Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm bằng cách ứng dụng hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.83 KB, 58 trang )




LUẬN VĂN












Nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm
bằng cách ứng dụnghệ thống
HACCP vào hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp



















Lời Mở Đầu


Xu thế toàn cầu hoá xuất hiện trở thành một dòng thác lớn khi cuộc cáchmạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển lên một đỉnh cao mới đưa đến những kỹ thuật mũi nhọn
tạo ra năng suất lao động rất cao. Lực lượng sản xuất lớn mạnh vượt bậc theo hướng quốc tế
hoá ngày càng tăng. Các thành tựu của cuộc cách mạng thông tin và giao thông hiện đại cho
phép tổ chưc sản xuất vận chuyển, lưu thông buôn bán trên quy mô toàn thế giới, thúc đẩy
su thế toàn cầu hoá kinh tế và thương mại tăng lên mạnh mẽ. Do đó bất cứ một quốc gia nào
nếu không muốn bị gạt ra khỏi guồng máy đó, thì phải chủ động hội nhập.Với su thế chuyển
từ đối đầu sang đối thoai và với phương châm Việt Nammuốn làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới, hợp tác trên tất cả các lĩnh vực văn hoá, khoa học kỹ thuật…. đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế, trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau và cùng có lợi, Việt Nam và Mỹ đã khép lại quá khứ
đắng cay, mở ra một tương lai tốt đẹp hơn, hai nước đã tiến hanh thiết lập quan hệ ngoại giao
không ngừng cải thiện quan hệ kinh tếthương mại hai nước ra sức thúc đẩy quan hệ buôn
bán giữa Việt Nam và Mỹlên một tầm cao mới đIũu này được thể hiện bằng hành động cụ
thể, đó là xúc tiến quá trình đàm phánđể đi tới mmột quan hệ thương mại bình thường trên
cơ sở đó” hiệp định thương mại ” đã được kí kết. đây là một bước tiến quan trọng trong quan
hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Một khi thương mạicó hiêu lực tạo ra cơ sở pháp lí cho quan
hệ quốc tế giữa hai nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi`,phù hợp với mong muốn của nhân
dân hai nước.Theo như lời thứ trưởng thương mại Mai Văn Dậu :”Hiệp định thương mại
Việt Mĩ được kí kết đáp ứng lòng mong mỏi không chỉ riêng các doanh nghiệp Việt Nam và

Mĩ,mà cả các doanh nghiệp nước ngoài khác. Chẳng những có lợi cho hai nước, mà còn có
lợi cho sự hợp tác ở Đông Nam á, Châu á- Thái Bình Dương cũng như trên thế giới. Kí kết
hiệp định thương mại Việt Mỹ là thành tựu mới của việc triển khai đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ , rộng mở ,đa phương hoá ,đa dạng hoá của Đảng và nhà nước Việt Nam và là một
bước tiến mới trong quá trình Việt Nam chủ động gia nhập với nền kinh tề thế giới , và hiệp
định này là bước tiến quan trọng của Việt Nam khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
WTO”.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi hiệp định thương mại Việt - Mỹ cũng lập ra những
thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập đó là khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn yếu kém xuất phát từ lý do đó em xin
chọn đề tài: “Hiệp định thương mại Việt Mỹ-Cơ hội và thách thức” làm đề tài nghiên
cứu môn học” . Đề tàI này gồm có ba phần:
Phần I :Tổng quan về hiệp định thương mại Việt – Mĩ.
Phần II:Cơ hội - Thách thức của Việt Nam khi thực hiện hiệp định thương mại Việt-
Mỹ.
Phần III:Một số biện pháp phát triển thương mại Việt – Mĩ.










Phần I: tổng quan về hiệp định thương mại Việt Mỹ I.bối
cảnh đi đến kí kết Hiệp Định:
I .1, Mỹ –thị trường lớn nhất và hấp dẫn nhất:
Mỹ là nền kinh tế vào loai lớn nhất thế giới với tổng sản phẩm trong nước(GDP)năm 1999

là 9250 tỷ USD. Gần mười năm liên tục kinh tế mỹ luôn duy trìđược tốc độ tăng trưởng cao
chưa từng có trong lịch sửcủa mình kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II (trung bình từ
3% đến 4%) vài năm gần đây kinh tế Mỹ liên tục được xếp là nền kinh tế cạnh tranh nhấtthế
giới. đây là mmột điều rất có ý nghĩanếu như chúng ta biết rằng, chỉ cần 1% tăng trưởngcủa
nền kinh tế mỹ cũng sẽ tạo ra gí trị tuyệt đốicòn lớn hơn 15% tăng trươngr của lền kinh tế
Trung Quốc. Chính tốc độ tăng trưởng ngoại mục nàycùng với đặc điểm là một nước đông
dân với hơn 250 triệu người đã khiến cho nhu cầu về tiêu dùngcá nhân tại Mỹ không ngừng
tăng lên, tiêu dùng cá nhân chiếm tới 70% . điều đố có nghĩa là nhu cầu mua sắm hàng hoá
, đặc biệt là hàng hoá cá nhân như quần áo, giáy dép, đồ điện gia dụng …. Vẫn sẽ ở mức
cao. Tổng dung lượng nhập khẩu của Mỹ ở mức cao nhất thế giới trên cả EU. Hầu như mọi
hạng hoá của mọi quốc gia đều có mặt trên thị trường Mỹ .bên cạnh đó ,nền kinh tế Mỹ có
sức mua cực lớn với các phân đoạn thị trường rộng vì thế có thể thu hút và tiêu thụ nhiêu
chủng loại hàng hoá khác nhau với số lượng rất lớn thuộc đủ mọi chất lượng từ trung bình
đến cao . hơn nữa hiện nay Mỹ về cơ bản đã thực hiện xong việc chuyển đổi kinh tế công
nghiệp sang kinh tế tri thức (thông tin ,điện tử…) Mỹ tập trung vào phát triển các nghành
dịch vụ công nghệ cao và công nghệ thông tin .một mặt họ gia sức tìm cách mở rộng thi
trường xuất khẩu dịch vụ (ngân hàng, tài chính…) ,hàng công nghệ cao như máy vi tính điện
tử ,viễn thông, …
Mặt khác họ khuyến khích nhập khẩu hàng hoá cần nhiều lao động tứ nước khác bởi chi phí
nhân công của họ rất cao. Điều này tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong nước
Mỹ ,để dân chúng được mua hàng hoá với giá cả rẻ hơn, chất lượng cao hơn.
I .2, Tình hình Việt Nam:
Việt Nam là một nước đang phát triển có trình độ khoa học, cơ sỏ hạ tầng kém ,dân số trên
80 triệu người, có nhiều tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động rồi rào, có trình độ tay
nghềtương đối cao ,cần cù chịu khó và thông minh. Lợi thế này Việt Nam có thể tận dụng
để tiến hành sản xuất những hàng hoá cần nhiều lao động . mặt khác Việt Nam với dân số
đông cũng hứa hẹn nhiều tiềm năng về sức mua , tiêu dùng , khi thu nhập của người dân
tăng. Khi đó không chỉ có nhu cầu về những hàng hoá thopong thường ,mà còn có nhu cầu
về hàng hoá cao cấp hơn như vậy Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năngvà khá hấp dẫn
đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong thời gian tới.

Việt Nam hiện nay đang tiến hành công cuộc Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tạo
cơ sở hạ tầng , kinh tế kỹ thuật … cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Lịch sử đã chứng
minh rằng từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ lên một nền kinh tế sản xuất lớn , nền kinh tế
hàng hoá thì có hai con đường . con đương thứ nhất là con đường lịch sử tự nhiên đi từ sản
xuất nhỏ rôi đến hình thành nền công trường thủ công sau đó hình thành sản xuất lớn . còn
con đường thứ hai là con đường mà nó diễn ra thông qua hình thức thương mại trao đổi giữa
nươcs này với nước khác, trao đỏi với nhiều nước. Nừu thực hiện bằng con đường thứ nhất
phải mất một khoảng thời gian rất dài là 200 đến 300 năm . còn con đường thứ hai thì chỉ
mất khoảng 60 năm . trong tình hình hiện nay , Việt Nam so với các nước trong khu vực và
trên thé giới đã tụt hậu quá xa. để rút ngắn khoảng cách tụt hậu , đồng thời thực hiện xong
CNH-HĐH trong một thời gian nhanh nhất thì không có cách nào khác Việt Nam phải tiến
hành bằng con đương thương maịo hoá, tiến hành mở cửa , quan hệ kinh tế thương mại với
nhiều nước. ý thức ĐƯẻc vấn đề này Đảng ta đã đưa ra đường nôi tiến hành quan hệ với
nhiều nước trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá , xã hội … theu hướng đa phương hoá đa dạng
hoá trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và cùng có lợi .
Thực hiện đường nôi đối ngoại độc lập tự chủ , đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc
tế với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cảcác nứơc kể cả nhưng nước trước đây
là kẻ thù của mình “ .Đảng và nhà nước ta đã chủ trương bình thường hoá quan hệ với Hoa
Kỳ. Việc lập quan hệ ngoại giao với Mỹ vào tháng 5 năm 1995 đánh dấu cho quan hệ thương
mại giữa hai nước, đem lại cho cả người dan Mỹ có thể tiêu dùng những hàng hoá được sản
xuất tại Việt Nam, và đem lại cả cho nhân đân Việt Nam được tiêu dùng hàng hoá mỹ trên
đất nước Việt Nam có các nhà đầu tue Mỹ , Việt Nam là mảnh đất mà các nhà đầu tư kinh
doanh mỹ có thể kiếm lời. Tuy nhiên , do Việt Nam là nước mà Mỹ chưa cho hưởng quy chế
tối huệ quốc, nên hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang mỹ phải chịu thuế xuất cao hơn, ngược
lạ phía Mỹ cũng có những bất lợi trên thị trường Việt Nam do bị đáng thuế cao . trước tình
hình đó Việt Nam và Hoa Kỳ đã tiến hành các cuộc đàm phán và hiệp định thương mại , hai
nước đã có những bước đi cụ thể để tạo khuôn khổ phýap lý cho các hoật động thương mại
. hai bên đã ký kết các hiệp định về xử lý nợ , cơ cấu lại số nợ cũ . việc Việt Nam trả 145tỷ
USD mà chính quyền Sài Gòn còn nợ Mỹ - điều này chứng tỏ Việt Nam rất thiện trí trong
việc bình thường hoá quan hệ với Mỹ. Tiếp theu đó là hiệp định về hoạt động của tổ chức

đầu tư tư nhân ở hải ngoại ( OPIC) hai hiệp định với nghân hàng xuất nhập khẩu Mỹ ( EXIM
BANK)nhằm khuyến khích các dự án đầu tư của Mỹ tai Việt Nam. Hai bên đã thương lượng
hiệp định hợp tác khoa học công nghệ , hiệp định hàng không , thoả thuận phòng chống ma
tuý , hợp tác y tế , hiệp định về bản quyền , quyền tác giả…. Ngày 13 – 07- 2000, tại
WASHINGTON ( 14-07 theo giờ Việt Nam) bộ trưởng thương mại Việt Nam Vũ Khoan và
bà Chacleen Barshefski, Đại diện thương mại thuộc phủ tổng thống Hoa Kỳ đã thay mặt
chính phủ Hoa Kỳ , đã khép lại quá trình đàm phán 4 năm ròng đánh dấu một bước tiến mới
trong quan hệ thương mại Việt – Mỹ, ký kết “hiệp định thương mại giữa nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và hợp chủng quốc Hoa Kỳ”
Việc đàm phán và kí kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ là bước đi cần thiết để hoàn tất
quá trình bình thường hoá quan hệ Việt- Mỹ và cũng nằm trong qúa trình nước ta hội nhập
từng bước với nền kinh tế khu vực và thế giới theo tinh thần của mghị quyết đại hội VIII là
“Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là củng cố môi trường hoà bình và tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi hơn nữa đảy mạnh phát triển kinh tế xã hội ‘ công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước ”,”xây dựng một nền kinh tế mở ” và nhấn mạnh sự cần thiết “đảy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ” nhầm mở rộng thị trường ‘ có thêm đối tác ,tranh
thủ vốn ,công nghệ từ bên ngoài nhằm phục vụ sự nghiệp xây dưng đát nước trong bối cẩnh
mới . Đồng thời nhận thức rõ những thách thức có thể nảy sinh , nghị quyết 04 của ban
chấp hành trung ương đảng (Khoá VIII) ngày 29-12-1997 đã nhấn mạnh nhiệm vụ “chủ động
chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật pháp, và nhất là nhưng sản phẩm mà chúng
ta có khả năng cạnh tranh để hôi nhập thị trường khu vực và quôcs tế”đồng tjhời “ tiến hành
khẩn trương vững chắc việc đàm phán hiệp định thương mại với Hoa Kỳ, gia nhập APEC,
WTO, Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA”
II. Sơ lược về hiệp định thương mại Việt Mỹ:
II.1, Nguyên tắc ký kết của hiệp định thương mại Việt Mỹ:
Hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết trên 5 nguyên tăc sau
+ tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nôi bộ của mỗi nước
bình đẳng cùng có lợi.
+Việc Hoa Kỳ và Việt Nam dành cho nhau quy chế tối huệ quốc không phải chỉ đem lại lợi
ích cho phía Việt Nam mà còn cho cả phía Hoa Kỳ, các công ty Hoa Kỳ.

+ Việt Nam tôn trọng các luật kệ và tập quán quốc tế, sẽ từng bước điều chỉnh bổ sung các
luật lệ , cơ chế của mình theo hướng đó , phú hợp với mức độ phát triển của nền kinh tế,
hoàn cảnh, điều kiện của Việt Nam.
Việt nam chấp nhận việc tuân thủ các quy định của GATT, WTO nhưng sẽ thực hiện từng
bước phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cóvận dụng những ngoại lệ dành cho một
nước đang phát triển có thu nhập thấp.
+ Việt Nam là nước đang phát triển, đang chuyển đổi nền kinh tế, do đó có quyền
được hưởng sự hỗ trợ của các nước phát triển trong đó có Hoa Kỳ. Những nôi dung mà
Hoa Kỳ không đặt ra với nước khác thì cũng không có quyền đòi hỏi Việt Nam phải đáp
ứng.
Đây là những nguyên tắc mà Việt Nam cần thiết để chuyển đổinền kinh tế của mình. Có thể
nói hiệp định thương mại được xây dựng trên hai khái niệm cơ bản nhất đó là Quy Chế Tối
Huệ Quốc và quy chế Đối Xử Quốc Gia.
- Về quy chế tối huệ quốc
Theo đIều 1 của GATT quy định rằng : tối huệ quốclà bất cứ mộtthuận lợi đặc ân ,đặc miễn
đặc quyền nào đó do bất cứ một bên kết ước nào dành cho bất cứ một sản phẩm nào xuất
phát từ hoặc gửi đến bất cứ một nước nào khác sẽ dành cho sản phẩm tương tự, xuất phát từ
hoặc gửi đến lãnh thổ của tất cả các bên kết ước khác một cách tức thì và vô đIều kiện.Quy
chế tối huệ quốc(đồng nghĩa với quan hệ thương mại bình thường)(MFN- Most Favoured
Nation) mang ý nghĩa hai bên cam kết đối xử với hàng hoá dịch vụ , đầu tư của nước kia
không kém phần thuận lợi hơn so với cách đối xử hàng hoá dịch vụ , đầu tư của nước thứ
ba.Trong hiệp định thương mại việt – mỹ, việt nam và hoa kỳđã thoả thuận nguyên tắc dành
cho nhau ngay lập tức và vô đIều kiện quy chế tôí huệ quốc theo như quy định của
GATT/WTO tuy nhiên do quy định của luật pháp hoa kỳ liên quan tời đIều khoản Jackson-
vanik, hoa kỹ chỉ có thể dành cho việt nam quy chế thương mại bình thườngvinh viễn(tối
huệ quốc vĩnh viễn) khi việt nam ra nhập WTO. đối với trung quốc hoa kỳ đã ký hiệp định
thương mại song phươngtừ năm 1979, song mãI tới năm 2000, khi quốc hội thông qua thoả
thuận về việc trung quốc gia nhập WTO, hoa kỳ mới dành cho trung quốc quy chế thương
mại bình thường vĩnh viễn. Do đó hàng năm quốc hội hoa kỳ sẽ vẫn xem xét gia hạn miễn
trừ đIều khoản Jackson-vanik đối với việt nam, cho tới khi nước ta ra nhập WTO để bảo lưu

nguyên tắc có đI có lại, hiệp định nói rõ việt nam cũng có quyền huỷ bỏ quy chế tôI huệ
quốc.
Quy chế đối xử quốc gia(dành cho hàng hoá được nhập khẩu được đối xủ như hàng hoá
trong nước)
Việt nam và hoa kỳ chấp nhận dành cho nhau quy chế đối xử quốc gia như quy định của
GATT/WTO có tính đến việt nam là nướcđang phát triển và có trình độ thấp đang chuyển
đổi nền kinh tế nên việt nam cần có thời gian thích hợp để đIều chỉnh các cơ chế chính sách
của mình cho phù hợp với quy định chung như vậy hai bên sẽ:
+ Dành cho hàng hoá xuất xứ từ bên kia sự đối xửkhông kém phần thuận lợi hơn so với sự
đối xử danhf cho hàng hoá sản xuất trong nước về mặt pháp luật thể lệ và các yêu cầu khác
cơ bản ảnh hưởng đến bán hàng, chào bán mua và vận tảI phân phối, lưu kho sử dụng trong
nước…
+ Không trực tiếp hoặc gián tiếp đánh thuế nội địa hoặc bất cứ khoản chi phí nàovào
hàng hoá nhập khẩucủa bên kia cao hơn nước đánh vào hàng hoá tương tự trong nước. Pháp
luật hoa kỳ đã phù hợp với nguyên tắcnày. trong khi đó pháp luật việt nam chưa phù hợp
trong việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng ví dụ như thuốc là đIừu,xì gà
sản xuất từ nguyênliệu nhập khẩu việt nam phảI hoàn thành trong 3 năm kể từ khi hiệp định
có hiệu lực
II.2 Kết cấu hiệp địng thương mại việt mỹ:
Đây là một hiệp dịnh thương mại theo nghĩa rộng bao gồm cả lĩnh vực thương mạihàng hoá
lẫn sở hữu trí tuệ, thương mai dịch vụ và phát triển quan hệ đầu tư.Hiệp định bao gồm nhiều
chương và nhiều phụ lục Chương I:Thương mại hàng hoá
Gồm có:
+ Những quyền thương mại:cả hai bên cam kết thực hiện những quyền thương mại theo
chuẩn mực quốc tế và WTO .phía Mỹ sẽ tiến hành áp dụng ngay còn phía Việt Nam sẽ tiến
hành trong giai đoạn từ 3 đến 6 năm(và được áp dụng dài hơn đối với mặt hàng nhạy cảm)
+ Quy chế tối huệ quốc:
- Cắt giảm thuế quan (mức giảm đIển hình mà Việt Nam cắt là từ 1/3 đến 1/2)đối với
các mặt hàng của Mỹ việc cắt giảm này được tiến hành trong 3 năm phía Mỹ áp dụng
ngay

- Những biện pháp phi quan thuế
Về phía Mỹ theo quy định của WTO sẽ không có những rào cản phi quan thuế về phía Việt
Nam đồng ý loại bỏ các hạn chế về số lượng đối với một loạt các sản phẩm công nghiệp và
nông nghiệp trong giai đoạn từ 3 đến 7 năm phụ thuộc vào từng mặt hàng
- Cấp giấy phép nhập khẩu:
- Việt Nam sẽ loại bỏ tất cả các thủ tục giấy phép một cách tuỳ ý và sẽ tuân thủ theo
các quy định của hiệp đinh WTO phía Mỹ, theo luật thương mại Mỹ các công ty Việt
Nam và các nước khác đều được cáp giấy phép hoạt đông khi có yêu cầu
- Những thước đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm hai bên cam kết
tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO
- Mậu dịch quốc doanh: cần phảI được thực thi theo các tiêu chuẩn của WTO
Chương II. Quyền sở hữu trí tuệ
Việt Nam nhất trí tuân thủ hoàn toàn các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
(TRIRS) trong tất cả các lĩnh vực như là bản quyền và sở hữu trí tuệ tín hiệu vệ tinh mang
chương trình mã hoá… trong một khuôn khổ
Chương III. Thương mại dịch vụ:
Chương này áp dụng cho phép các biện pháp của các bên có ảnh hưởng tới dịch vụ thương
mại. các cam kết chung bao gồm các quy định của khuôn khổ hiệp định chung về thương
maị và dịch vụ (GATT) bao gồm MFN, đãi ngộ quốc gia và pháp luật quốc gia đối với những
giấy phép hiện có sẽ được đảm bảo bởi điều khoản Grand father. các nhà quản lý và các cá
nhân buôn bán được phép tham gia và làm việc về các lĩnh vực và các nghành cụ thể:
+ Các dịch vụ pháp lý
+ Các dịch vụ kế toán ,kiểm toán
+ Các dịch vụ kiến trúc
+ Các dịch vụ kỹ thuật
+ Các dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan…
Chương IV. Phát triển các quan hệ đầu tư.
Các cam kết chung bao gồm: các hoật động đầu tư của mỗi nước đều được nước đối
tác cam kết bảo hộ Việt Nam đảm bảo việc bảo hộ các công ty Hoa Kỳ không bị xung cộng
các khoản đầu tư của họ tại Việt Nam còn các biện pháp đâù tư liên quan đến thương mại

(TRIMS) phía Mỹ thực hiện ngay từ đầu, Việt Nam huỷ bỏ dần dần các TRIMS không phù
hợp với biện pháp đầu tư liên quan thương mai trong 5 năm
Chương V. Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh
Phía Mỹ cam kết Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân kinh doanh và công ty Việt
Nam hoạt động tại Mỹ như các công ty sở tại Việt Nam đảm bảo điều kiện cho các cá nhân
Hoa Kỳ có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh như thành lập các văn phòng tiến hành
quảng cáo tiến hành nghiên cứu thị trường một cách thuận lợi
ChươngVI. Các quy định liên quan đến tính minh bạch , công khai và quyền khiếu kiện
Phiá Mỹ và Việt Nam cung cấp định kì và kịp thời tất cả các luật quy định , các thủ tục
hành chính có tính áp dụng chung liên quan đến bất kì vấn đề nào nằm trong hiệp định này.
tiến hành công bố các thông tin và các biện pháp nêu trên sao cho các cơ quan chính phủ,
các xí nghiệp các cá nhân tham gia hoạt động thương mại có thể làm quen với chúng trước
khi có hiệu lực và áp dụng đúng nội quy .tiến hành một cách thống nhất , công bằng hợp lý
tất cả các luật quy định cá thủ tục hành chính có tính chất áp dụng chung .yêu cầu phải có
toà án để xem xét và điều chỉnh.
Chương VII. Các điều khoản chung
Phần II
Cơ hội thách thức của Việt Nam khi thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ
I. Tình hình buôn bán Việt Nam Hoa Kỳ trong những năm vừa qua(sau năm năm)
I.1 Về tổng kim nghạch xuất nhập khẩu Việt Mỹ trước năm 1975 Mỹ có quan hệ kinh
tế thương mại với chính quyền Sài Gòn cũ kim nghạch buôn bán không lớn chủ yếu
là hàng viện trợ từ Mỹ, để phục vụ cho cuộc xâm lược Việt Nam . Việt Nam xuất sang
Mỹ chủ yếu là hàng thô như cao su, gỗ, hải sản… song kim nghạch không cao.
Năm 1964 mỹ thực hiện cấm vận đối với miền bắc và sau khi hai miền nam bắc thống nhất
Mỹ thực hiện cấm vận trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trên tất cả các lĩnh vực như tài chính, tín
dụng ngân hàng và tài sản .đồng thời Mỹ còn áp dụng chế tài khống chế các nước đông minh
và cá tổ chức quốc tế do Mỹ thao túng trong mối quan hệ kinh tế với nước ta. lệnh cấm vận
này đã kéo dài tới năm 1994. trong thời gian này hoạt đông thương maị giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ diễn ra rất lẻ tẻ hầu như không có mà nếu có cũng chỉ là thông qua nước thứ 3. tuy
nhiên trong giai đoạn này mà đặc biệt là giai đoạn từ 19881993. một số công ty Mỹ đã thông

qua chi nhánh hoặc liên doanh đăng kí tại nước khác đã có dự án đầu tuư vào Việt Nam
Ngày 3/2/1994 tổng thống Mỹ Bill Clinton chính thức tuyên bố bãI bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt Nam tiếp đó bộ thương mại Mỹ chuyển Viêtn Nam từ nhóm 7 (gồm bắc triều tiên,cu ba
và Việt Nam) lên nhóm y ít hạn chế hơn (gồm Mông Cổ, Lào Campuchia,Việt Nam và một
số nước thuộc đông Âu, Liên Xô cũ)bộ vận tảI và bộ thương mại Mỹ cũng đã bãI bỏ lệnh
cấm tàu biển và máy bay Mỹ vận chuyển hàng hoá sang Việt Nam được cậpcác cảng Mỹ.
ngay sau khi lệnh cấm vận được bãI bỏ các hãng lớn của Mỹ với sự chuẩn bị từ trước thông
qua cá chi nhánh của mình tại các nước trong vùng đã ngay lập tức tung sản phẩm của mình
vào thị trường Việt Nam.các sản phẩm của hangc cocacola,pepsicola,kodaktràn ngập thị
trường Việt Nam còn các hãng như mobin,IBM,General moto,microfoft,esso ngay lập tức
đã kí kết các hợp đồng khai thác và cung cấp các thiết bị lớn có giá trị đối với Viêt Nam
.tỏng giá trị đầu tư của Mỹ vào Việt Nam từ co số không đến hết tháng 5/1997 đã đạt 1.2tỷ
USD cho 69 dự án, khiến Mỹ trở thành nước đầu tư lớn thứ 6 tai Việt Nam trong thời đIểm
này, đứng trên cả những nước đã từng có mặt tai Việt Nam như Anh , Pháp, Đức
Đối với hàng Việt Nam xuất sang Mỹ đến năm 1993 chưa có tấn hàng nào của Việt Nam
xuất sang thị trường Mỹ theo con đường chính nghạch có chăng đôI chút chỉ là thông qua
nươcs thứ 3 cuối năm 1993 và đặc biệt là sau khi lệnh cấm vận được huỷ bỏ hàng Việt Nam
mới bắt đầu tuừng bước xam nhập vào thi trường rộng lớn này.EPCO là hãng đi tiên phong
với 2.150 triệu USD. tôm, cà phê xuất sang Mỹ( cailifornia) tính đến cuối năm 1994. EPCO
là công ty đầu tiên mở văn phòng đại diện của mình tại Mỹ. đến năm 1996, doanh số hàng
xuất sang Mỹ của EPCO đạt sấp xỉ 8 triệu USD. cùng vớiEPCO, Công ty Bia Sài Gòn đã
xuất được sang Mỹ 13445 thùng bia chai, ngay từ năm đầu tiên khi bỏ cấm vận bia SàI Gòn
hiện đã có mặt ở các tiếu bang
colorado,unshington,oregon,kansas…với chất lượng được đánh giá cao hơn hẳn bia Trung
Quốc vốn đã có mặt ở thi trương mỹ từ rát lâu năm 1995 hãng Biti’s đã đặt văn phòng đại
diện tại newyork đẻ mở rộng buôn bán hàng dày dép sang Hoa Kỳ
Bên cạnh đó hoạt động thương mại giữa hai nước cũng không kém phần náo nhiệt tổng kim
ngạch buôn bán giữa hai nước từ vài trục triệu USD đến hết năm 1996 đã nên đến 1 tỷ USD
con số cụ thể được biểu hiện qua các năm như sau: 1994 là 224 triệu USD; 1995 đạt 451,8
triệu USD và năm 1996 tăng nên hơn 1039,5 triệu USD chiếm khoảng 1% trong tổng số hơn

100 tỷ USD kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Mỹ và ASEAN. Trong đó giá trị xuất khẩu
của Việt Nam tương ứng qua từng năm là: 50,6 triệu USD, 198,9 triệu USD và 720,3 triệu
USD như vậy chỉ qua hai năm tổng kim ngạch buôn bán Việt - Mỹ đã tăng hơn 4 lần vượt
xa giá trị thương mại Việt Nam với các bạn hàng truyền thống tại đông Âu và Liên Xô cũ
đây là điều chưa từng có trong quan hệ giữa hai nước khi mà các cản trở chưa được giả toả.
Năm 1997 đánh dấu những bước tiến quan trọng trong quan hệ giữa hai nước với việc Việt
Mỹ thoả thuận thiết lập quan hệ song phương về bản quyền để tạo điều kiện cho các loại sản
phẩm trí tuệ có mặt tại thị trường Việt Nam đây cũng là năm các bộ trưởng tài chính Việt
nam - Hoa kỳ thay mặt chính phủ hai nước ký hiệp định xử lý khoả nợ 145 triệu USD của
chính quyền Sài Gòn cũ.Song sự kiện đáng chú ý nhất lại là việc đại sứ Mỹ đầu tiên tại
CHXHCN Việt Nam ngài Pete Peterson nhận chức vào ngày 9/5/1997. Đây là bước tiến
quan trọng để hai nước tiến tới kí hiệp định thương mại và bình thường hoá hoàn toàn về
kinh tế. Tuy vậy, những kết quả giao thương giữa hai nước trong năm này lại dừng lại ở
những con số hết sức khiêm tốn, đạt 705,8 triệu USD bằng 2/3 so với năm 1996. Hai năm
tiếp theo, có lẽ do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nên tuy quan hệ
thương mại Việt – Mỹ vẫn gia tăng nhưng chưa vượt qua được con số 1 tỷ USD của năm
1996, năm 1998 đạt 822,9 triệu USD và năm 1999 đạt 879,52 USD. Trong đó xuất khẩu
trong từng năm là 553,4 triệu USD và 601,9 triệu USD và nhập khẩu tương ứng là 269,5
triệu USD và 277,3 triệu USD.
Tiếp theo những tiến bộ đạt được trong năm 1999, như việc hai nước ký thoả thuận sơ bộ
về hiệp định thương mại Việt - Mỹ và chính phủ Mỹ tuyên bố ngừng áp dụng từ chính án
Jacksonvanik đối với Việt Nam, đã khích lệ các nhà kinh doanh yên tâm và vững tin vào
triển vọng bình thường hoá quan hệ kinh tế Việt – Mỹ. Hoạt động xuất khẩu giữa hai nước
ngay từ đầu năm 2000 đã diễn ra rất sôi động kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
ngay trong năm 2000 đạt 827 triệu USD tăng 37% so với năm 1999. Trong khi nhập khẩu
đạt 367 triệu USD tăng 27% so với năm 1999 nâng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm
2000 là 1194 triệu USD. Đây thực sự là kết quả đáng khích lệ cho năm Việt Nam – Hoa Kỳ
chính thức ký hiệp định thương mại và lẽ tất nhiên đây cũng là kết quả của hàng loạt biện
pháp kích thích xuất khẩu trong chính sách thương mại hướng ngoại của Việt Nam.
Bảng 1: Tổng kim ngạch xuất khẩu Việt – Mỹ

Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000*
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng
198,9
252,9
151,8
319,2
720,3
1039,5
241,8
464
705,8
294,77
453,62
748,39
601,9
277,3
879,2
827
367
1194
* Lấy từ mạng Intenet W.W.W. Usembassy. Gov/ Việt Nam.
Nguồn: Bộ thương mại Việt Nam, trích lại từ Việt Nam Economic news, số 3/2000 riêng số

liêu quý I/2000 là của tổng cục hải quan Mỹ trích tại Tạp trí ngoại thương 8-15/6/2000.
Tóm lại sau 5 năm bình thường hoá quan hệ thương mại Việt – Mỹ đã có những bước phát
triển hết sức nhanh chóng. Năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu giữa hai nước đã tăng gấp
đôi, nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng nhanh chóng trong quan hệ thương mại giữa hai
nước theo em chủ yếu là do tính bổ xung cao giữa hai nền kinh tế.
Thứ nhất: Việt Nam là nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước, nhu
cầu về công nghệ và trang thiết bị hiện đại là hết sức lớn mà Mỹ chính là nguồn cung cấp
thiết bị máy móc hiện đại hàng đầu thế giới, mặt khác việc gia tăng đầu tư của Mỹ vào Việt
Nam cũng đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng thương mại giữa hai nước.
Thứ hai: Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới về nhu cầu đa dạng phong phú từ cao
đến thấp, từ sản phẩm công nghiệp kỹ thuật cao đến hàng nông sản trong đó hàng nông –
thuỷ hải sản lại chiếm tới 70% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đây chính là điều mà
NIES, Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc đã tận dụng được trong tiến trình đẩy nhanh công
nghiệp hoá hiện đại hoá của họ. I.2 Cơ cấu thương mại Việt – Mỹ:
I.2.1 Về xuất khẩu:
Như đã đề cập ở trên, tính bổ xung giữa hai nền kinh tế cùng tính đa dạng hoá về thị hiếu
và nhu cầu đã giúp cho Việt Nam tìm được chỗ đứng cao cho các loại hàng hoá cần nhiều
lao động phổ thông giá trị thấp chất lượng vừa phải trên thị trường Mỹ ngoại trừ nguyên
liệu khoáng và dầu mỏ, các mặt hàng của Việt Nam chủ yếu là nông – thuỷ và hải sản chế
biến hàng dệt may, dầy dép, đồ da, bia… Đây là mặt hàng mà Việt Nam có tiềm năng bởi
tận dụng được nguồn nhân khẩu rẻ có kỹ thuật, tiềm năng thuỷ hải sản phong phú và hơn hết
nó phù hợp với cơ cấu phát triển mặt hàng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Năm 1994 nông sản chiếm 76% giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang mỹ đạt 33,8 triệu USD.
Hàng phi nông nghiệp đạt 12,3 triệu USD chiếm 24%. Năm 1995 kim ngạch xuất khẩu sang
Mỹ đạt 151,5 triệu USD và hàng phi nông nghiệp đạt 47,4 triệu USD giữ nguyên tỷ lệ 76 –
24% như năm trước. Như vậy cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ trong thời gian
này chủ yếu thuộc nhóm hàng nông lâm thuỷ sản. Trong đó cafe chiếm một lượng lớn với
29,969 triệu USD năm 1994 và 145,174 triệu USD năm 1995. Năm 1995 hàng công nghiệp
nhẹ của Việt Nam bắt đầu đạt chân vào thị trường Mỹ với số lượng khiêm tốn 24,4triệu USD
, trong đó hàng dệt may chiếm gần 20 triệu USD .

Sau một vài bước thăm dò thị trường trong năm 1995 sang năm 1996 mặt hàng nhiên liệu
khoáng và dâù mỏ của Việt Nam xuât sang Mỹ đã tăng từ 15000 USD lên 80,6 triệu USD
tuy nhiên nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn thuộc về càphê, chè, gia vị trong đó càphê
chiếm một lượng áp đảo. Năm 1996 cũng là năm ngành dầy dép khẳng định sự có mặt của
mình tại thị trường Mỹ với mức tăng gấp 10 lần so với năm 1995 từ 3,308 triệu USD lên
39,196 triệu USD . Tuy vậy cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ vẫn nghiêng về
hàng nông nghiệp
Các năm tiếp theo 1997, 1998, 1999 tuy có sự biến động đôi chút về số lượng các mặt hàng
đã tận dụng được ưu thế về giá cả và sức cạnh tranh như cà phê, giầy dép, thuỷ sản, quần
áo, dầu mỏ tiếp tục khẳng định mình trên thị trường Mỹ và tỉ trọng của các mặt hàng nông
nghiệp vẫn chiếm ưu thế so với nhóm hàng phi nông nghiệp với tỉ lệ 60 –40 %.
Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ từ 1995 –2000.
Đơn vị: 1,000 USD
S







TT
Mặt hàng
1995
1996
1997
1998*
1999*
2000
1

2
3
4
5
6
7
8
9
Cà phê, chè, gia vị
Giầy dép
Thuỷ sản
Dầu mỏ và nhiên liệu
Dệt may
Rau quả hạt
TP chế biến từ thịt cá
Gạo và ngũ cốc
Cao su và SP từ cao su
14.645
3308
19.583
15
16.867
901
11
417
1572

110.91
0
39.196

33990
80.650
23.601
7973
75
6995
564
108.20
8
97.644
46.376
36.670
25928
15.900
10.417
22.823
3031
142.60
0
114.90
0
79.500
61.100
27900
23400
13.800
5300
2900
100.10
0

145.70
0
108.10
0
83.800
36.400
23.700
1500
0
3500
211.20
0
150.80
0
185.60
0
130.80
0
64.800
40.000
9.600
0
15.600
Nguồn: Tạp chí Châu Mỹ ngày nay số 5 năm 2000 và số 4 năm 2001.
* Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 10/8/2000.
Ngoài một số mặt hàng xuất khẩu ở trên phải kể đến một số mặt hàng xuất khẩu khác trong
kim ngạch còn thấp như bươc đầu cũng tìm được chỗ đứng trên thị trường Mỹ như bia Huda
Huế, vỏ xe ôtô Hocmon, giầy dép bitis… I.2.2 Về nhập khẩu:
Ngay những năm đầu sau khi Mỹ bỏ lệch cấm vận đối với Việt Nam, hàng nhập khẩu từ
Hoa Kỳ đã tăng mạnh về số lượng, phong phú, đa dạng về chủng loại. Nếu như năm 1993

chỉ có 4 nhóm hàng được phép xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam chủ yếu là máy móc thiết
bị, phân bón, máy móc xây dựng, ôtô, thiết bị viễn thông. Trong năm năm qua, cán cân
thương mại luôn nghiêng về phía Mỹ. năm 1994 Việt Nam nhập siêu 121,773 triệu USD,
năm 1995 là 53,894 triệu USD và năm 1996 đạt kỉ lục là 401triệu USD. các năm tiếp theo
tình hình trên vẫn tiếp diễn với mức độ tương ứng là 1997:222,2triệu USD ;1998:158,85triệu
USD ;1999:169,29triệu USD và riêng trong quý I/2000 là 10,02triệu USD
Như trong bảng 4(trang sau) cho thấy, nhóm máy móc thiết bị nói chung chiếm phần lớn
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ. Ngoài ra, Mỹ còn xuất sang Việt Nam một
số mặt hàng như ngũ cốc, bột mỳ,các sản phẩm từ sữa và một số nguyên liệu phục vụ cho
nghành giấy và dệt may.Điều này phản ánh đúng định hướng nhập khẩu của Việt Nam cũng
như thế mạnh trong hoạt đông xuất khẩu cuả Mỹ. Một số sản phẩm trí tuệ của Mỹ như phim,
sách báo, băng nghe và nhìn đã có mặt tại Việt Nam mgay sau khi hai nước kí hiệp định về
bản quyền và các sản phẩm trí tuệ nhưng chỉ chiếm một tỉ phần rất nhỏ trong quan hệ thương
mại Việt - Mỹ .
Như vậy, 5 năm sau khi Việt Nam –Hoa Kỳ chính thức bình thường hoá, trao đổi mậu dịch
giữa hai nước đã không ngừng phát triển cả về khối lượng lẫn cơ cấu mặt hàng. Mối quan
hệ này đã tăng lên một cách nhanh chóng một phần là do phía Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu
một số mặt hàng miễn thuế vàoMỹ như cà phê năm 1996 Mỹ là nước nhập khẩu nhiều cà
phê nhất của Việt Nam (63.000/230.000 tấn) chè, nông sản, hải sản và một số mặt hàng may
mặc có chi phí lao đông thấp như áo sơmi,găng tay mặt khác hàng của Mỹ vào Việt Nam
không bị đánh thuế phân biệt nguồn gốc lên có điều kiện cạnh tranh bình đẳng và ngang
bằng với hàng hoá từ các bạn hàng truyền thống của Việt Nam về mặt giá cả.
Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Mỹ
giai đoạn 1995 - 2000
S








TT
Mặt hàng
1995
1996
1997
1998*
1999*
2000**
1
2
3
4
5
6
7
8
Phân bón
Máy móc
Thiết bị y tế, phim
ảnh
Nhựa và sản phẩm nhựa
Máy bay, thiết bị máy
bay.
Ngũ cốc và chế phẩm
khác
Rau quả tươi
Phương tiện vận tải
35.909

60.583
8.691
4057
-
6556
3599
37138


52.259
120.78
0
12.375
7.381
-
9384
4.075
23742
8943
135.30
7
15.218
7.329
-
11.877
2.417
19920
22490
-
-

-
-
10369
2590
18.269
39170
88.550
29000
5000
1000
95.36
3621
18.281
45.000
150.10
0
34.000
7.000
40.000
12.137
3.800
16.725

Nguồn: Bộ thương mại Mỹ trích lại từ Thời báo kinh tế Sài Gòn 29/7/1997.
* Bộ thương mại, trích lại từ Tạp chí kinh tế và phát triển số 4 /2000
* * Lấy từ mạng Intenet usembassy. Gov/ Việt Nam.
Có thể nói trong 5 năm qua, mối quan hệ kinh tế thương mại Việt - Mỹ là hết sức khả quan,
song kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của cả hai bên. Vì vậy, để thúc đẩy
sự phát triển quan hệ thương mại song phương, cần phải biết khai thác nhân tố tích cực cũng
như hạn chế các vật cản “…cùng nhau tìm ra cơ sở chung nhằm mang lại lợi ích cho nhân

dân hai nước” việc kí kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ vừa là kết quả vừa tạo thêm điều
kiện để Việt Nam tiếp tục triển khai chính sách đối ngoại độc lập tự chủ đa dạng đa phương
hoá và chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
II Cơ hôi:
Như đã giới thiệu ở trên, từ khi Hoa Kỳ xoá bỏ lệnh cấm vận Việt Nam vào năm 1994
thương mai giữa Hoa Kỳ – Việt Nam đã tăng trưởng nhanh tróng thị trường rộng lớn của
Hoa Kỳ đã cung cấp những tiềm năng lớn cho Việt Nam tiếp bước nền kinh tế định hướng
xuất khẩu của các nước láng giềng tuy vậy Việt Nam vẫn là một trong số ít nước chưa được
hưởng ưu đãi ưu tiên từ phía Mỹ. Việc kí kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ là một bước
tiến mới. Theo như bộ trưởng thương mại Vũ Khoan nhận xét rằng: Quan hệ thương mại
Việt - Mỹ sẽ tăng lên có bước phát triển mạnh mẽ hơn khi hiệp định có hiệu lực còn theo
tổng thống thứ 42 của Mỹ Bill Clinton nhận xét về hiệp định này trong chuyến thăm Việt
Nam vào cuối năm 2000 rằng: “Hiệp định thương mại Việt - Mỹ sẽ mở cửa mạnh mẽ nền
kinh tế Việt Nam đưa Việt Nam hội nhập hơn nữa với cộng đồng quốc tế và tăng cừng
thương mại giữa hai nước. Nó gieo mầm cho một tương lai tốt đẹp hơn”. Đúng vậy hiệp định
thương mại Việt - Mỹ mở ra một chương mới, một nền móng mới, một tương lai sáng hơn
cho quan hệ thương mại Việt - Mỹ cụ thể những thuận lợi mà Việt Nam có được là:
II.1 Hệp định thương mại Việt - Mỹ mở ra triển vọng xuất khẩu hàng hoá sản xuất tại
Việt Nam sang Mỹ:
Trước khi hiệp định thương mại đựơc kí kết Việt Nam là nước chưa được Mỹ cho hưởng
quy chế tối huệ quốc MFN do đó Hoa Kỳ áp dụng biểu thuế quan cho nhóm nước không
được hưởng MFN gồm các thuế suất cao hơn rất nhiều khoảng 50 –60% chính sách này gây
thiệt hại đối với cả Việt Nam và Hoa Kỳ khi hiệp định đựơc kí kết và đi vào thực thi thì Việt
Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc với biểu thuế suất thấp hơn rất nhiều chỉ khoảng
3 – 4%.
Bảng 4: Một số ví dụ về sự chênh lệch của hàng rào thuế khi xuất khẩu hàng hoá vào thị
trường Mỹ
STT
Mặt hàng
Thuế có MFN

Thuế không MFN
1
2
3
4
5
Cà phê đã và chưa rang
Cà phê có vỏ
Chất thay cà phê có chứa cà phê
Lúa
Gạo (còn cám và chà trắng sấy)
0
0
$0,030/kg
0,026/kg
16,4%
0
10%
$0,66/kg
0,28/kg
35%
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Đồ chơi (xe, búp bê)
Đồ đạc (ghế bàn gỗ có bọc đệm)
Đồ đạc bằng tre lứa
Thịt
Hồ tiêu
Dầu thô
Sợi bông
Vải bông áo
khoác
0
4,2%
0
04,49 xu mỹ/kg
0
5,25 xu/thùng
5,8%
33%
20%
27,5 –70%
40%
60%
13,2xu mỹ/kg
2 xu/ kg
21 xu /thùng
11%
68,3%
54,5%
Nguồn: Bộ thưong mại
Như vậy hiệp định thương mại Việt - Mỹ đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội hơn trong hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ theo báo cáo của ngân hàng thế giới hiệp

định thương mại có thể cho phép xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng gấp đôi từ 388 triệu
USD vào năm 1996 lên 768 triệu USD sau khi hiệp định có hiệu lực, theo dự báo của thương
vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ tới năm 2010 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ của Việt
Nam có thể lên tới 11 tỷ USD chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước: Việc được
hưởng quy chế tối huệ quốc sẽ là đòn bảy mạnh giúp Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu vào
thị trường Mỹ sẽ có những bước phát triển nhanh tróng tương xứng với tiềm năm của thị
trường rộng lớn và rất quan trọng này.
Về nhóm hàng nông sản: Mặt hàng này do thị trường Mỹ cần nhiều có nhu cầu cao với mức
thuế là không hoặc rất thấp nên hàng Việt Nam vào thị trường này vẫn tiếp tụng tăng như cà
phê, hạt tiêu, chè các loại, các mặt hàng gia vị khác, gạo…
Hàng dệt may là ngành có nhiều khả năng sản xuất và xuất khẩu với lợi thế nhân công rẻ và
đặc biệt được hưởng MFN mà có mức chênh lệch với phi MFN là 30 – 40% do đó mặt hàng
này có thể tăng nhanh khi hiệp định thương mại có hiệu lực. Đặc biệt trong thời gian đầu khi
hiệp định đi vào hoạt động hàng dệt may không bị khống chế bởi hạn ngạch nên các doanh
nghiệp của Việt Nam có thể tận dụng cơ hội để mở rộng thị trường.
Theo nhiều chuyên gia nếu chuẩn bị tốt kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
vào Mỹ có thể lên đên gần 1 tỷ USD/năm.
Tiếp theo là mặt hàng giầy dép gốm sứ, hải sản rau quả… sẽ có kim ngạch xuất khẩu tiêp
tục tăng lên khi hiệp định thương mại có hiệu lực.
Bảng 5: Dự báo xuất khẩu Việt Nam và Hoa Kỳ
STT
Mặt hàng
2005
2010
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
Giầy dép
May mặc
Máy móc
Điện tử
Hàng khác
Đồ chơi
Thuỷ sản
Nông sản
Đồ gỗ
Ca phê hạt
Sành sứ
Hàng thủ công
Dầu thô/khí TN
Văn hoá phẩm
Hạt có dầu
1000
1000
1000
500
500
500

600
100
-
200
100
200
100
100
50
1500
1500
1500
1500
1000
1000
900
500
-
350
300
300
200
200
100
Tổng
5850
11050
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng chuyền thống mà Việt Nam xuất sang
Hoa Kỳ vẫn tiếp tục tăng. Tuy nhiên khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được thực thi những

mặt hàng mới chưa từng có mặt trên thị trường Hoa Kỳ sẽ có cơ hội thâm nhậm thị trường
rộng lớn này ví dụ như thiết bị vệ sinh (thuế suất phi MFN là 70% nhưng thuế suất MFN là
3%). Hay những mặt hàng điện tử đồ chơi… và như vậy cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ có sự thay đổi một cách mạnh mẽ.
II.2 Tăng tính cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam:
Việc kí kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Mỹ được tự do cạnh tranh trên cả thị trường Mỹ và thị
trường Việt Nam.
Trên thị trường Mỹ: Đây là một thị trường rộng lớn được coi là thị trường tự do cạnh tranh
nhất, trên thị trường có đầy đủ các mặt hàng với đầy đủ mẫu mã, chủng loại, chất lượng, xuất
sứ từ nhiều nước khác nhau. Bất cứ sản phẩm của nước nào có mặt trên thị trường Mỹ cũng
chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng hoá nước khác, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy
luật đó, tức là hàng hoá của Việt Nam cũng chịu cạnh tranh của hàng hoà khác có mặt trên
thị trường Mỹ. Do vậy để có thể tồn tại trên thị trường này hàng hoá Việt Nam phải nâng
cao chất lượng chủng loại mẫu mã mới tiến hành nhiều chính sách cạnh tranh trong đó có
chính sách giảm giá. Hưởng quy chế tối huệ quôc của Mỹ giúp cho hàng hoá Việt Nam có
cơ hôị giảm giá do đó sẽ làm cho hàng hoá Việt Nam trở lên rẻ hơn so với hàng hoá khác,
đây là công cụ cạnh tranh tương đối hữu hiệu.
Trên thị trường Việt Nam : Hàng hoá Mỹ cũng được hưởng quy chế tối huệ quốc của Việt
Nam song hiệp định thương mại Việt - Mỹ có tính đến việc Việt Nam là nước đang phát
triển do đó phía Mỹ thực hiện ngay hiệp định còn phía Việt Nam sẽ thực hiện hiệp định có
lộ trình trong vòng từ 3 đến 9 năm do đó các doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên thị trường Việt Nam có cơ hội thời gian để nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ chủng loại hạ giá thành trên cơ sở đó giảm giá hàng hoá
bán ra. Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
của mình hạ giá thành để nâng cao cạnh tranh của hàng Việt Nam khi mà hàng Mỹ vào Việt
Nam được hưởng ưu đãi thuế quan của Việt Nam .
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị
trường Mỹ và thị trường Việt Nam đây là lợi thế rất lớn khí Việt Nam tham ra vào thị trường
quốc tế.

II.3 Tăng hoạt động đầu tư từ Mỹ vào Việt Nam:
Do có tiềm lực lớn về tài chính mà nhiều năm qua Mỹ thường xuyên đứng đầu các nước
trên thế giới về đầu tư trực tiếp vào Việt Nam (FDI) từ năm 1988 một số doanh nghiệp Mỹ
đã tìm hiểu cơ hội đầu tư vào Việt Nam và đặc biệt sau lệnh cấm vận của Mỹ đối với Việt
Nam , đã có nhiều công ty và tập đoàn kinh tế Mỹ đến Việt Nam số lượng dự án đầu tư cùng
với số lượng vốn đâù tư đều tăng như cụ thể năm 1993 có 6 dự án đầu tư của Mỹ vào Việt
Nam với trị giá vốn 3,3 triệu USD cuối năm 1994 đã tăng lên 270 triệu USD với 28 dự án.
Trong vòng 2 năm 1995 – 1996 Mỹ đầu tư vào Việt Nam trên 1 tỷ USD với 64 dự án. Như
vậy trong vòng 19 tháng Mỹ đã trở thành 1 trong 10 nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam năm
1997 Việt Nam đã có 26 dự án đầu tư của Mỹ với 277 triệu USD đứng thứ 8 trong số 10
nước và khu vực lãnh thổ có vốn đầu tư vào Việt Nam đến cuối năm này Mỹ lại có 58 dự án
với số vốn đầu tư xấp xỉ 1 tỷ USD đứng thứ 10 trong số 58 nước đầu tư vào Việt Nam
Trong thời gian này chính phủ Mỹ chưa cung cấp cho các công ty Mỹ tại Việt Nam những
định chế bảo hiểm. Công ty đầu tư tư nhân hải ngọai (OPIC) và nguồn đầu tư từ ngân hàng
xuất nhập khẩu (EXIM bank) của mỹ, do đó các nhà đầu tư Mỹ chưa an tâm đầu tư, các nhà
đầu tư Mỹ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các nước khác thực tế các doanh nghiệp
Mỹ muốn chính phủ Mỹ huỷ bỏ việc áp dụng điều luật bổ xung Jacksonvanik tạo điều kiện
cho OPIC và EXIM bank có điều kiện hoạt động thuận lợi ở Việt Nam
.
Khi kí kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ , Mỹ đã đồng ý xoá bỏ từ chính án Jackson-vanik
và hàng năm quốc hội Mỹ sẽ tiến hành xem xét việc ra ân huệ xoá bỏ từ chính án này. Việc
xoá bỏ này đối với Việt Nam là bước đầu cho việc thực hiện các chương trình bảo hiểm đầu
tư tạo thế thuận lợi cho cả hai bên Việt – Mỹ đồng thời tăng liềm tin đối với các công ty mỹ
vốn quan tâm đến việc hợp tác đầu tư vào Việt Nam. Theo thống kê đến tháng 6/2001 Mỹ
đứng thứ 13 trong số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ hiện đầu tư vào Việt Nam với 118 dự án
còn hiệu lực giá trị 935 triệu USD .
Với lỗ lực tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn của chính phủ Việt Nam và khi hiệp định thương
mại Việt - Mỹ được thực hiện thì khả năng nguồn FDI của Mỹ vào Việt Nam sẽ được ra tăng
II.4 Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp:
Việt Nam là nước đông dân với hơn 8 triệu người, và lại là nước dân số trẻ do đó người

trong độ tuổi lao động chiếm một tỷ lệ lớn, lực lương lao động rất dồi dào, hàng năm Việt
Nam đã có thêm 1,2 triệu công nhân đi vào thi trường việc làm. Theo số liệu thống kê của
chính phủ, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay là 7,4%. Đây là sức ép rất lớn đối với
chính phủ, yêu cầu chính phủ phải giải quyết nếu không sẽ gây ra mất trật tự xã hội, tệ nạn
kéo theo nó như ma tuý, mại dâm trộm cắp đói nghèo…
Việc mở rông khả năng xuất khẩu của Việt Nam xang Mỹ sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô sản
xuất trong nước. Cùng với lượng đầu tư của các nhà đầu tư Mỹ vào Việt Nam ngày càng
tăng đã góp phần tạo việc làm cho hàng chục nghìn người lao đông Việt Nam điều này giúp
chính phủ giải quyết vấn đề thất nghiệp đồng thời giúp người lao động có thêm thu nhập để
nâng cao mức sống.
II.5 Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với nền kỹ thuật tiên tiến hiện đại:
Đây là lợi ích căn bản và lâu dài đối với Việt Nam để tiếp cận với kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm, phương thức quản lý các nguồn vốn…bởi vì Việt Nam là một nước có
nền kinh tế kém phất triển chu yếu là lao động thủ công có hệ thống máy móc kỹ thuật cũ
kĩ. theo số liệu điều tra, nhưng loại máy móc cũ kĩ từ những năm 50 – 60 chiếm tới hơn một
nửa số còn lại là những máy móc thuộc thế hệ thứ nhất. Điều này làm cho năng suất lao động
không cao , sản phẩm kém tính cạnh tranh. Mặt khác Mỹ là một nước có nền kinh tế phát
triển, là nước tiên phong cho vấn đề nghiên cứu khoa học kỹ thuật ,phát minh ra nhưng công
nghệ mới, máy móc mới cho năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt. Việc suất khẩu máy
móc thiết bị khoa học công nghệ hiện đại là thế mạnh của Mỹ. Bên cạnh đó, các doang
nghiệp mỹ làm ăn rất hiệu quả có kinh nghiệm quản lý vốn tài chính , nhân công …điều này
thể hiện rất rõ trong cơ cấu đòu tư của Mỹ vào Việt Nam. Mỹ đầu tư chủ yếu vào nghành
công nghiệp ,đầu tư vào nghành này chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lượng dự án và vốn
đầu tư tiếp theo đó là nghành tin học điện tử, dịch vụ tài chính, bưu chính…điều đó có nghĩa
là,Mỹ sẽ tiến hành chuyển các công nghệ thiết bị dây truyền sản xuất hiện đại cùng với kinh
nghiệm quản lý của họ vào Việt Nam. song song với nó khi hiệp định có hiệu lức với thuế
xuất thấp hơn Việt Nam có thể nhập khẩu công nghệ nguồn từ Mỹ để nâng cao khả năng sản
xuất, nâng cao năng xuất lao động , tiếp cận với kỹ thuật kinh nghiệm quản lý vốn nhân công
giảm chi phí đồng thời nâng cao trình độ lao động. Đó là hành trang cần thiết cho việc tăng
cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế trong thiên niên

kỷ mới,
II.6 Tạo điều kiện đổi mới chính sách hệ thống luật pháp:
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được kí kết trên cơ sở có tính đến Việt Nam là một nước
đang phát triển do đó việc thực thi các điều khoản của hiệp định theo lộ trình: Đối với Mỹ
họ sẽ thực hiện nay bởi vì Mỹ là nước phát triển hệ thống pháp luật của họ đã hoàn chỉnh.
Còn đối với Việt Nam hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh từng bước phải sửa đổi bổ xung.
Việc hiệp định thương mại Việt - Mỹ được kí kết thúc đẩy các nhà ban hành luật nhanh tróng
xây dựng bổ xung và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp cải thiện và xoá bỏ các thủ tục, giấy tờ
rườm rà trong quản lý xuất nhập khẩu cấp giấy phép đầu tư… Thống nhất các cách tính giá
trị hàng hoá xuất nhập khẩu v.v… Tiến hành một cách minh bạch theo hướng công băng,
không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa
sản phẩm được sản xuất ra tại Việt Nam với các sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ phải thực hiện
đúng quy chế đối xử quốc gia như đã kí kết trên cơ sở đó tạo môi trường kinh doanh thông
thoáng thuận lợi cho các nhà kinh doanhViệt Nam ,các nhà kinh doanh Mỹ và các doanh
nhân các nhà đầu tư nước ngoài nói chung.
II.7 Tạo đà cho Việt Nam tham ra vào tổ chưc thương mại thế giới (WTO):
Hiện nay quá trình toàn cầu hoá diễn ra sôi động mà không một nước nào đứng ngoài cuộc,
thế giới là một thị trường rộng lớn, hấp dẫn chứa đựng nhiều cơ hội thuận lợi cho kinh doanh

×