Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tiên phong công nghệ CFTD”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.37 KB, 121 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Cơ sở thực tập: Công ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD
Có trụ sở tại: Tầng 4-Tòa nhà Thành Công
Phường Láng Hạ - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
Số điện thoại: 04.38353203
Wedsite: www.cftd.com.vn
Xác nhận:
Chị:
Là sinh viên lớp: Mã số sinh viên:
Có thực tập tại Công ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD trong
khoảng thời gian từ ngày 18/02/2013 đến ngày 13/04/2013. Trong khoảng
thời gian thực tập tại công ty, chị Lê Thị Hà Giang đã chấp hành tốt các quy
định của công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu
khó học hỏi.
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2013
Xác nhận của Cơ sở thực tập
(Ký tên và đóng dấu của đại diện cơ sở thực
tập)
Báo cáo tốt nghiệp
1
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang dần trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế thế giới. Vị thế về
chính trị cũng như kinh tế của nước ta ngày càng được nâng cao trên trường
quốc tế. Về kinh tế điều đó được khẳng định qua sự kiện nước ta trở thành


thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006.
Bên cạnh những mặt tích cực là thúc đẩy kinh tế ở các nước cũng không thể
tránh được sự tác động dây truyền như cuộc khủng hoảng của kinh tế Mỹ năm
2008 vừa qua đã lan rộng ra các nước trên thế giới, nước ta cũng không thể
tránh khỏi chuyện đó. Ngoài ra trong cơ chế thị trường mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế các Doanh nghiệp còn bị chi phối bởi các quy luật cung cầu, quy
luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Thực tiễn đã chứng minh những doanh
nghiệp nào có cách nhìn mới, có phương thức kinh doanh linh hoạt có chiến
lược phù hợp thì sẽ tồn tại, phát triển vững chắc. Và ngược lại doanh nghiệp
nào không tự cải cách và vươn lên thì sẽ tự đào thải chính mình.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay thì lợi nhuận chính
là mục tiêu theo đuổi hàng đầu của doanh nghiệp và là điều kiện để phát triển,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra lợi nhuận của
doanh nghiệp còn đóng góp cho nền kinh tế quốc dân phát triển, nên các nhà
quản trị luôn luôn tìm mọi biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Như đa dạng hóa loại hình kinh doanh, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
Báo cáo tốt nghiệp
2
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
khác nhau. Muốn thế người quản lý phải nắm chắc tình hình của công ty,
công ty đang nằm ở vị trí nào có mặt mạnh về lĩnh vực gì khả năng mở rộng
thị trường ra sao?. Để biết một cách nhanh nhất, đầy đủ và kịp thời các thông
tin và tình hình về công ty nhất là tình hình tài chính thì phải thông qua hệ
thống kế toán nhất là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Thêm vào đó là sự khác biệt giữa cách hạch toán của doanh nghiệp và
cơ quan thuế trong việc xác định doanh thu và các khoản chi phí. Có nhiều
khoản chi phí thực tế nhưng không được cơ quan thuế chấp nhận hay có nhiều
hay những khoản chi vượt qua quy định của cơ quan thuế ví dụ như chi phí
tiếp khách, chi tiền phạt… Do đó cần phải có kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng để hợp lý các khoản doanh thu và chi phí thực tế.
Công ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD là doanh nghiệp có
hình thức kinh doanh Thương mại đại lý hàng tiêu dùng. Chuyên mua bán vận
chuyển bốc xếp hàng hóa, chủ yếu là khâu trung gian chu chuyển hàng từ nhà
sản xuất đến tay người tiêu dùng. Do đó mà công tác của kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp
hàng ngày tới kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Có vai trò quan trọng
trong việc quản lý và ra quyết định của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng như trên nên em lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Tiên phong Công nghệ CFTD”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CPTP công nghệ CFTD. Qua đó giúp hiểu rõ hơn về cách hạch toán
kế toán tại một đơn vị kinh tế thực tế, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn giữa lý
thuyết đã học và cái diễn ra ngoài thực tế cuộc sống có sự khác biệt hay
Báo cáo tốt nghiệp
3
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
không, để có hướng tiếp cận với thực tế tốt hơn khi tốt nghiệp ra trường, đồng
thời phát hiện những ưu, nhược điểm của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, góp phần làm cho công tác kế toán của doanh nghiệp hoàn
thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là vấn đề đầu tiên và quan
trọng nhất đối với công việc cần nghiên cứu. Việc xác định đúng, chính xác
đối tượng và phạm vi nghiên cứu là thành công bước đầu và mang tính chất
quyết định sự thành công của đề tài nghiên cứu. Trong phạm vi chuyên đề của
mình, tôi xác định:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tiên phong Công
nghệ CFTD.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD.
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu : tháng 9 quý 3 năm 2011.
Thời gian thực hiện : Từ ngày 19/03/2012 đến ngày
12/05/2012.
Địa điểm nghiên cứu : Tại Công ty Cổ phần Tiên phong Công
nghệ CFTD.
Địa chỉ: Tầng 4-Tòa nhà Thành Công-57 Láng Hạ-Ba Đình-Hà
Nội.
5. Những đóng góp chính của chuyên đề
- Từ lý luận chúng ta so sánh với thực tế sẽ thấy được công tác kế toán
của Doanh nghiệp có những ưu điểm cần được phát huy, có những điểm thiếu
sót cần được khắc phục.
Báo cáo tốt nghiệp
4
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
- Từ những điểm thiếu sót đó trong chuyên đề sẽ đưa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD.
6. Nội dung kết cấu của chuyên đề.
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty CPTP công nghệ CFTD.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kế Toán & Kiểm Toán-
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy

giáo, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề
tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tiên phong Công nghệ CFTD”.
Hoàn thành báo cáo thực tập này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn
tới cô giáo Hà Thu Huyền người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập, đồng thời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán &
Kiểm Toán đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn Giám đốc và các cô chú trong Công ty Cổ phần
Tiên phong Công nghệ CFTD đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học tập nghiên cứu song do thời gian có
hạn, chưa hiểu biết sâu về lĩnh vực kinh doanh của công ty nên đề tài này
không tránh khỏi những thiếu sót. em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và những ai quan tâm đến đề tài này, để báo cáo được
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa.

Báo cáo tốt nghiệp
5
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Hà Nội ngày 12 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
LÊ THỊ HÀ GIANG
MỤC LỤC
Biểu số 2.9: Biểu tổng hợp nhập xuất tồn 75
Báo cáo tốt nghiệp
6
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán tiêu thụ nội bộ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.


Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư.

Sơ đồ 5: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.

Sơ đồ 6: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán.

Sơ đồ 7: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham
gia thanh toán.
Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa…………………………… 21
Sơ đồ 9: Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý.

Sơ đồ 10: Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý.

Sơ đồ 11: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp.

Sơ đồ 12: Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng
phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Sơ đồ 13: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức kiểm kê định
kỳ.
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Sơ đồ 16: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 17: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Báo cáo tốt nghiệp

7
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Sơ đồ 18: Sơ đồ bộ máy quản lý của DN tư nhân Quân Trường. Error:
Reference source not found
Sơ đồ 19: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của DN tư nhân Quân Trường.
Error: Reference source not found
Biểu số 2.1: Phiếu xuất kho. Error: Reference source not found
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu số 2.3: Phiếu thu. Error: Reference source not found
Biểu số 2.4: Phiếu xuất điều chuyển. Error: Reference source not found
Biểu số 2.5: Phiếu nhập kho. Error: Reference source not found
Biểu số 2.6: Hóa đơn GTGT. Error: Reference source not found
Biểu số 2.7: Phiếu ủy nhiệm chi. Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Sổ chi tiết hàng hoá. Error: Reference source not found
Biểu số 2.9: Biểu tổng hợp nhập xuất tồn. Error: Reference source not
found
Biểu 2.10: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu số 2.11: Hóa đơn GTGT. Error: Reference source not found
Biểu số 2.12: Số chi tiết thanh toán với người mua. Error: Reference source
not found
Biểu số 2.13: Số tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua. Error:
Reference source not found
Biểu số 2.14: Phiếu nhập kho. Error: Reference source not found
Biểu số 2.15: Sổ chi tiết hàng bán trả lại Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Error: Reference source
not found
Biểu 2.17: Bảng phân bổ NVL& CCDC. Error: Reference source not found
Biểu 2.18: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Error: Reference source not
found
Báo cáo tốt nghiệp

8
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Biểu 2.19: Bảng kê phát sinh tài khoản số 641. Error: Reference source not
found
Biểu 2.20: Bảng kê tổng hợp tài khoản số 641.
Biểu 2.21: Sổ cái tài khoản 641.
Biểu số 2.22: Phiếu chi.
Biểu số 2.23: Phiếu chi
Biểu số 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 642.
Biểu số 2.25: Bảng kê số phát sinh tài khoản 642- Chi phí QLDN.
Biểu số 2.26: Bảng kê tổng hợp tài khoản 642.
Biểu số 2.27: Sổ cái tài khoản 642.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
GTGT Giá trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
KQKD Kết quả kinh doanh
DT Doanh thu
TSCĐ Tài sản cố định
QLDN Quản lý doanh nghiệp
PB Phân bổ
BHXH Bảo hiểm xã hội
CCDC Công cụ dụng cụ
CPBH Chi phí bán hang
BHYT Bảo hiểm y tế
CPCĐ Chi phí công đoàn
Báo cáo tốt nghiệp
9
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

TL & BHXH Tiền lương và bảo hiểm xã hội
NVL Nguyên vật liệu
KH Khấu hao
DN Doanh nghiệp
NVL Nguyên vật liệu
CNV Công nhân viên
GVHH Giá vốn hàng hoá
CPBH Chi phí bán hàng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
NVBH Nhân viên bán hàng
KKTX Kê khai thường xuyên
NS Ngân sách
TT Thanh toán
HH Hàng hóa
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Tại Công Ty CPTP Công nghệ CFTD
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty CPTP Công nghệ CFTD.
1.1.1.Khái niệm,đặc điểm và vai trò của bán hàng và xác địn kết quả
kinh doanh tại công ty CPTP Công nghệ CFTD.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo tốt nghiệp
10
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu
tiền.
Xét ở góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp

được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây :
+ Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở
hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng
hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng.
Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của
mình.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã mang về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi
phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng
là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu
Báo cáo tốt nghiệp
11
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh
tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử

dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích
kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.1.3. Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và lưu trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại
bao gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có
hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng
hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là
bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn hàng hoá: Là bán cho người kinh doanh trung gian chứ
không bán thẳng cho người tiêu dùng.
+ Bán lẻ hàng hoá: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp,
từng mặt hàng với số lượng nhỏ.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại
có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ,
công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
Báo cáo tốt nghiệp
12
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
- Đặc điểm về vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn
hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian luân chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
* Yêu cầu quản lý hàng hoá:

- Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm
kịp thời, và đề ra các biện pháp sử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng
vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh, với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng
hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lượng hàng hoá phải
làm tốt công việc của mình, cất giữ bảo quản hợp lý từng loại hàng hoá tránh
hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá.
* Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng mà việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương tiện bán hàng, từng
phương tiện thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để
đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Báo cáo tốt nghiệp
13
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những
khoản chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng. Thực thiện tốt quá trình bán
hàng đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu
động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đối với việc quản lý và sử dụng bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát

chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các
hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi
chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh
thu bán hàng và thu nhập các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả kinh doanh, phản ánh và giám sát tình
hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng,
thu nhập và phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn
thiện tốt các nội dung sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
+ Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất - hàng hoá, tình hình bán
hàng và thanh toán, đôn đốc thu nhập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
+ Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Báo cáo tốt nghiệp
14
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
- Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người
mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hay có quyền thu tiền của người mua,
giá trị hàng hóa đã hoàn thành, doanh thu bán háng và cung cấp dịch vụ được
ghi nhận.
1.2.1.2. Phương thức chuyển hàng hóa chờ chấp nhận

- Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng xuất hàng
theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền kiểm soát, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi
ích và rủi ro được chuyển toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa được thực
hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán
hàng và được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và
quyết toán số hàng đã bán. Tuy nhiên số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
ký, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi
doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
1.2.1.4. Phương thức trả chậm, trả góp
Báo cáo tốt nghiệp
15
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được mua
được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn
thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu
thụ và bên bán ghi nhận doanh thu.
1.2.1.5. Phương thức hàng đổi hàng
- Trường hợp này khác với các hình thức khác là người mua không trả
bằng tiền mặt mà trả bằng hiện vật (hàng hóa, vật tư) việc trao đổi hàng hóa
thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền mặt,
tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời lại tiêu thụ được hàng hóa.

- Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết
với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở
ngang giá (có thể theo giá thị trường hoặc theo giá thỏa thuận). Trong trường
hợp này hàng gửi bán coi như đi bán và hàng nhận về coi là hàng mua.
- Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ và hàng nhận về được dùng cho hoạt động kinh doanh chịu
thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.2.1.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ
- Tiêu thụ là nội bộ là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính với đơn
vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp
doanh nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại,
quảng cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi
là tiêu thụ nội bộ. Trình tự hạch toán được khái quát như sau:
Báo cáo tốt nghiệp
16
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán tiêu thụ nội bộ.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán, bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự uy tín
nhiệm, thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp. Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ
của các doanh nghiệp, tổ chức, dân cư cuối cùng đều kết thúc bằng khâu
thanh toán. Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động bán hàng, chi khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh
nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy
tín với
khách hàng.
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu giữa

người mua và người bán. Khi nhận được hàng hóa vật tư, lao vụ, dịch vụ thì
bên mua xuất tiền ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán hay người cung cấp.
Báo cáo tốt nghiệp
Xuất trả lương CNV
Giá vốn hàng hóa xuất kho
Hàng bán bị trả
lại, giảm giá
hàng bán
K/c xđ kqkd Xuất phục vụ bộ phận
bán hàng, QLDN
Xuất biếu tặng,
khen thưởng
TK 632
TK 512 TK 334
TK 431
TK 627,641,642
TK 3331
TK 531,532
TK 911
TK 154, 155
17
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Thanh toán bằng tiền mặt đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người
mua và người bán.
Khi đi mua hàng có thể bên mua nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận
nợ sau đó xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
Theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách
hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc, chuyển khoản, lệnh chi…(thanh
toán qua ngân hàng).

Thanh toán qua ngân hàng:
Đối với những khoản giao dịch lớn, thường xuyên nếu thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt vừa tốn kém chi phí, vừa không an toàn, khó khăn trong
quản lý. Vì vậy cần phải thanh toán qua ngân hàng. Trong phương thức này
ngân hàng đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của
doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên
tham gia mua bán. Trong các phạm vi này có các cách thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng thẻ ngân hàng.
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các
hình thức thanh toán như: Thanh toán bù trừ, thanh toán ủy thác thu, thanh
toán bằng thu tín dụng, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước…
1.3. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Chứng từ ghi sổ
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Báo cáo tốt nghiệp
18
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
- Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Sổ, thẻ kho.
1.3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết bán hàng
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm bán hàng về
mặt khối lượng nhập, xuất, tồn.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng

danh điểm kể cả mặt khối lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ
vào các phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và khối
lượng tồn kho của từng danh điểm.
Hàng ngày hoặc hàng kỳ thủ tục kho phải chuyển chứng từ cho kế
toán hàng hoá để ghi vào các thẻ hoặc sổ chi tiết ở phòng kế toán cả về số
lượng và giá trị.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Báo cáo tốt nghiệp
19
Thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợpvề
hàng hoá
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn về mặt khối lượng.
- Ở phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ
đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn từng danh điểm
nhưng chỉ ghi một lần cuối tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận các phiếu xuất, nhập kho

do thủ kho gửi lên, phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số
liệu của từng danh điểm để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần tổng hợp
số nhập, xuất trong tháng cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị sau đó tính ra số
dư của đầu tháng sau.
Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối
chiếu với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu
với thẻ kho.
Ghi chú:
Báo cáo tốt nghiệp
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập vật liệu
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về vật
tư,

hàng
hoá
20
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp
trên, cuối tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ
số dư.
- Tại phòng kế toán: Không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa
nhưng định kỳ phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các
chứng từ nhập xuất kho. Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ.
Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp
số tiền của danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập,
xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính số tiền dư cuối
tháng của từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng kê
nhập, xuất tồn kho.
Báo cáo tốt nghiệp
21
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư.

1.4. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Trong hạch toán bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản sau:
TK 156 - "Hàng hoá": Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Báo cáo tốt nghiệp
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập kho
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất kho
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
22
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Kết cấu phản ánh nội dung của TK 156.
TK 156 "Hàng hoá"
Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn kho

đầu kỳ
- Trị giá mua của hàng hoá nhập
kho trong kỳ (theo phương pháp
KKTX)
- Trị giá thuê gia công chế biến
nhập kho (KKTX)
- Chi phí thu mua (KKTX)
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
(theo phương pháp KKTX)
- Trị giá xuất kho của hàng hoá
bán và hàng trả lại người bán
(KKTX)
- Giảm giá được hưởng (KKTX)
- Trị giá hàng thiếu hụt coi như
xuất (KKTX)
- Trị giá tồn kho đầu kỳ đã kết
chuyển (KKTX)
Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối
kỳ
Tài khoản 156 - "Hàng hoá" được chi tiết thành 2 tài khoản:
- TK 1561: Giá mua của hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí mua hàng hoá.
Tài khoản 157: "Hàng gửi bán": Sử dụng trong trường hợp hàng
hoá theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và
tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. Nội dung, kết cấu của TK này như sau:
TK 157 "Hàng gửi bán"
- Trị giá hàng hoá gửi bán đầu kỳ
- Trị giá hàng hoá gửi bán trong
kỳ
- Trị giá hàng hoá gửi bán đã

bán trong kỳ
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm
gửi đi bán trong kỳ
Dư CK: Trị giá hàng hoá gửi bán
Báo cáo tốt nghiệp
23
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng": Tài khoản này sử dụng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:

TK 511 "Doanh thu bán hàng"
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp
- Doanh thu bị triết khấu giảm giá
và hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 để xác định kết quả
- Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm (doanh thu chưa có thuế
đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp thuế khấu trừ và
doanh thu đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp) trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu
khoản như sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 512 - " Doanh thu bán hàng nội bộ": Tài khoản này phản
ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng
công ty, tổng công ty (là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). Tài khoản
này có kết cấu như TK511 và được chi tiết thành các tài khoản như sau:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Báo cáo tốt nghiệp
24
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Tài khoản 531 - "Hàng bán bị trả lại": Tài khoản này phản ánh
doanh thu của hàng bán bị trả lại, tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 532 - "Giảm giá hàng bán": Tài khoản này phản ánh số
tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua
với số lượng lớn. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để phản
ánh giá vốn hàng hoá thành phẩm đã bán trong kỳ. Tài khoản này không có số
dư cuối kỳ.
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán
* Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (đối với đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (3)
TK111, 112, 131
(7) TK 3331
TK 531, 532 (4)


(5)
TK 152, 153, 156
(8)
(10) TK 331
Báo cáo tốt nghiệp
25

×