Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại Hưng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.07 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG CÁC
CÔNG TRÌNH XÂYDỰNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Công trình xây dựng.
1.1.Khái niệm.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành từ sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình
xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.2.Đặc điểm.
Mỗi một công trình xây dựng có đặc thu riêng của chúng và nhiều đặc
điểm đa dạng như là xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ , phục
hồi…
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp là lâu dài, thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng, an toàn, thiếtkế phải
hợp lý.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư dự án (giá đấu thầu), tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây
lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất
dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi
công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn
của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình theo từng giai đoạn của hạng
mục công trình.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình


bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kĩ thuật của từng công trình.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được
chia làm nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời
chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức, quản lý giám sát phải chặt chẽ sao cho đảm
bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình, chủ đầu tư giữ
lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công
trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp.
Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời nên chịu sự tác động
của các điều kiện tự nhiên làm ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, thiết
bị, máy móc làm cho nó dễ bị hư hỏng, ảnh hưởng đến tiến độ thi công của
công trình.
2. Quản lý thi công các công trình xây dựng của doanh nghiệp.
2.1 Khái niệm quản lý thi công các công trình xây dựng.
Quản lý thi công các công trình là việc áp dụng các kiến thức kỹ năng,
công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của Công ty nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Một công trình xây dựng của Công ty là một nỗ lực đồng bộ, có giới
hạn( có ngày bắt đầu và ngày kết thúc hoàn thành cụ thể) thực hiện một lần
nhằm tạo ra mới hoặc nâng cao khối lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay xã hội.
Thách thức chính của quản lý công trình xây dựng của Công ty là phải
đạt được tất cả các mục tiêu đề ra của công trình xây dựng. Trong điều kiện bị

rằng buộc theo phạm vi của công việc nhất định( khối lượng và các yêu cầu
kỹ thuật), nhưng phải đạt thời gian hoàn thành đã đề ra như tiến độ thực hiện
công việc, đúng ngân sách ( mức vốn đầu tư) cho phép và đáp ứng các chuẩn
mực hay chất lượng như mong đợi.
2.2 Mục tiêu và tiêu chí đánh giá trình độ quản lý thi công các công
trình xây dựng.
2.2.1. Thời gian hoàn tất công trình.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

Thời gian hoàn tất công trình là từ khi khởi công công trình cho đến khi
hoàn thành công trình đó. Trong thời gian xây dựng công trình thì bên công
trình xây dựng phải hoàn thiện mọi công việc, trong thi công và đúng tến độ
đã đặt ra cho công trình.Trong trường hợp mà Công ty không kịp tiến độ thi
công công trình vì lý do bên nào gây ra:
Trường hợp1: Nếu mà Công ty đang xây dựng cho công trình của Nhà
nước mà chậm tiến độ thì Công ty phải làm đơn xin gia hạn thời gian và nếu
thiếu vốn thì phải xin cấp thêm kinh phí mà không bị phạt.
Trường hợp2: Nếu Công ty đang xây dựng công trình ngoài Nhà nước
cho các Công ty tư nhân thì đều dựa trên các hợp đồng đã ký kết với các chủ
đầu tư.Trong đó yếu tố quan trọng nhất đó là thời gian hoàn tất công trình và
chất lượng công trình.
Nếu vi phạm hợp đồng đặc biệt là về tiến độ hoàn thành công trình thì
Công ty sẽ bị phạt và phải bồi thường cho chủ đầu tư với mức phạt rất cao. Vì
Công ty đã ý thức được vấn đề trọng yếu đó nên Công ty đã cố gắng thực hiện
một cách tốt nhất để hoàn thành công trình đúng thời hạn hoặc trước thời hạn.
Thời gian hoàn tất công trình là yếu tố sống còn của Công ty nếu hợp
đồng không được hoàn thành đúng thời hạn thì sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề

khó khăn sẽ xảy ra đối với Công ty, các công trình hoàn thành không đúng
thời hạn sẽ gây ra rất nhiều thiệt hại cho cả chủ đầu tư và cho cả Công ty. Do
đó quản lý thi công để nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc thì phải chú
trọng đến thời gian hoàn tất công trình Công ty phải đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình xây dựng theo đùng hợp đồng từ đó sẽ đem lại niềm tin
và uy tín cho chủ đầu tư.
2.2.2. Chất lượng công trình.
Tư khi được thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Hưng Hải. Luôn luôn đặt ra mục tiêu là hoàn thành các công trình theo
đúng tiến độ và đặc biệt là chất lượng các công trình phải phù hợp với yêu cầu
của chủ đầu tư. Vì vậy Công ty luôn cố gắng để hoàn thành tốt mục tiêu đó.
Chất lượng công trình là một yếu tố quan trọng làm cho nhà đầu tư có hài
lòng hay không là do chất lượng công trình, chất lượng công trình mà hoàn
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

thành đúng so với dự kiến và chất lượng thì sẽ được đảm bảo đúng như thiết
kế sẽ đem lại rất nhiều lợi nhuận cho cả chủ đầu tư và chủ thầu.
Chất lượng công trình là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định đến sự thành công hay thất bại của Công ty . Các Công ty làm ăn có uy
tìn thì luôn luôn coi trọng đến chất lượng của công trình, chất lượng công
trình là yếu tố sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty
trong ngành xây dựng.
Ngày nay trên thương trường nói chung và trong ngành xây dựng nói
riêng thì chất lượng luôn là một yếu tố được coi trọng và là hàng đầu để đánh
giá về Công ty. Hiện nay trong mọi lĩnh vực dều có sự cạnh tranh của các
Công ty trong và ngoài nước với nhau. Do đó nếu Công ty nào muốn tồn tại
và phát triển bền vững thì điều đầu tiên các Công ty phải làm là luôn quan

tâm đến chất lượng, đối với các Công ty xây dựng thì quan tâm đến chất
lượng công trình đó là ưu tiên số 1 trong quản lý thi công.
2.2.3. Tỷ lệ khấu hao nguyên vật liệu trong thi công.
Nhận thức được chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
quyết định đến chất lượng công trình. Vì vậy tất cả các nguyên vật liệu được
sử dụng tại công trình đều phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các
nguyên vật liệu chính như: bêtông, thương phẩm, xi – măng, sắt, thép, gạch
ốp lát, gạch xây, sơn …
Ví dụ bêtông thương phẩm: sau khi được chở đến công trình để đem
vào sử dụng, cán bộ kỹ thuật sẽ lấy mẫu bêtông thương phẩm đem vào phòng
thí nghiệm ngâm nước trong 30 ngày sau đó kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra
không đạt thì kết cấu đổ bêtông trước buộc phải phá dỡ để đảm bảo chất
lượng công trình mọi tổn thất do nhà cung cấp gánh chịu.
Ví dụ gạch xây: Trước khi thực hiện công trình Công ty lấy ra 5
mẫu tại 3 nhà máy gạch khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu
tư chấp nhận về chất lượng, chủng loại và mẫu mã thì Công ty sẽ lấy gạch của
những nhà cung cấp này.
Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống định mức của Nhà nước,
nhưng trong thời gian tới Công ty đang cố gắng xây dựng cho mình một hệ
thống định mức riêng sao cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của Công ty. Kết
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

quả mà Công ty đạt được là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt hơn
năm trước.
2.3. Nội dung quản lý thi công các công trình xây dựng.
2.3.1.Quy trình quản lý.
 Quản lý tiến độ thi công.

Tiến độ thi công bao gồm: tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công
trong từng giai đoạn trong đó:
Tiến độ thi công là tổng số thời gian xây dựng công trình mà Công ty
đã lập dự toán, xác định thời gian cuối cùng của quá trình xây dựng đây cũng
là thời hạn bắt đầu đưa công trình vào sử dụng.
Có thể nói căn cứ vào thời hạn huy động của công trình vào mục đích
sử dụng mà tính ngược trở lại thời gian thi công cho từng giai đoạn của công
trình cho tới khi xác định được thời hạn của công tác chuẩn bị thi công.
Như vậy thời hạn thi công của mỗi giai đoạn không được phép kéo dai
và tùy thuộc vào khối lượng của công tác thi công mà xác định mức độ khẩn
trương ttreen các công trình. Dựa vào tổng tiến độ thi công mà xác định được
những nhu cầu cơ bản để đáp ứng cho từng giai đoạn trong xây dựng như là
phân phối vốn cho từng giai đoạn trong thi công, xác định về nhu cầu vật tư,
lao động và thiết bị cần sử dụng trong mỗi giai đoạn của công trình.
Tiến độ thi công trong từng giai đoạn là thời hạn định lượng thời gian
cho phép thi công ở mỗi giai đoạn. Từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn
thiện công trình, tính chất công việc của từng giai đoạn và thời hạn thi công
quyết định mức khẩn trương trong công trình cũng từ khối lượng công việc,
tính chất của công việc mà lựa chọn các biện pháp thi công cho phù hợp.
Trong từng biện pháp thi công phải lựa chọn các thiết bị, máy móc phù
hợp nhất về tính năng, tác dụng, công xuất, thiết bị có phù hợp với công trình
hay ko mà từ đó xác định nhu cầu về vật tư, nhiên liệu, năng lượng cho từng
công việc trong mỗi giai đoạn thi công cụ thể.
Như vậy tiến độ thi công là một căn cứ rất cơ bản để tổ chức thi công
xây dựng công trinh và việc hoàn thành đúng tiến độ là một mục tiêu quan
trọng nhất trong quản lý thi công.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải


 Quản lý danh mục và khối lượng thi công.
Dựa vào tính chất các công trình và bản thiết kế mà để xác định danh
mục và khối lượng thi công. Để phân loại công việc và dựa trên cơ sở các
danh mục và khối lượng thi công của các công trình để từ đó lập ra các
phương án tốt nhất cho công trình.
2.3.2. Hình thành bộ máy quản lý.
Vì đặc điểm của ngành xây dựng nói chung là không sản xuất cố định
tại một khu vực nhất định, mà nhận thầu công trình ở đâu thì công nhân kỹ
thuật sẽ phải đến đó làm việc. Tùy theo khối lượng công việc mà các nhà
quản lý lao động sẽ phải làm việc trực tiếp trên mọi công trường ngoài ra xây
dựng là một ngành sản xuất sản phẩm xây lắp. Ngoài số công nhân trực tiếp
của Công ty thì Công ty sẽ phải thuê thêm lao động theo thời vụ ngay tại địa
phương có công trình thi công vì phải sản xuất xa Công ty nên trong ngành
xây dựng thường phải tổ chức tổ, đội sản xuất đểthực hiện các công việc được
giao.
Thông thường việc tổ chức đội sản xuất trong thi công có hai loại: một
đội được gọi là đội chuyên nghiệp và đội kia được gọi là đội hỗn hợp. Đối với
các công trình lớn có thời gian thi công kéo dài thì tổ chức theo đôi chuyên
nghiệp như là đội cơ động, đội lắp rắp thì lúc đó các đội sẽ hoạt động theo
hướng chuyên môn hóa cao hơn và sẽ đem lại hiệu quả cao hơn trong công
việc. Còn đối với các công trình nhỏ, lẻ, khối lượng công việc ít thì nên tổ
chức theo hình thức tổ đội hỗn hợp thì sẽ hạn chế được thời gian nhãn rỗi quá
nhiều trong thi công công trình.
Việc quản lý lao động có hiệu quả hay không một mặt cũng là khâu
tuyển dụng lao động, công tác tuyển dụng lao đông mà hợp lý thì sẽ chọn
được nhiều lao động có tay nghề và trình dộ cao tuyển được nhiều công nhân
kỹ thuật có tay nghề tù đó sẽ đem lại thuận lợi trong thi công các công trình.
Công việc bố trí lao động phù hợp với chuyên môn của mọi người từ
đó tạo điều kiện phù hợp và tốt nhất cho họ để phát huy được năng lực từ đó

tạo hiệu quả cao trong việc. Công ty cần tổ chức các lớp đào tạo ngay tại
Công ty để nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

ty song bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng công bằngvà phải có quy định
cụ thể, chỉ tiêu cụ thể cho từng tổ, đội, ban,từng cá nhân.
Nếu tổ nào, đội nào, ban nào, cá nhân nào, hoàn thành tốt công việc và
vượt kế hoạch đã đề ra thì phải có chế độ đãi ngộ xứng đáng với họ, khuyến
khích họ hăng say hơn đối với công việc .Ngược lại nếu tổ nào, đội nào, ban
nào, cá nhân nào không hoàn thành công việc hoặc vi phạm chế độ chính sách
của Công ty cung phải áp dụng hình thức xử phạt theo đúng quy định của
Công ty.
Ngoài ra phải có chính sách hợp lý trong quản lý để từ đó để đảm bảo
đời sống cho người lao động làm sao để cho họ có được mức sống và tiền
lương hợp lý, từ đó họ có thể yên tâm công tác và công hiến hết mình cho
Công ty, không chỉ vậy Công ty phải bố trí lao động thật hợp lý sao cho chi
phí nhân công ở mức tối thiểu. Từ đó công tác quản lý thi công mới có hiệu
quả, chi phí nhân công phải giảm trong từng hạng mục tì mới đem lại hiệu
quả trong công việc. Công ty phải có kế hoạch công việc cụ thể có tính toán
cụ thể một cách chi tiết sao cho tổng chi phí là ở mức tối thiểu nhất thì mới
đem lại lợi nhuận cao cho công trình.Đó là chỉ tiêu trong quản lý lao động sao
cho có hiệu quả thì từ đó mới đem lại lợi nhuân coa cho Công ty.
2.3.3. Quản lý nguyên vật liệu.
Các Công ty xây dựng đều phải tổ chức theo nhiều tổ, đội, ban xây
dựng từ đó để quản lý lao động sao cho có hiệu quả nhất. Trong đó tổ, đội,
ban được chia thành đội trưởng, đội phó và họ có nhiệm vụ phải có trách
nhiệm với Công ty về tiến độ của công trình, chất lượng công trình. Công ty

phải có biện pháp để quản lý tổ, đội sao cho có hiệu quả nhất và tránh thất
thoát cho Công ty về vật liệu xây dựng và quản lý hay bảo quản vật tư không
bị tác động hư hại và thiếu hụt do thời tiết gây ra.
Trong bên cạnh đó Công ty cũng phải có mối quan hệ tốt với bên Công
ty cung ứng vật tư có uy tín và thế mạnh trên thị trường, từ đó tạo ra được
nguồn cung ứng vật tư dồi dào để không bị xảy ra tình trạng ngắt quãng công
trình đảm bảo cho quá trìnhthi công được liên tục . Ngoài ra đối với các công
trình mà ở gần nơi có nguyên liệu dồi dào thì Công ty có thể ký hợp đồng
mua nguyên liệu ngay tại nơi công trình đang thi công, thì Công ty sẽ giảm
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

được chi phí vận chuyển từ đó sẽ làm tăng được hiệu quả trong thi công đem
lại lợi nhuận cao hơn cho Công ty.
2.3.4. Quảnlý máy móc thiết bị.
Là một Công ty lớn trong ngành xây dựng có uy tín trên thị trường
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hưng Hải luôn luôn có đủ
những trang thiết bị hiện đại để phục vụ tốt nhất cho các hoạt động xây dựng
của mình.
Ngày nay ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng trong
ngành kỹ thuật thi côngcác công trình trong ngành xây dựng đã có một bước
tiến khá dài và những máy móc thiết bị hiện đại đã được đưa vào sử dụng và
các biện pháp thi công tiên tiến trong ngành xây dựng đã được ứng dụng
trong các công trình. Trên thực tế thì những ứng dụng kỹ thuật mới này đã rút
ngắn được rất nhiều thời gian thi công của công trình từ đó đã đem lại được
hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Nếu các loại máy móc thiết bị được bố trí sử dụng một cách hợp lý thì
thời gian chết sẽ không còn hoặc giảm thời gian chết đến mức tối thiểu. Song

song vớiviệc sử dụng máy móc, thiết bị thì phải đi kèm với công tác bảo
dưỡng bảo trì máy móc, không để tình trạng máy móc, thiết bị bị hỏng quá
nhiều từ đó sẽ tránh được tình trạng mất thời gian phải chờ đợi và giảm được
chi phí .
Và ngược lại nếu máy móc, thiết bị không được bố trí hợp lý thì sẽ làm
tăng thời gian chết cho công trình và làm đảo lộn trong các tổ, đội không tăng
hiệu quả trong công việc. Do đó Công ty cần phải có kế hoạch bố trí hợp lý
máy móc thiết bị nếu nhiều công trình cùng cần một loại máy thì Công ty cần
phải xem xét và có kế hoạch đối phó như thuê mướn bên ngoài để cho công
việc không bị gián đoạn.
2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thi công các công trình.
2.4.1. Nhân tố bên trong.
Trên thực tế thì nguồn cung ứng vật tư đầu vào hay yếu tố tự nhiên hay
các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng đều là những yếu tố quan trọng
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

đối với Công ty nhưng quan trọng hơn cả đó là yếu tố về con người nó quyết
định đến sự thành công hay thất bại của Công ty.
Trình độ quản lý thi công của những kỹ sư, kỹ sư phải quản lý ra sao?
Quản lý như thế nào? Quản lý bằng cách nào? Nói trong phạm vi hẹp đó là
trình độ của các đội trưởng, tổ trưởng của các đội, các tổ thi công. Họ có đủ
năng lực, chuyên môn, có đủ trình độ để giám sát đôn đúc công nhân thi công
có đúng tiến độ của công trình hay không, chất lượng của công trình ra có
đảm bảo không?
Song bên cạnh đó thì những nhà quản lý cũng phải có chính sách phù
hợp để khuyến khích người lao động, để họ phát huy hết khả năng của mình
từ đó cho thấy được sức mạnh của nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan

trọng.
2.4.2. Nhân tố bên ngoài.
Sản phẩm xây lắp thường được tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng
trường hợp cụ thể, hoạt độngxây lắp được diễn ra trong điều kiện sản xuất
thiếu tính ổn định và luôn luôn biến đổi theo địa điểm và từng giai đoạn trong
thi công. Công trình của Công ty không cố định tại một khu vực nào cả do đó
công tác bảo quản nguyên vật liệu cung khác nhau và giá cả cũng khác nhau
nên Công ty cũng phảicó những chính sách phù hợp với từng địa hình, đảm
bảo ở khu vực địa lý nào của Công ty cũng làm ăn có hiệu quả.
Vì vị trí địa lý khác nhau nên chi phí xây dựng cho một công trình cũng
khác nhau .Như ở vùng sâu vùng xa vùng núi phía Tây Bắc như Lai Châu,
Điện Biên thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cũng đã phát sinh rất nhiều
hơn so với các công trình được xây ở Hà Nội, Vĩnh Phúc… cộng thêm đó là
điều kiện ăn ở của công nhân gặp vô cùng khó khăn. Do đó chi phí cho xây
dựng sẽ phải đẩy lên rất nhiều và ngược lại.
Nếu như công trình được xây dựng ở nơi có điều kiện thuận lợi như gần
đường giao thông thuận lợi, vật liệu luôn luôn sẵn sàng thì chi phí sẽ giảm đi.
Do đó khi nhận hợp đồng ở bất cứ đâu thì Công ty cũng cần phải xem xét về
địa lý của từng công trình để nhận với một mức giá hợp lý nhất để tránh khỏi
tình trạng bù lỗ cho Công ty.Những công trình có địa lý khác nhau kéo theo
đó là công tác thi công cũng khác nhau và gặp phải những khó khăn phức tạp
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

cũng khác nhau , những công trình ở xa nguồn nguyên vật liệu thì cũng gặp
phải những khó khăn rất lớn trong công tác vận chuyển như máy móc, thiết bị
càn phải một khoảng thời gian rất lớn thì mới đến tận công trình thì sẽ gây ra
sự chậm trễ trong thi công công trình.

Các công trình khác nhau ở những địa hình khác nhau thì sẽ gặp phải
những khó khăn cũng khắc nhau mà Công ty cần phải có những kế hoạch
vàbiện pháp cụ thể phù hợp đểđiều chỉnh sao cho công việc thuận lợi.
Quá trình thi công thường kéo dài và trải qua nhiều giai đoạn thi công
phức tạp. Ở mỗi giai đoạn thì lại chia thành nhiều công việc do vậy mới mỗi
phương thức nghiệm thu bàn giao, thanh toán khối lượng công việc hoàn
thành có thể được chia làm nhiều lần. Mặt khác trong thời gian thi công các
công việc chủ yếu tiến hành ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên nên có thể phát sinh thêm nhiều chi phí nên ko thể lường trước được.
Chính đặc điểm này mà đòi hỏi công việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt
chẽ sao cho đảm bảo được chất lượng của công trình đúng như bản thiết kế và
dự toán các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình, khi công trình
hết thời hạn bảo hành mới được trả lại cho đơn vị xây lắp. Đối với các công
trình đang thi công mà gặp phải thời tiết bất lợi thì sẽ là một trở ngại rất lớn
bởi ví bản thân của các công trình xây dựng thường kéo dài thời gian thi công
do có những chi phí phát sinh mà Công ty không thể biết dự đoán được.
Bên cạnh đó để hoàn thành một công trình xây dựng đi vào hoạt động
được thì có rất nhiều đối tác tham gia vì vậy thường có thêm nhiều phát sinh
trong suốt quá trình thi công. Các chủ đầu tư, nhà thầu hay người sử dụng,
nếu có sự thống nhất trong thi công và bàn giao công trình thì Công ty sẽ bớt
được những khó khăn.Tứ đó công việc sẽ tiến hành thuận lợi hơn, cũng có
những công trình mà chủ đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu hoàn
thành một cách tốt nhất hợp đồng nhưng cũng có những công trình mà cả chủ
thầu và người sử dụng trong quá trình thi công đều đặt ra những yêu cầu
không như trong hợp đồng nà gây khó khăn cho nhà thầu.
Chất lượng bản vẽ thiết kế có tốt thì cũng mới tạo tiền đề được cho
công tác thi công tốt. Song bên cạnh đó thì chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước cũng tạo điều kiện cho công tác xây dựng, Nhà nước ta luôn coi
ngành xây dựng là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Do đó
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:

QLKT 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

để có chính sách hợp lý khuyến khích cho các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng nói riêng và các doanh nghiệp khác nó chung thì Nhà nước đã ban hành
ra rất nhiều quyết đinh nhằm quy định cụ thể tạo mọi điều kiện cho hoạt động
được thuận lợi và có kết quả nhất.
Nhà nước ta đã thành lập ra các Bộ, ban ngành chức năng có nhiệm vụ
phục vụ cho công tác quản lý đối với ngành xây dựng. Từ khi nền kinh tế của
nước ta tham gia vào cơ chế thị trường thì đã mở ra cho các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội hơn, có điều kiện kinh doanh tốt hơn, làm tăng sức cạnh tranh
trên thị trường từ đó đã tạo ra được động lực cho sự phát triển chung của đất
nước.
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cũng là một trong những yếu
tố rất quan trọng mà Công ty phải chủ động hơn trong công tác thi công công
trình. Công ty phải tạo được mối quan hệ tốt với nhà cưng ứng vật tư để có
những thuận lợi cho mình như không bị giá cả chi phối quá lớn , không bị mất
nơi cung ứng vật tư tốt cho Công ty. Công ty phải có chính sách dự trữ vật tư
một cách hợp lý nếu dự trữ vật tư quá nhiều thì sẽ gây ra tình trạng ứ đọng
vốn và nguyên vật liệu sẽ bị hao mòn, cón nếu dự trữ vật tư quá ít thì sẽ gây
ra sự bị động cho Công ty làm cho công việc bị gián đoạn và gây ra thời gian
chất đối với công trình từ đó sẽ làm thiếu hiệu quả trong công việc. Như vậy
nguồn cung ứng vật tư đầu vào là một yếu tố quan trọng nó quyết đinh đến
hiệu quả Công ty.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HƯNG HẢI.
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Hưng Hải.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty.

Thông tin doanh nghiệp.
-
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Hưng Hải.
- Trụ sở: Toà nhà K2 đường Phạm Hùng, phường Trung Hoà,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
-
Đại diện theo pháp luật: Ông Mai Thạch Kim
- Chức vụ: Giám đốc
- Tài khoản số: 1400206002994 tại Ngân hàng NN&PTNT chi
nhánh Láng Hạ
- Mã số thuế: 0101581600
- Giấy Đăng ký kinh doanh số: 0103005805 đăng ký thay đổi lần
5 ngày 09 tháng 07 năm 2008.
- Điện thoại: 04 62691156
- Fax:04 62810882
 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hưng Hải
tiền thân là Công ty Cổ phần Xây dựng Hưng Hải được thành lập từ
ngày 29 tháng 10 năm 2004, có trụ sở tại 288 Đường Phạm Văn Đồng
– Huyện Từ Liêm – TP. Hà Nội. Thành công về kinh doanh, Công
tyđã mở rộng và phát triển lĩnh vực kinh doanh của mình để trở thành

một Công ty đầu tư đa ngành nghề ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hưng Hải –
Hội viên chính thức của Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Với
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

vai trò là nhà đầu tư, những năm qua Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Hưng Hải đã có mặt đầu tư trong nhiều lĩnh vực
lớn và trọng yếu.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và thương mại Hưng Hải
được sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0103005805 đăng ký thay đổi lần 5 ngày 09 tháng 07 năm 2008.

MỤC TIÊU.

Trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư bất động
sản.

Cung cấp các dịch vụ hoàn hảo.

Đối tác tin cậy.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

Mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh , liên kết.

Phát triển quy mô trên các lĩnh vực kinh doanh bất động sản.


Phát triển nguồn nhân lực ( cả về chất lượng ), tìm kiếm và
tuyển chọn cán bộ nhân viên có trinh độ chuyên môn cao.
 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, san lấp mặt bằng;
- Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng;
- Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng;
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Đại lý mua bán xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng;
- Cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Đầu tư xây dựng lắp đặt hệ thống điện và đường dây tải điện,
trạm biến áp đến 110KV (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

- Sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị ngành điện;
- Sản xuất điện, truyền tải và kinh doanh điện;
- Xuất nhập khẩu, ký gửi và kinh doanh ôtô, phụ tùng và linh
kiện ôtô;
- Kinh doanh vận tải theo đường hàng không, đường bộ, đường
thuỷ;
- Xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng Công ty kinh doanh.
- Kinh doanh bất động sản.

Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
- Xây dựng các công trình giao thông, hạ tầng

- Đầu tư, kinh doanh bất động sản
- Đầu tư các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
 Năng lực tài chính:
a.
Vốn điều lệ ban đầu : 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ
đồng VN)
b.
Từ vốn tự có và các nguồn huy động khác theo quy định của
pháp luật, đến nay Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và thương
mại Hưng Hải đang sử dụng, quản lý nguồn vốn là 700.000.000.000
(Bảy trăm tỷ đồng) để phục vụ cho công tác đầu tư và phát triển nhiều
dự án.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

2.1.2. Cơ cấu quản lý của Công ty
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Sơ đồ.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Các phòng ban của Công ty
• Ban giám đốc
• Phòng kinh doanh
• Phòng hành chính nhân sự
• Phòng tài chính kế toán
• Phòng hỗ trợ dự án
• Phòng kỹ thuật
• Phòng tổ chức thi công

SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
15
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
SÀN GIAO
DỊCH BẤT
ĐỘNG SẢN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TỔ
CHỨC THI
CÔNG
PHÒNG HỖ
TRỢ DỰ
ÁN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

• Sàn dao dịch bất động sản
2.1.2.2.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.

TỔNG GIÁM ĐỐC.
+ ÔNG: Trần Đình Hải
+ Chức năng.

Chịu trách nhiệm trước Công ty mẹ về kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật về hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Chỉ đạo cung cấp nguồn lực thực hiện công trình, dự án, quản lý
chất lượng của các công trình, dự án. Ban hành quy chế quản lý trong
nội bộ Công ty ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý của Công ty.
+ Nhiệm vụ.
Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện trên tất cả các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống văn hóa toàn Công ty.
Các lĩnh vực lãnh đạo: công tác tổ chức cán bộ, công tác kinh tế
tài chính, công tác đầu tư, định hướng chiến lược của Công ty, công
tác tuyển dụng lao động và tổ chức thi đua khen thưởng.
 Giám đốc.
+ Ông : MAI THẠCH KIM
+ Chức năng:
Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, phòng tổ chức thi công và
phòng hỗ trợ dự án.
+ Nhiệm vụ chính.
Lập kế hoạch, phân công các đầu công việc, nhân lực, vật, vật
lực chuyển giao cho các phòng ban trực thuộc để triển khai thực hiện.
Tổng hợp và phê duyệt hồ sơ về khối lượng các công việc đã
hoàn thành theo hợp đồng và chuyền cho phòng kế toán thanh toán
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

hợp đồng. Lập quy trình và cơ chế nhằm theo dõi, kiểm soát quá trình
thực hiện dự án.

Chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai chất lượng các công trình,
dự án và an toàn lao động. Lập báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện
các công trình, dự án, báo cáo lịp thời các vấn đề phát sinh cho Tổng
giám đốc, đồng thời thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của
Tổng giám đốc báo cáo thực hiện nhiệm vụ cho Tổng giám đốc và
chịu sự giám sát của Tổng giám đốc.

Phòng kinh doanh.
+ Trưởng phòng VŨ VĂN TRUNG
+ Số lượng: 4
+
Chức năng.
Tổ chức, phân công, theo dõi, đánh giá công tác các nhân viên
trong phòng, quyết định các khoản chi theo quy định mức được phê
duyệt thực hiện các kế hoạch quảng cáo xúc tiến thương mại theo kế
hoạch kinh doanh đã được phê duyệt.
Báo cáo Tổng giám đốc về các vấn đề có liên quan đến tiến độ
và chất lượng triển khai hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng được triển
khai đúng kế hoạch.
+ Nhiệm vụ.
Lên kế hoạch và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu xu hướng phát triển thị trường, đối thủ cạnh tranh, đối tác
kinh doanh, nhà cung cấp, các hướng phát triển công nghệ.
Lên kế hoạch kinh doanh của phòng trình Tổng giám đốc phê
duyệt: Lập kế hoạch hằng năm và quý về phát triển kinh doanh trình
Tổng giám đốc phê duyệt, kế hoạch kinh doanh phải xác định rõ các
mục tiêu về doanh số, thị phần, lợi nhuận, mức độ tăng trưởng.
Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và hỗ trợ việc
thực hiện kế hoạch kinh doanh của các nhân viên trong phòng. Lập
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:

QLKT 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

báo cáo kinh doanh định kỳ trong hệ thống báo cáo cho các cơ quan có
liên quan như: Công ty mẹ, chính quyền…
Liên hệ với khách hàng, đàm phán kế kết hợp đồng, cung cấp
thông tin về đặc điểm khách hàng, yêu cầu của khách hàng cho phòng
kỹ thuật.

Phòng tài chính kế toán.
+ Kế toán trưởng: TRẦN ĐÌNH KIÊN
+ Số lượng : 4
+
Chức năng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp Tổng giám
đốc trong công tác sử dụng vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của
Công ty, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài
chính kế toán, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế, hoạch toán kinh
tế nhằm giải quyết tốt tài sản của Công ty, ghi chép phản ánh đầy đủ
chính xác quá trính hình thành, vận động và chu chuyển của đồng vốn
biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê và những quy định cụ thể của Công ty về công tác quản lý kinh tế,
tài chính.
+
Nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty trình Tổng
giám đốc phê duyệt. Tổ chức các hoạt động ghi chép sổ sách, lưu giữ
chứng từ và hạch toán chi phí cho hoạt động kinh doanh theo các quy
trình kế toán của Công ty và đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà

nước.
Tổ chức các hoạt động tiền gửi ngân hàng và thanh toán với ngân
hàng và đơn vị bạn. Tổ chức các hoạt động tiền mặt để đảm bảo chi
phí cho các hoạt động cần thiết. Xây dựng báo cáo tài chính định kỳ
theo quy định. Tiến hành phân tích đánh giá tình hình tài chính của
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

Công ty và kiến nghị cho Tổng giám đốc để có các quyết định kinh
doanh hợp lý.
Giám sát tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, các chứng từ
thanh toán, nghiên cứu các phương hướng, giải pháp để đổi mới, cải
tiến hệ thống, phương pháp quản lý trong lĩnh vực kế toán, các lĩnh
vực khác có liên quan.

Phòng tổ chức thi công.
+ Giám sát khu vực các tỉnh phía Bắc:6
+ Giám sát khu vực Hà Nội và lân cận: 5
Phân bổ nguồn nhân lực để thi công các hạng mục. Triển khai
các hạng mục công trình, theo đúng thông số kỹ thuật và tiến độ do
phòng thiết kế đưa ra. Kiểm tra tiến trình và chất lượng công trình do
thầu phụ thực hiện.
Phối hợp chặt chẽ với phòng hỗ trợ dự án để giải quyết nhanh
các vấn đề giấy tờ, pháp lý phát sinh. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với
phòng thiết kế nhằm đảm bảo các công trình thực hiện theo đúng tiến
độ và tiêu chuẩn chất lượng.

Phòng kỹ thuật.

+
Trưởng phòng: LÊ CÔNG THANH
+ Số lượng : 5
+
Chức năng.
Báo cáo các vấn đề có liên quan đến chất lượng, tiến độ và an
toàn trong các dự án phụ trách. Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng khi
triển khai dự án.
+
Nhiêm vụ.
Lập dự toán, triển khai các hợp đồng, cung cấp toàn bộ thông số
kỹ thuật, bẩn vẽ chế tạo cho phòng tổ chức thi công. Lập kế hoạch thuê
thầu phụ, lập các quy trình kiểm tra tiến độ và chất lượng công trình.
Thiết kế công trình theo yêu cầu của khách hàng, dự tính định mức vật
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

tư, dự toán giá thành, lập quy trình thực hiện và kiểm tra chất lượng
công trình.
Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân công kỹ sư phụ
trách dự án theo đúng chuyên môn và năng lực của họ.Tiến hành thực
hiện các hợp đồng thầu phụ theo chỉ đạo của Giams đốc chịu trách
nhiệm quản lý và phát huy được năng lực và chuyên môn của từng
người. Ngoài ra thực hiện các công việc khấc của Tổng giám đốc và
Giams đốc.

Phòng hành chính nhân sự.
+ Trưởng phòng: TRẦN THỊ KIM HUỆ

+ Số lượng : 4
+
Về mặt nhân sự.
Trợ lý Tổng giám đốc trong các vấn đề thực hiện các phương án
quản lý, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự thực hiện đúng đắn
các chế độ chính sách đối với nhân viên, nhằm đáp ứng yêu cầu ổn
định và phát triển của Công ty.
Nhận xét cán bộ, thực hiện công tác xét tăng lương giúp Tổng
giám đốc giải quyết đúng đắn, hợp lý chính sách, lao động tiền lương
cũng như các chế độ chính sách khác đối với nhân viên.
+
Về hành chính văn phòng.
Tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên như hội họp, tiếp
khách, trực điện thoại, điều xe, soạn thảo văn bản và gửi nhận các loại
công văn giấy tờ giữa các bộ phận trong Công ty với các cơ quan bên
ngoài.
Tổ chức mua sắm văn phòng phẩm, đồng thời quản lý và cấp
phátcho các đơn vị. Tổ chức mua sắm các máy móc thiết bị, dụng cụ
văn phòng phẩm, bảo dưỡng và sử chữa nếu cần thiết tổ chức hệ thống
văn thư lưu trữ hồ sơ.
Tổ chức các hoạt động phúc lợi tập thể trong Công ty như các
hoạt động thể thao, hội diễn văn nghệ, thăm quan, khuyến nghị với
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

Tổng giám đốc về xây dựng và sắp xếp bộ máy nhân sự cho bộ phận
hành chính.


Phòng hỗ trợ dự án.
+ Trưởng phòng: ĐỖ NGỌC MINH
+ Số lượng : 5
Phụ trách về các giấy tờ thủ tục liên quan từ quá trình xin cấp
giấy phép cho đến các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự
án.
Phối hợp chặt chẽ với phòng tổ chức thi công để đảm bảo cho
công tác thi công được thực hiện thuận lợi đảm bảo tiến độ của công
trình.

Sàn giao dịch bất động sản.
Trưởng phòng: ĐƯỜNG TRUNG SƠN
Số lượng: 5
Nhiệm vụ:
1. Kinh doanh bất động sản: mua, bán, nhận chuyển nhượng,
thuê, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản, các sản phẩm
của Tổng Công ty, của các doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty và
của các đơn vị bên ngoài Tổng Công ty nhằm mục đích sinh lợi.
2. Thực hiện các dịch vụ bất động sản: môi giới bất động sản,
định giá bất động sản, thực hiện các thủ tục hành chánh liên quan đến
bất động sản, tư vấn và cung cấp thông tin bất động sản, đấu giá bất
động sản, quảng cáo tiếp thị bất động sản, quản lý bất động sản, tư vấn
đầu tư và các hoạt động tư vấn khác liên quan đến bất động sản.
3. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thiết kế, xây dựng, sửa chữa nhà
và hỗ trợ thanh toán tiền mua bán nhà qua ngân hàng (liên kết với
Ngân hàng).
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải


4. Liên doanh, liên kết với các đơn vị thành viên của Tổng Công
ty, với các đơn vị ngoài Tổng Công ty, với các ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh và đầu tư khai thác bất động sản.
5. Các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến bất động sản
theo quy định của pháp luật.
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

Bảng 1: Đội ngũ cán bộ chuyên môn
Đơn vị tính: Người
THỨ TỰ CHỨC DANH SỐ LƯỢNG
A TRÊN ĐẠI HOC
1 KIẾN TRÚC SƯ 6
2 KỸ SƯ XÂY DỰNG 5
3 CỬ NHÂN KINH TẾ 4
B ĐẠI HỌC
1
KỸ SƯ XÂY DỰNG DÂN
DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
11
2 KIẾN TRÚC SƯ 9
3 KỸ SƯ CẤP THOÁT NƯỚC 4
4 KỸ SƯ THỦY LỢI 10
5 KỸ SƯ TRẮC ĐẠC 4
6 KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG 5
7 KỸ SƯ ĐIỆN 8
8 KỸ SƯ HẠ TẦNG 3

9 CỬ NHÂN KINH TẾ, KẾ TOÁN 9
10 CỬ NHÂN NGOẠI NGỮ 3
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
NĂM 2012
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu

số
năm nay năm trƯớc
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 259,692,802,314 250,392,908,078
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 164,077,732
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
(10= 01-02)
10 259,528,724,582 250,392,908,078
4. Giá vốn hàng bán 11 201,044,926,418 195,016,355,908
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20= 10-11)
20 58,483,798,164 55,376,552,170
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,994,986,987 2,149,360,306
7. Chi phí tài chính 22 42,634,433,764 41,649,663,355
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 42,633,863,524 40,215,425,459
8. Chi phí bán hàng 24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 15,102,655,544 12,009,401,537
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh [30 = 20 + (21-22) - (24+25)]
30 2,741,695,843 3,866,847,584
11. Thu nhập khác 31 33,371,747,253 9,304,000
12. Chi phí khác 32 32,702,849,224
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 668,898,029 9,304,000
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế 50 3,410,593,872 3,876,151,584
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS. TS. Đỗ Thị Hải

(50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 852,648,468 969,037,896
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52) 60 2,557,945,404 2,907,113,688
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
SV: Lò Thị Minh Phương Lớp:
QLKT 51C
25

×