát triển luôn luôn cần có vốn. Vốn là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất cho tăng trưởng kinh tế. Vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các
thành phần kinh tế có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ
để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Các thành
phần kinh tế có nhiều kênh huy động vốn như: từ nguồn vốn tự có do liên
doanh, liên kết, đóng góp cổ phần, từ nguồn tích lũy từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên các kênh
huy động vốn bên ngoài ngân hàng hiện nay ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, qui
mô nhỏ bé, chưa đủ khối lượng cần thiết nên vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa phần lớn vào nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng. Chính vì thế nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế cũng
không ngừng tăng lên.
Tuy nhiên, chính sự phát triển nhanh chóng của nguồn vốn tín dụng
cho tăng trưởng trong khi khả năng kiểm soát thị trường của Chính phủ còn
hạn chế, cộng với các khiếm khuyết nội sinh vốn có của thị trường và tồn
đọng các bất cập của cơ chế kinh tế đã làm cho nguồn vốn tín dụng đang bộc
lộ nhiều vấn đề bất cập, thiếu ổn định và phát triển chưa thực sự lành mạnh.
Nếu các TCTD không đảm bảo duy trì ổn định việc huy động vốn theo kế
hoạch, cũng như khả năng thu nợ không phù hợp với yêu cầu chi trả các
1
khoản tiền gửi do chênh lệch về thời hạn, có thể dẫn đến nguy cơ mất khả
năng thanh toán là điều dễ xảy ra đối với bất cứ TCTD nào có quy mô nhỏ, hệ
số an toàn vốn thấp và sử dụng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
Đối với hệ thống các TCTD, năng lực giám sát cho vay và quản trị rủi
ro chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, áp lực cho vay theo chỉ định đã giảm
song vẫn còn. Nợ quá hạn có nguy cơ tiếp tục phát sinh do tín dụng được mở
rộng khá nhanh, một số TCTD có xu hướng nới lỏng điều kiện vay vốn, cho
vay theo chỉ định đối với nhiều công trình lớn, hiệu quả kinh tế không được
đánh giá đầy đủ và thẩm định thiếu chặt chẽ. Cùng với những nguyên nhân
khách quan và chủ quan khác đang làm cho chất lượng tín dụng của nhiều
TCTD không cao, tiềm ẩn và chứa đựng nhiều rủi ro đối với cả tín dụng khu
vực kinh tế nhà nước cũng như khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Mặc dù hiện nay thị trường tín dụng khá sôi động, nhưng nhìn chung
chưa quán xuyến được toàn bộ nhu cầu vốn thông qua kênh tín dụng ngân
hàng đối với nền kinh tế. Khả năng và tính linh hoạt của thị trường tín dụng
còn nhiều hạn chế, nhiều nhu cầu vay vốn chưa được đáp ứng, nhất là vốn
trung, dài hạn và các nhu cầu vốn nhỏ, lẻ và thời vụ trong nông nghiệp, nông
thôn cũng như các nhu cầu vốn đáp ứng trực tiếp cho hoạt động sản xuất tạo
ra sản phẩm chính của thị trường.
Sự gia tăng nhanh chóng các loại hình TCTD là điều cần thiết để thị
trường tín dụng phát triển. Tuy nhiên, khi càng có nhiều TCTD trên cùng một
địa bàn mà không có sự phân chia hợp lý sẽ dẫn đến thị trường tín dụng càng
trở nên gay gắt. Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa TCTD này với
TCTD khác, mà còn là sự cạnh tranh gay gắt không đáng có của các chi
nhánh trong cùng một TCTD. Hậu quả có thể dẫn đến sự tranh giành khách
hàng, cạnh tranh thiếu bình đẳng, cho vay bằng mọi giá dẫn đến chất lượng
2
tín dụng bị nơi lỏng. Tốc độ tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng
người quản lý kém sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro gia tăng.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất. Quảng Ninh là đầu mối
giao thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc và các nước trong khu
vực. Trong hợp tác phát triển chiến lược “Hai hành lang, một vành đai Việt -
Trung” những năm qua Quảng Ninh đã làm tốt vai trò đầu mối quan hệ hợp
tác với các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam (Trung Quốc). Hoạt động hợp tác trao
đổi thương mại ăn khớp và hiệu quả, nhất là trong phối hợp thực hiện kiểm
hoá một lần tại các cặp cửa khẩu, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng
thương mại như trung tâm bán buôn, bán lẻ, bãi kiểm tra hàng hoá, cơ sở bảo
quản
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là
một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản (Về trữ lượng than trên toàn Việt
Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%) nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và
xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP
của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ
Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh, di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc
Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ thuận
lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn
hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định là một điểm của vành đai kinh tế
Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh-Hà Nội-
3
Hải Phòng-Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực
bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn, tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải
đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống
cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng
Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu
tư; Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong
khu vực.
Với vai trò là điểm hội tụ của cả hai hành lang kinh tế, Quảng Ninh đã
và đang tích cực hợp tác và kêu gọi các nhà đầu tư, nhà tài trợ thực hiện các
dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tăng cường cơ sở hạ tầng, các tuyến
đường giao thông quan trọng Chính vì thế nhu cầu vốn tín dụng của các
ngân hàng tạo điều kiện hỗ trợ cho các thành phần kinh tế tại tỉnh sẽ không
ngừng gia tăng. Tuy nhiên cũng như tình trạng chung, chất lượng nguồn vốn
tín dụng tại tỉnh Quảng Ninh cũng không thể tránh khỏi những tồn tại, bất
cập. Vấn đề này là quan trọng song việc nghiên cứu vấn đề này tại tỉnh Quảng
Ninh nói chung và tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Ninh nói riêng vẫn chưa được thực hiện, chưa được nhiều người quan
tâm. Do vậy tác giả đề tài này đặt vấn đề muốn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
thực trạng của vấn đề này để có thể có những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, phòng tránh rủi ro.
Xuất phát từ thực tiễn và với mong muốn xem xét như vậy, tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng
Ninh” làm luận văn thạc sĩ. Mục đích chính của luận văn là đưa ra một số giải pháp để
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Ninh, nơi tác giả công tác.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể hay nhiệm vụ nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ sở lý luận của vấn đề này là gì?
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Ninh trong thời gian qua là như thế nào? Nguyên nhân yếu kém do
đâu?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Quảng Ninh?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng tại một ngân
hàng cụ thể là Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh từ năm 2010 –
2012.
5
- Không gian: Mặc dù có so sánh với kinh nghiệm của ngân hàng khác, luận
văn chỉ nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Quảng Ninh mà không đi sâu các hoạt động khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và
nghiên cứu những phần lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp thống kê để thu thập và phân tích thông tin.
- Kết hợp phương pháp điều tra khảo sát phân tích, so sánh, tổng hợp
thông kê kinh nghiệm để nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp định tính để phân tích và đánh giá
- Sử dụng phương pháp đồ thị, biểu đồ.
- Sử dụng phương pháp tham khảo và kế thừa các tài liệu có liên quan
đến đề tài.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống và khái quát hóa các lý luận cơ bản về chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết
thực tiển và thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh. Nêu rõ nguyên nhân và các vấn
đề cần giải quyết.
- Đề xuất một số các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Ninh
5. Bố cục của luận văn
6
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung luận văn kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
- Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh.
- Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh.
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Một số khái niệm và cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài
chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để
cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để
mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân
hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn
nhất, cũng là chung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường
xuyên nhất.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
a) Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là các khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ
thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà
8
ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về
khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện
lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về
sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức
năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
b) Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và
phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương
mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra
tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng
tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua
hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả
năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm
ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số
này đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dữ trữ
vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua các
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hoá,
thanh toán dịch vụ trong khi số trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
9
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua
hàng hoá, thanh toán dịch vụ Với chức năng này, hệ thống ngân hàng
thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền
giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ
phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
c) Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ. Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung
gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ
thanh toán, thẻ tín dụng,… Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không
phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh
toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại bảo đảm thanh toán an toàn. Chức năng này mô
hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời thanh toán
10
không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu
thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản… Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm nữa nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.1.3 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit), là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa
dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là qúa trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuấtt
kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng
11
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
* Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có
thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường Trong phạm vi đề
tài nghiên cứu tác giả đi sâu phân tích mảng tín dụng trung dài hạn tại ngân
hàng.
* Căn cứ vào hình thức cho vay ta có:
+ Chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá: theo đó ngân
hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu
hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân
12
hàng khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của thương phiếu và các giấy tờ có
giá chưa đến hạn.
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
thay khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng
nghĩa vụ cam kết với các bên đối tác khác.
+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý
tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:
+ Tín dụng có tài sản bảo đảm: Khoản vay có thể được thế chấp bằng
một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên
thứ ba như: máy móc, gia súc, hàng hoá, sản phẩm, bất động sản, hay thậm
chí chính tài sản hình thành từ vốn vay
+ Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Các khoản vay không có tài sản
bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn
thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng
tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.
* Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng
các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao
gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập
dự phòng tổn thất kịp thời.
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
13
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,
khách hàng chịu rủi ro, thiên tai
+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị
quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả năng
trả nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế
a) Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng
trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác dụng tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính
trị – xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể
các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm
hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong
nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm
thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong qúa trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả
của khách hàng. Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh
giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng
cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật
chất cho xã hội.
14
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh
vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính
sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công
trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay
vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của
ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường
kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm
nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy
móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó
góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc
tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung -
dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất
nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực
sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập
của cán bộ trong doanh nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
b) Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển
15
được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi
lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành,
là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế
giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích
luỹ thì còn phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài
sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện
đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm
kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có được những
khoản tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất
để huy động vốn là doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn
dài hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị trường chứng
khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình
thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường
chứng khoán hoàn hảo. thậm trí ở những nước này trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ
chức phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được
chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà
không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành
cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh
nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại cổ phiếu này. Mặt khác,
việc trả nợ trung - dài hạn cũng được ổn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn
hợp lý và ổn định. Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả
nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
16
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh :
lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng trong khi nguồn vốn trung - dài
hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
c) Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất
lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn
còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các
sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng
cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho
vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ
tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản
xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân
hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm
vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các
khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.1.4 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1 Đặc trưng chung
- Tính thời hạn: nhu cầu vốn của các chủ thể chỉ diễn ra vào một thời
điểm nhất định phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, mùa vụ. Từ nhu cầu
đó khách hàng sẽ định ra một thời hạn để đề nghị ngân hàng cấp tín dụng. Thời
hạn cấp tín dụng cho khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
17