Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

QUy chế bảo lãnh của ngân hàng thương mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.43 KB, 36 trang )

1

1
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
0





TIỂU LUẬN

QUY CHẾ BẢO LÃNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Hai Hằng
Nhóm thực hiện: Nhóm 7

1. Lê Thị Điệp K115041672
2. Phan Thị Ngọc Điệp K115041673
3. Võ Thị Lệ Huyền K115041686
4. Nguyễn Trần Ý Nhi K115041706
5. Bùi Ngọc Thảo K115041719
6. Đinh Thùy Trinh K115041748

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 04 năm 2014
2


2
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 4
1.1Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 4
1.2Các thành phần trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng: 5
1.3Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 6
1.4Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 7
1.4.1 Đối với nền kinh tế 7
1.4.2 Đối với Ngân hàng thương mại 7
1.4.3 Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh: 7
1.5Phân loại bảo lãnh ngân hàng 7
1.5.1 Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh 7
1.5.2 Phân loại dựa trên hình thức sử dụng: 9
1.5.3 Phân loại theo mục đích sử dụng: 10
1.5.4 Các loại bảo lãnh khác: 13
1.6 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 13
1.7 Điều kiện bảo lãnh 14
1.8Phạm vi bảo lãnh 15
CHƯƠNG II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM 17
2.1 Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng 17
2.2 Hợp đồng cấp bảo lãnh 17
2.2.1 Khái niệm 17
2.2.2 Điều kiện để khách hàng kí kết hợp đồng cấp bảo lãnh với tổ chức cung cấp bảo lãnh 18
2.2.3 Thẩm quyền kí kết hợp đồng cấp bảo lãnh 18
2.2.4 Nội dung của hợp đồng cấp bảo lãnh 19

2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh 21
2.3.1 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bảo lãnh 21
2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh 25
2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh 26
2.4 Cam kết bảo lãnh 27
2.5 Phí bảo lãnh 29
2.6Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 31
2.6.1 Cách thức yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh với bên bảo lãnh (tổ chức tín dụng) 31
2.6.2 Cách thức bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ 32
2.7Quy định về việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh… 33


3

3
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là tiến hành
công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển đất nước ,tăng cường hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Để đảm bảo cho sự phát triển nói trên, vốn cần cho nền
kinh tế ví như máu cần cho một cơ thể sống. Với vai trò “ trái tim “ của nền kinh tế, hệ
thống ngân hàng đang trở mình trong công cuộc đổi mới và đa dạng hoá nghiệp vụ ngân
hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt , việc hoàn thiện và phát triển các
hoạt động nghiệp vụ vừa là huớng đi vừa là phương châm để các ngân hàng thương mại
tồn tại và phát triển .Tại Việt Nam, những năm gần đây, dịch vụ bảo lãnh được các ngân
hàng thương mại đang được rất quan tâm và đẩy mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo lãnh
ngày càng gia tăng của nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu. Với việc áp
dụng nghiệp vụ này, đã giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có được sự hỗ trợ đắc lực

để phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời giảm thiểu rủi ro từ các đối tác, nhất là các
đối tác nước ngoài, đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương
mại, tăng cường mối quan hệ với các khách hàng, tăng doanh thu cho ngân hàng.
Mặc dù có những chuyển biến tích cực nói trên nhưng nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng còn chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng cuả nó đối với hệ thống ngân hàng
và nền kinh tế đặc biệt là sự chưa nhất quán giữa những quy định pháp luật và thực tế áp
dụng.
Trong bài tiểu luận “ Quy chế bảo lãnh của ngân hàng thương mại” chúng tôi
đề cập đến một số nội dung cốt lõi của quy chế trên thông qua việc phân tích, giải thích
từ các căn cứ pháp lý, bên cạnh đó tìm hiểu tình hình thưc tế để đưa ra những nhận xét
đánh giá về vấn đề này giúp người đọc có dễ dàng nắm bắt được những quy định của
pháp luật về bảo lãnh, đồng thời góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật
trong lĩnh vực ngân hàng thương mại.
Trong bài tiểu luận, chúng tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong
nhận được sự đóng góp chân thành của giảng viên và bạn đọc giúp chúng tôi hoàn thiện
hơn đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !

4

4
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được ra đời từ những năm 70 của thế kỷ
XX được sử dụng như một công cụ để bảo đảm tính lành mạnh của các quan hệ kinh tế
vốn ngày càng phức tạp. Trên thế giới nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phát triển khá

mạnh mẽ và phổ biến, hỗ trợ cho hầu hết các giao dịch tài chính, thương mại. Tại Việt
Nam, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX với hệ thống
pháp luật được hoàn thiện dần qua các thời kỳ.
Trong việc xác định bản chất pháp lý của hoạt động bảo lãnh ngân hàng có 2
quan điểm sau
1
:
Quan điểm thứ nhất, cho rằng bảo lãnh ngân hàng không phải là một nghiệp vụ
tín dụng của các tổ chức tín dụng.Theo quan điểm này thì một hành vi chỉ có thể được
coi là một nghiệp vụ tín dụng khi có sự cam kết chắc chắn ứng trước một khoản tiền
thực tế cho khách hàng sử dụng trong thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả. Đối
với hợp đồng bảo lãnh sau khi ký kết với bên có quyền tổ chức tín dụng với tư cách là
người bảo lãnh chưa hề chắc chắn sẽ phải ứng trước tiền để trả nợ thay cho người được
bảo lãnh, mà việc thực hiện nghĩa vụ này chỉ được tiến hành khi người được bảo lãnh
không tự hoàn thành nghĩa vụ với người thụ hưởng.
Quan điểm thứ hai, hoàn toàn trái ngược lại khi khẳng định rằng bảo lãnh ngân
hàng chính là một nghiệp vụ tín dụng vì trong hợp đồng bảo lãnh tổ chức tín dụng cam
kết chắc chắn sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp người này không tự thực
hiện được nghĩa vụ của mình.Theo đó bảo lãnh ngân hàng là một hành vi tín dụng có
điều kiện và chỉ khi nào xảy ra điều kiện đó thì việc ứng trước tiền mới được thực hiện.
Hiện nay pháp luật của nhiều nước trên Thế giới và pháp luật Việt Nam đều thừa
nhận quan điểm thứ hai. Điều này được thể hiện rõ qua một số quy định cụ thể như:
Theo công ước Liên hợp quốc về Bảo lãnh độc lập và Tín dụng dự phòng ( Công
ước UNCITRAL) “ Bảo lãnh hay cam kết là lời hứa độc lập, được biết trong thực tiễn
quốc tế như là một bảo lãnh độc lập hoặc tín dụng thư dự phòng do ngân hàng hoặc tổ
chức hay cá nhân ( người bảo lãnh/ người phát hành) thanh toán cho”.
Trong các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (URDG – ICC458) của
Phòng thương mại quốc tế ICC quy định : “Bảo lãnh độc lập là bất cứ bảo lãnh, cam kết
hay cam kết thanh toán, dù được gọi hay miêu tả như thế nào, của ngân hàng, công ty


1
Luận văn Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam – Trang 4

5

5
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

bảo hiểm hay pháp nhân hoặc thể nhân bằng văn bản thanh toán một số tiền khi được
xuất trình theo đúng quy định của cam kết, bản đòi tiền và các chứng từ khác ”
Luật thương mại Hoa kỳ thì quy định một cách gián tiếp về bảo lãnh ngân hàng
thông qua vai trò bảo lãnh: “nghĩa vụ của người phát hành tín dụng thư hoặc bảo lãnh
độc lập là sẽ thanh toán chứng từ xuất trình theo đúng tiêu chuẩn tiến hành”.
Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng được quy định rõ tại
khoản 1, điều 3 thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng. Cụ thể là:
“1. Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận
nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”
Thông qua khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra được một số đặc điểm cơ bản
của hoạt động bảo lãnh ngân hàng như sau
2
:
Thứ nhất, trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng luôn có sự tham gia của ba bên. Đó
là: bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh.
Thứ hai, bảo lãnh ngân hàng là hoạt động mang tính bảo đảm gián tiếp đồng thời
mang tính tín dụng trực tiếp.
Thứ ba, bảo lãnh ngân hàng là loại hình bảo lãnh có thu phí, đây là một trong
những tiêu chí để phân biệt nó so với tính chất của bảo lãnh trong một số lĩnh vực khác

như dân sự, hình sự
Thứ tư, bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập.
Thứ năm, bảo lãnh ngân hàng có tính chứng từ chặt chẽ.
1.2 Các thành phần trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng:
 Người bảo lãnh – The Guarantor ( The suarety) là người phát hành bảo
lãnh. Gồm: Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
 Người được bảo lãnh – The Principal (The Debtor) là người yêu cầu bảo
lãnh.
 Người thụ hưởng bảo lãnh – The Beneficiry ( The Credittor) là người nhận
cam kết bảo lãnh.
Một nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm những mối quan hệ sau:
 Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh: Là mối
quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Người được bảo lãnh có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện đối với người hưởng bảo lãnh : Nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ

2
Luận văn Pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng ở Việt Nam – trang 6
6

6
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

đóng thuế,…nghĩa vụ tài chính như: cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành
sản phẩm,…
 Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo lãnh: Là mối quan hệ
giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng.
1.3 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Công dụng của bảo lãnh ngân hàng được thể hiện qua ba chức năng sau
3
:

Chức năng đảm bảo, hạn chế rủi ro:
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng trong việc đảm bảo
chắc chắn cho quyền lợi của người thụ hưởng sẽ luôn nhận được khoản bồi thường do
hành vi vi phạm của người có nghĩa vụ gây ra. Nhưng trên thực tế khả năng xảy ra nghĩa
vụ bồi hoàn của bên bảo lãnh là rất nhỏ. Do đó bảo lãnh được sử dụng như một công cụ
bảo đảm chứ không phải là một công cụ thanh toán.
Chức năng tài trợ:
Trong một số trường hợp đặc biệt đòi hỏi bên tiến hành phải thực hiện công việc
trong thời gian dài và số vốn đầu tư lớn điều này đồng nghĩa với nguy cơ xảy ra rủi ro là
rất lớn và khả năng thu hồi vốn chậm. Để đảm bảo nhu cầu tài chính họ sẽ tìm đến các
ngân hàng yêu cầu đứng ra bảo lãnh vay vốn cho mình. Để tránh rủi ro do phía đối tác
mang lại, họ tìm cách thương lượng với phía đối tác tạm ứng trước một khoản tiền từ
hợp đồng với điều kiện có bảo lãnh từ phía ngân hàng của mình.Như vậy, dù không trực
tiếp cho vay vốn nhưng việc chấp nhận bảo lãnh cho khách hàng chính là một phương
thức tài trợ gián tiếp của ngân hàng cho khách hàng.
Chức năng đốc thúc hoàn thành hợp đồng:
Trong thời hạn bảo lãnh, một mặt khách hàng luôn phải chịu sự kiểm tra giám sát
của bên bảo lãnh, mặt khác luôn phải chịu áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh trong
trường hợp họ vi phạm và đã được bên bảo lãnh đứng ra thực hiện thay nghĩa vụ. Do đó,
bằng khả năng đòi tiền phạt vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh đã tạo ra sức ép trong
việc đôn đốc bên được bảo lãnh thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết.
Như vậy, trong ba chức năng trên, ta thấy chức năng thứ nhất và thứ ba có mối
quan hệ khá chặt chẽ với nhau, điều này thể hiện ở chỗ do người bảo lãnh luôn chịu sự
đôn đốc thực hiện đúng hợp đồng từ phía người bảo lãnh nên khả năng bảo đảm quyền
lợi cho người thụ hưởng được nâng cao hơn.


3
Luận văn Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam – trang 7
7


7
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

1.4 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.4.1 Đối với nền kinh tế
Góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên tất cả các mặt của nền kinh tế - xã hội, không
những trong phạm vi của một quốc gia, mà còn trên toàn cầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh
ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương mại
giữa các đối tác và có tác dụng đáng kể trong việc giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu
hết các ngành, các lĩnh vực như: thương mại, xây dựng, tài chính,…Có thể nói bảo lãnh
ngân hàng đã thực sự trở thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc
biệt là nghĩa vụ tài chính, trong các giao dịch, kể cả giao dịch tài chính lẫn phi tài chính,
giao dịch thương mại lẫn phi thương mại ở hầu hết các quốc gia và trên toàn thế giới.
1.4.2 Đối với Ngân hàng thương mại
Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là dịch vụ có thu phí. Nguồn thu từ
phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài lãi vay, đây là yếu tố mà các
Ngân hàng thương mại quan tâm và luôn hướng đến trong mục tiêu kinh doanh. Bên
cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của Ngân hàng thương mại, đặc
biệt là sản phẩm về tín dụng bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống như cho vay, chiết
khấu và cho thuê tài chính, đồng thời, giúp Ngân hàng thương mại bán thêm và bán chéo
sản phẩm và cũng là một biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút và giữ chân khách hàng
– một vấn đề rất quan trọng trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra,
hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những hoạt động góp phần khẳng định
uy tín, vị thế và khả năng tài chính của một Ngân hàng thương mại, nên rất được các
Ngân hàng thương mại chú trọng.
1.4.3 Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò như “ giấy thông hành” trong các giao dịch mà
họ tham gia. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, họ được đối tác tin tưởng hơn, từ đó, có được
những điều kiện thuận lợi hơn như: được chiếm dụng vốn hợp lí từ người bán, được vay

vốn, được ứng trước tiền,…Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần nâng cao
trách nhiệm của bên được bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện.
1.5 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân hàng thành
nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập một số cách phân loại sau
4
:
1.5.1 Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp ( Direct Guarantee) :Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng
phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh.Người
được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.


4
Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Trang 6
8

8
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7




2 3

1


Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp



(1) Biểu thị quan hệ gốc (hợp đồng gốc), là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM, trong đó bên
được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh nêu trong
hợp đồng gốc.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chịu
trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bị vi phạm.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee): Là loại bảo lãnh, trong đó, bên được bảo
lãnh yêu cầu NHTM phục vụ mình (gọi là ngân hàng chỉ thị - Instructing Bank) đề nghị
ngân hàng thứ hai (gọi là ngân hàng phát hành – Issuing Bank) phát hành cam kết bảo
lãnh (gọi là bảo lãnh chính) và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này,
bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành; mà ngân hàng chỉ
thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành thông qua một cam kết bảo
lãnh (gọi là bảo lãnh đối ứng – Counter Guarantee) có các điều khoản quy định như
trong bảo lãnh chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân
hàng phát hành, ngân hàng chỉ thị truy đòi từ bên được bảo lãnh.

3
3

2 4

1
1

Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
NGÂN HÀNG CHỈ THỊ
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH
BÊN NHẬN BẢO LÃNH

NGÂN HÀNG
BÊN ĐƯỢC
BẢO LÃNH
BÊN NHẬN
BẢO LÃNH
9

9
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

(1). Hợp đồng gốc được kí kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(2).Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng Chỉ thị chỉ thị
cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh.
(3).Ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo
lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn thông qua bảo lãnh đối ứng.
(4). Ngân hàng Phát hành phát hành bảo lãnh và có thể chuyển trực tiếp cho bên
nhận bảo lãnh hoặc thông qua ngân hàng thông báo.
Với bảo lãnh gián tiếp người được bảo lãnh thường phải chịu chi phí bảo lãnh cao
hơn so với bảo lãnh trực tiếp. Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp
bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài và ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền
lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.

Bảo lãnh được xác nhận: Là bảo lãnh ngân hàng, theo đó tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nhà nước ( bên xác nhận bảo lãnh) cam kết đối với bên nhận bảo lãnh,
về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với bên
được bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết xác
nhận bảo lãnh.
Người thụ hưởng có thể muốn một ngân hàng trong nước của mình xác nhận
bảo lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát hành và như vậy người thụ hưởng có thể
xuất trình những chứng từ theo yêu cầu của bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận và thanh

toán.
Đồng bảo lãnh: Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra phát hành bảo
lãnh. Trong đó một ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành chính, các ngân
hàng thành viên sẽ cam kết theo từng phần đóng góp của mình bằng các bảo lãnh đối
ứng.
1.5.2 Phân loại dựa trên hình thức sử dụng:

Bảo lãnh có điều kiện: Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán
chỉ có thể được tiến hành khi người thụ hưởng xuất trình kèm theo thư bảo lãnh một số
chứng từ hay giấy chứng nhận được quy định trước. Các yêu cầu văn bản ở mỗi bảo lãnh
cũng khác nhau có thể là thư tín dụng dự phòng, xác nhận của một chuyên gia, tổ chức
trọng tài về việc vi phạm của người được bảo lãnh.
Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người xin bảo lãnh là tránh được việc giả dối,
lạm dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại không trung thực của người thụ hưởng.
Nhưng lại có nhược điểm đối với người thụ hưởng đó là sự chậm trễ trong việc
trả tiền bồi thường cho người thụ hưởng khi có yêu cầu của người này, không đảm bảo
lợi ích cho người thụ hưởng.
10

10
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7


Bảo lãnh vô điều kiện:Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán
sẽ được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của
người thụ hưởng thông báo rằng người được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Xem yêu
cầu này như một mệnh lệnh thanh toán đơn giản không đòi hỏi phải có chứng từ kèm
theo.
Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người thụ hưởng đó là đảm bảo tuyệt đối quyền
lợi.Nhưng rất bất lợi cho người mở bảo lãnh khi có sự lạm dụng bảo lãnh qua những yêu

cầu không trung thực của người thụ hưởng.

1.5.3 Phân loại theo mục đích sử dụng
5
:

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Perfomance Guarantee): Là cam kết của ngân
hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy
đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như
hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết kế…
 Mục đích: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp
không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết thì đều gây tổn thất cho bên thứ ba.
Và bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba (Đảm bảo
cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hành nghiêm chỉnh thực hiện hợp
đồng.
 Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, giá trị bảo
lãnh thực hiện hợp đồngtừ 10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt,
mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có
thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh có thể giảm
dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp
đồng. Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn
sẽ bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng
hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử
dụng…

Bảo lãnh thanh toán: Là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán tiền theo đúng
hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh
toán đủ.


5

11

11
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

 Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được
khoản thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ đã cung ứng cho người được bảo lãnh
 Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận.

Bảo lãnh vay vốn( Loan Guarantee): Là cam kết của ngân hàng đối với người
cho vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân ) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách
hàng (người đi vay) không trả được.
Việc bảo lãnh này thường rất phức tạp, khối lượng tiền bảo lãnh lớn nên rủi ro
của ngân hàng trong trường hợp người đi vay không trả được nợ cũng lớn theo. Vì vậy
ngân hàng cần phải xem xét kỹ tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp trước khi phát
hành thư bảo lãnh.
 Trị giá của bảo lãnh: Theo thoả thuận, có thể chỉ gồm phần gốc hoặc có
tính cả lãi và chi phí, phải quy định rõ lãi và chi phí đã thoả thuận chưa hay còn phải
tính tiếp.
 Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất
quy định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.

Bảo lãnh dự thầu( Tender Guarantee – Bid Bond): Là cam kết của ngân hàng với
chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi
phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
 Mục đích: Đảo bảo cho việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp

đồng hay thay đổi ý định đã được trúng thầu. Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng
không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh
để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ
chức lại một cuộc đấu thầu khác.
 Trị giá của bảo lãnh: Thông thường có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng đấu
thầu.
 Thời hạn hiệu lực: Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chỉ chấm dứt khi bên
được bảo lãnh (người tham gia dự thầu) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp
đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu.
Bảo lãnh hoàn thanh toán ( Repayment Guarantee) : Là cam kết của ngân hàng
về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp
(người được bảo lãnh) không trả hoặc trả không đầy đủ.
 Mục đích: Đảm bảo cho bên yêu cầu bảo lãnh sẽ nhận lại số tiền trước kia
đã đặt cọc cho bên được bảo lãnh để giúp thực hiện hợp đồng như đã thoả thuận,
12

12
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

nhưng thực tế không thực hiện được. Bảo lãnh tiền ứng trước thường được sử dụng
trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn.
 Trị giá của bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi)
được tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm
một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một
số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được
giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình… số tiền đặt cọc
thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi
người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có
thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.

Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng
(Maintenance Guarantee/ Warranty Bond) : Là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh
cam kết với chủ thầu trong trường hợp chủ thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản
phẩm phải bồi thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc bồi thường
không đủ thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
 Mục đích: loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong xây dựng và các hợp
đồng cung ứng thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc…
 Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát
sinh do chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu
được bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
 Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.
 Thời hạn hiệu lực: Từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời
hạn bảo hành của thiết bị.
Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn: Là cam kết của ngân hàng với người
mua về việc thanh toán số tiền khấu trừ giá trị hợp đồng trong trường hợp người bán vi
phạm hợp đồng.
 Mục đích: Một số hợp đồng giao dịch thường quy định một điều khoản
cho phép người mua giữ lại một phần giá trị hợp đồng. Việc thanh toán nốt số tiền
này sẽ được thực hiện sau khi người cung cấp hoàn thành nghĩa vụ của mình và được
người mua chấp nhận.Số tiền giữ lại này có thể được thay thế bằng bảo lãnh của
ngân hàng để khỏi ảnh hưởng tới nguồn tài chính của người bán. Như vậy, bảo lãnh
miễn khấu trừ giá trị hợp đồng cho phép người bán nhận được tổng số tiền thanh toán
nhưng phải cam kết với người mua rằng số tiền bảo lãnh sẽ được hoàn trả cho người
mua trong trường hợp người bán không thực hiện nghĩa vụ hoặc vi phạm các điều
kiện của hợp đồng.
 Trị giá bảo lãnh: Thường từ 5 – 10% giá trị hợp đồng.
13

13
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7


 Thời hạn hiệu lực: Do hai bên thoả thuận với nhau.

1.5.4 Các loại bảo lãnh khác
6
:

Thư tín dụng dự phòng (L/C): Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận
tương tự trong số đó ngân hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ
hưởng trong việc: Trả lại khoản tiền bên mở tín dụng đã vay hoặc được ứng trước thanh
toán bất kỳ cam kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở
gây ra do việc không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng.
 Mục đích của thư tín dụng dự phòng: Là nhằm để đảm bảo việc thực hiện
các nghĩa vụ trong hợp đồng, bảo đảm cho một rủi ro nào đó có thể phát sinh.
Bảo lãnh thuế quan:
 Mục đích: đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi
hỏi của cơ quan thuế quan do chưa thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình.
 Trị giá bảo lãnh: Trị giá này do cơ quan thuế quan ấn định trong từng
trường hợp cụ thể.
 Thời hạn hiệu lực: Không quy định rõ, có nghĩa là sẽ hoàn tất nghĩa vụ nộp
thuế.
Bảo lãnh hối phiếu: Là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng
khi hối phiếu của họ đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính của họ như đã quy định trên hối phiếu. Khi phát hành bảo lãnh hối
phiếu ngân hàng chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với
người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ tài chính trên hối phiếu.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép phát
hành, định giá chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán.
1.6 Các hình thức bảo lãnh ngân hàng

Theo quy định thì bảo lãnh ngân hàng được thực hiện bằng văn bản, bao gồm
Hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh, các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 28/2012 NHNN thì:
Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
hoặc giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên

6

14

14
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh;
Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc
bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh;

Tuy nhiên, quy định hiện hành không thể hiện rõ khi nào sử dụng hợp đồng bảo
lãnh, khi nào thì sử dụng thư bảo lãnh.
Bên cạnh đó, hình thức thư tín dụng dự phòng hiện nay được sử dụng khá rộng
rãi với nội dung tương tự như một hình thức bảo lãnh, tuy nhiên lại chưa được ghi nhận
là một hình thức bảo lãnh.
Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của bên thứ ba. Để hạn
chế rủi ro, bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo
lãnh. Phát hành thư bảo lãnh có thể áp dụng cho mọi loại bảo lãnh, bảo lãnh thanh toán

được thực hiện dưới hình thức mở tính dụng ( bảo lãnh mở L/C trả chậm). Độ an toàn
của hình thức này rất cao do tính pháp lý quốc tế cuả L/C. Bảo lãnh vay vốn ( thường
vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài ) được thực hiện dưới hình thức kì phát hối
phiếu : Thư bảo lãnh kèm theo hối phiếu trả tiền đã được ngân hàng kí với ngày trả tiền
đúng vào ngày khách hàng phảitrả cho bên thứ ba.
1.7 Điều kiện bảo lãnh

Để được ngân hàng bão lãnh, khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện do các tổ
chức tín dụng đề ra. Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng
có đủ các điều kiện sau:
 Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật. Cụ thể theo quy định của Bộ Luật dân sự 2005.
 Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp.
 Có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên
quan trong quan hệ bảo lãnh.
Những điều kiện này được quy định tại Điều 10 TT28/2012 NHHH. Thông tư
này quy định chi tiết và đầy đủ hơn cho với Quyết định 26/2006 NHNN trước đó. Cụ thể
là bảo lãnh đối với tổ chức là người không cư trú Quyết định 26/2006 NHNN không đề
15

15
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

cập đến. TT 28/2012 NHNN được ban hành đã quy định cụ thể về vấn đề này. Trong
đó, có đề cập đến các trường hợp được bảo lãnh:
Tổ chức tín dụng bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là doanh nghiệp thành lập và
hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp
với phạm vi hoạt động hợp pháp của bên được bảo lãnh. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho tổ chức khi: bên nhận bảo lãnh là người

cư trú hoặc bên được bảo lãnh thực hiện ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh. Còn các
trường hợp khác chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều kiện đối với bên bảo lãnh
 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng
Nhà nước cho phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế
và thị trường trong nước, trong đó có hoạt động bảo lãnh bằng ngoại tệ;
 Trong thời hạn 6 tháng liền kề trước thời điểm xem xét thực hiện bảo lãnh
cho tổ chức là người không cư trú, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không bị xử phạt vi phạm hành chính các quy định về quản lý ngoại hối, quy định tại
Điều 126, Điều 127, Điều 128 và Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng.
 Có quy định nội bộ và quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đối với
người không cư trú;
 Có phương án kiểm soát và xử lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đối với
người không cư trú;
 Không vi phạm quy định về việc báo cáo Ngân hàng Nhà nước khoản bảo
lãnh đối với người không cư trú.
Điều kiện đối với bên được bảo lãnh
 Là người không cư trú được xem xét bảo lãnh tại Thông tư 28/2012
NHNN.
 Tuân thủ các quy định: Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ
bảo lãnh là hợp pháp và có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với
các bên liên quan trong quan hệ bảo lãnh.
 Quyền lợi và nghĩa vụ bảo lãnh của bên được bảo lãnh không trái pháp
luật Việt Nam.
1.8 Phạm vi bảo lãnh
So với các hoạt động kinh doanh khác, bảo lãnh ngân hàng thường kéo dài dẫn
đến khả năng xảy ra rủi ro cao, tác động xấu tới hoạt động bình thường của các lĩnh vực
16


16
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

khác và nền kinh tế. Do đó, pháp luật đã có những quy định khá chặt chẽ về phạm vi bảo
lãnh.
Trước hết, phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn của nghĩa vụ tài sản mà bên
bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện thay cho khách hàng đối với bên có quyền. Về nguyên tắc,
phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh không thể rộng hơn phạm vi nghĩa vụ được bảo lãnh, theo đó
bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của khách hàng
đối với người thụ hưởng. Tại Điều 9 Thông tư 28/2012/ TT – NHNN có quy định cụ thể
về phạm vi bảo lãnh như sau:
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau
đây của bên được bảo lãnh, cụ thể:
“1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
2. Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản
chi phí thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hoặc dịch vụ đời
sống.
3. Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với
Nhà nước.
4. Nghĩa vụ khi tham gia dự thầu.
5. Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và
hoàn trả tiền ứng trước.
6. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.”
Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh là rất đa dạng, tùy vào từng loại
hình bảo lãnh mà các bên có thể thỏa thuận hợp lí, song phải luôn tuân thủ nguyên tắc
bất di bất dịch là trong mọi trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh không nặng nề hơn nghĩa vụ
được bảo lãnh.







17

17
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

CHƯƠNG II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THEO QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM

2.1 Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng
Điều 12 của Thông tư 28/2012/TT - NHNN, quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh:
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:
 Văn bản đề nghị bảo lãnh;
 Tài liệu về bên được bảo lãnh;
 Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh:
- Đối với bảo lãnh dự thầu: Hồ sơ thầu/ thư mời thầu.
- Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Thông báo trúng thầu của chủ
đầu tư/hợpđồng kinh tế
- Đối với bảo lãnh thanh toán: Hợp đồng kinh tế và phương án kinh
doanh (nếu có)
- Đối với bảo lãnh vay vốn: Biên bản thoả thuận/hợp đồng kinh tế; Có
phương án kinh doanh và kế hoạch trả nợ giải trình đầy đủ nhu cầu
- Đối với bảo lãnh cho cá nhân du học: Hồ sơ hướng dẫn làm các thủ tục
nhập học, thông báo tiếp nhận của trường; Kết quả thi, học bạ của thí
sinh.
 Tài liệu về tài sản bảo đảm (nếu có);

2.2 Hợp đồng cấp bảo lãnh

2.2.1 Khái niệm
Thông tư 28/2012/TT - NHNN quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã có
nhiều thay đổi để ngày một phù hợp hơn với tập quán quốc tế về bảo lãnh ngân hàng
Theo Khoản 8 Điều 3 : “ Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên
bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về quyền, nghĩa vụ và
các nội dung khác trong việc thực hiện bảo lãnh.”
Ngoài ra, tại Điều 362 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về hình thức bảo lãnh:
18

18
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

“Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc
ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh
phải được công chứng hoặc chứng thực.”
2.2.2 Điều kiện để khách hàng kí kết hợp đồng cấp bảo lãnh với tổ chức cung
cấp bảo lãnh
Theo quy định tại Điều 10, Thông tư 28/2012/TT – NHNN thì:
“ Điều kiện đối với bên được bảo lãnh:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp.
3. Có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên
quan trong quan hệ bảo lãnh.”
Tuy nhiên, còn tồn tại thực tiễn, có nhiều ngân hàng phát hành bảo lãnh trong đó
yêu cầu bên thụ hưởng phải chứng minh được vi phạm của bên được bảo lãnh, khi đó
ngân hàng mới thanh toán. Tuy nhiên, điều khoản như trên thường dẫn tới bế tắc cho cả
ba bên bởi ngay cả khi bên thụ hưởng bảo lãnh cung cấp hồ sơ đầy đủ và yêu cầu thanh
toán bảo lãnh thì bên được bảo lãnh cũng cho rằng họ chưa vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Khi đó ngân hàng cũng khó xử bởi nếu thanh toán thì không thể bắt bên được bảo lãnh

nhận nợ bắt buộc nhưng nếu không thanh toán thì rơi vào tranh chấp với bên thụ hưởng.
Do đó, khuyến cáo các công ty chỉ nên nhận các bảo lãnh “vô điều kiện”, tức là
chỉ cần bảo lãnh đến hạn, bên thụ hưởng có yêu cầu thanh toán thì ngân hàng sẽ thực
hiện nghĩa vụ ngay mà không cần xem xét đến việc thực hiện hợp đồng giữa hai bên.
2.2.3 Thẩm quyền kí kết hợp đồng cấp bảo lãnh
Để thực hiện bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu
có) phải thỏa thuận kí kết hợp đồng cấp bảo lãnh.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 28/2012/TT – NHNN thì:
“1. Hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi:
a) Người đại diện theo pháp luật;
b) Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh;
c) Người thẩm định khoản bảo lãnh.
19

19
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc ủy quyền ký
hợp đồng cấp bảo lãnh, các cam kết bảo lãnh đối với người đại diện theo pháp luật,
người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh cho các
chức danh trong hệ thống của mình bằng văn bản hoặc ban hành văn bản quy định thẩm
quyền ký các văn bản bảo lãnh phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của
pháp luật.”
Chứng thư bảo lãnh phải có đủ ba chữ ký của người đại diện theo pháp luật,
người quản lí rủi ro hoạt động bảo lãnh, người thẩm định khoản bảo lãnh. Như vậy, mặc
dù đã có nhiều quy định hỗ trợ doanh nghiệp nhưng với nhiều bài học thực tiễn về các
trường hợp ngân hàng từ chối thực hiện nghĩa vụ với lí do ký không đúng thẩm quyền,
doanh nghiệp cần nâng cao kĩ năng với chứng thư bảo lãnh, xem xét kĩ các yếu tố như
điều kiện, thời hạn, thẩm quyền của người kí kết,…trên chứng thư bảo lãnh để có thể
nhận được một văn bản giấy tờ thực sự có giá từ ngân hàng.

2.2.4 Nội dung của hợp đồng cấp bảo lãnh
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 28/2012/TT – NHNN thì
“ 2. Các nội dung chủ yếu của hợp đồng cấp bảo lãnh như sau:
a) Các quy định pháp luật áp dụng
b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh:
- Bên bảo lãnh
- Bên được bảo lãnh
- Bên nhận bảo lãnh
- Các bên có liên quan khác (nếu có)
c) Số tiền, đồng tiền bảo lãnh
d) Mục đích bảo lãnh
e) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh
f) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
g) Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, giá trị tài sản bảo
đảm (nếu có)
h) Quyền và nghĩa vụ của các bên
i) Phí bảo lãnh
j) Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có)
k) Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên
l) Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nhận nợ bắt buộc và hoàn trả nợ
(trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh)
m) Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nhận nợ bắt buộc và hoàn trả nợ
(trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh)
20

20
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

n) Giải quyết tranh chấp phát sinh
o) Số hiệu, ngày kí hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng

p) Các nội dung khác
3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung hợp đồng cấp bảo lãnh do các bên
thoa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về bảo
lãnh, về giao dịch bảo đảm và các quy định liên quan khác.”
Một hợp đồng cấp bảo lãnh nếu quy định đầy đủ các nội dung trên có thể dài ít
nhất 4 trang hoặc nhiều hơn với font chữ Times New Roman cỡ 10.
Quy định các bên tham gia giao dịch bảo lãnh phải thỏa thuận ký kết hợp đồng
cấp bảo lãnh với đầy đủ các nội dung trên đây chỉ phù hợp với các giao dịch bảo lãnh mà
các bên tham gia giao dịch bảo lãnh là tổ chức hoặc cá nhân trong nước.
Ðối với giao dịch phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng
nước ngoài hoặc của tổ chức tín dụng trong nước, bên bảo lãnh đối ứng thường chỉ phát
hành thư bảo lãnh đối ứng đơn giản bằng điện Swift MT 760 gồm (i) nội dung bảo lãnh
mà bên bảo lãnh được chỉ thị phát hành; và (ii) cam kết hoàn trả của bên bảo lãnh đối
ứng. Trong trường hợp này, bảo lãnh đối ứng phát hành bằng điện Swift có thể được
xem là thỏa thuận hợp đồng cấp bảo lãnh giữa bên bảo lãnh đối ứng và bên bảo lãnh,
thường không bao gồm quá nhiều nội dung chi tiết như theo quy định tại Thông tư
28/2012/TT - NHNN và tất nhiên cũng không được ký tên và đóng dấu bởi các bên liên
quan.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ các nội dung của hợp
đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh tại Thông tư này và quy định pháp luật liên quan tự
thiết kế, in ấn và phát hành mẫu cam kết bảo lãnh để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong
toàn hệ thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định nội
bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc thiết kế, in ấn, phát hành
và sử dụng mẫu cam kết bảo lãnh phải được thực hiện, quản lý và giám sát thường
xuyên như giấy tờ có giá để đảm bảo an toàn trong phát hành cam kết bảo lãnh.
Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế
giữa các ngân hàng, ngoài việc thực hiện quy trình phát hành cam kết bảo lãnh thông
qua mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân hàng, bên bảo lãnh phải có quy trình
giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh thông qua mạng này an toàn, giám sát
hiệu quả.

Với Thông tư 28/2012/TT – NHNN ngày 31/03/2012 ngay cả khi thỏa thuận
chính xác, cụ thể thời gian bảo lãnh hết hạn thì vẫn có nguy cơ tranh chấp. Thông tư này
quy định rằng, khi ngày bảo lãnh hết hạn rơi vào ngày nghỉ thì ngày hết hiệu lực bảo
21

21
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

lãnh được tính vào ngày làm việc tiếp theo. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi doanh
nghiệp nhưng thực tế từ khối ngân hàng cho thấy, công nghệ của ngân hàng không thể
thực hiện được quy định này. Tat cả hợp đồng trong đó có bảo lãnh được các ngân hàng
nhập vào phần mềm quản lí và theo dõi trên mạng. Hệ thống này không có khả năng
theo dõi và quản lí như quy định tại Thông tư 28/2012/TT – NHNN. Vô hình chung, quy
định này có thể tạo thêm cơ hội để ngân hàng từ chối thanh toán bảo lãnh.
2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh
Việc xem xét quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh sẽ rất có ý
nghĩa để có thể hiểu rõ hơn bản chất của bảo lãnh ngân hàng. Trong quan hệ bảo lãnh,
tồn tại ít nhất ba chủ thể tham gia. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đã được pháp luật của
nước ta quy định cụ thể. Sau đây, nhóm chúng tôi sẽ trình bày về quyền và nghĩa vụ của
từng chủ thể tham gia quan hệ bảo lãnh ngân hàng:
2.3.1 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bảo lãnh
 Quyền của bên bảo lãnh
Quyền của bên bảo lãnh được quy định tại Điều 25 Thông tư 28/2012/TT –
NHNN. Cụ thể:
“1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của bên được bảo lãnh hoặc của
bên bảo lãnh đối ứng.
2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo
lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.
3. Yêu cầu bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và các bên liên quan cung
cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm

(nếu có).
4. Yêu cầu bên được bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh (nếu cần).
5. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất
phạt theo thỏa thuận.
6. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ
sơ yêu cầu thanh toán bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết
bảo lãnh, hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
22

22
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

7. Hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng ngay khi
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn
trả ngay trong ngày số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
8. Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả ngay trong ngày số tiền đã trả
thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
9. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
10. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan và sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
11. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh
đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
12. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp
luật.”
 Quyền của bên bảo lãnh đối ứng
Quyền của bên bảo lãnh đối ứng được quy định tại Điều 26 Thông tư 28/2012/TT
– NHNN. Cụ thể:

1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách
hàng.
2. Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của
mình đối với bên nhận bảo lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu thông tin có liên quan đến việc
thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản bảo đảm (nếu có).
4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh đối ứng (nếu cần).
5. Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận
6. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng khi cam kết bảo lãnh hết hiệu
lực hoặc hồ sơ yêu cầu thanh toán không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong
cam kết bảo lãnh hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
7. Hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả ngay trong ngày
23

23
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo
lãnh theo cam kết.
8. Xử lý tài sản bảo đảm của bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định
của pháp luật.
9. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh
vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
10. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan và sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
11. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật.

 Quyền của bên xác nhận bảo lãnh
Quyền của bên xác nhận bảo lãnh được quy định tại Điều 27 Thông tư
28/2012/TT – NHNN. Cụ thể:
1. Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh hoặc
khách hàng.
2. Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu thông tin có
liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
3. Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa
vụ được bên bảo lãnh xác nhận bảo lãnh (nếu cần).
4. Thỏa thuận với bên bảo lãnh và/hoặc khách hàng về nghĩa vụ xác nhận bảo
lãnh, thu phí xác nhận bảo lãnh và trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác
nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.
5. Hạch toán ghi nợ cho bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh ngay khi thực
hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, yêu cầu bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh hoàn
trả ngay trong ngày số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
6. Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa
thuận và quy định của pháp luật.
7. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh và bên bảo
lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
24

24
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

8. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan và sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước trong từng trường hợp cụ thể.
9. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc
hồ sơ yêu cầu thanh toán không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo
lãnh hoặc bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.

10. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật.
 Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh
1. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm
quyền phát hành cam kết bảo lãnh, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh cho
bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) khi có yêu cầu.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các cam kết bảo lãnh của
bên được bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực của khoản bảo lãnh.
3. Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh xuất
trình đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại cam kết bảo
lãnh và cam kết xác nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo
lãnh và bên xác nhận bảo lãnh.
4. Bên bảo lãnh đối ứng trong bảo lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác
nhận bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số tiền mà bên bảo lãnh trong
bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ trả thay cho bên
được bảo lãnh
5. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho
bên được bảo lãnh khi thanh lí hợp đồng cấp bảo lãnh.
6. Có văn bản trả lời khiếu nại của khách hàng về lí do từ chối thực hiện bảo
lãnh trong thời gian mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại của
khách hàng.
7. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật.
25

25
Quy chế bảo lãnh ngân hàng – Nhóm 7

2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

Bên được bảo lãnh là tổ chức ( bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh.
Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn còn mang tính bất cập khi giải quyết tranh chấp.
Hầu hết các giao dịch bảo lãnh cho thấy bên chỉ thị thường cũng chính là bên được bảo
lãnh. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy có những giao dịch bảo lãnh mà bên chỉ thị
không phải là bên được bảo lãnh. Trường hợp này xảy ra khi bên chỉ thị là một công ty
mẹ và bên được bảo lãnh là một công ty phụ thuộc.
Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo quy định tại Điều 29 Thông tư
28/2012/TT – NHNN. Cụ thể:
“ 1. Bên được bảo lãnh có các quyền sau đây:
a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận
bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết
bảo lãnh;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh thực
hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối
ứng, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các
bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối
với khoản bảo lãnh.
2. Bên được bảo lãnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan
đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các
thỏa thuận quy định tại hợp đồng cấp bảo lãnh;
c) Hoàn trả ngay trong ngày bên bảo lãnh trả thay cho bên bảo lãnh, bên xác
nhận và bên bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên xác nhận và bên bảo lãnh đối
ứng đã thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và

các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

×