Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản lí chi NSNN cấp huyện huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.85 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới đất nước sau 20 năm đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn, trong kinh tế- xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
đất nước ta đã , đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. hội nhập sâu,
rộng với thế giới. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới mà đất nước ta
đạt được là, nhờ sự lãnh đạo của Đảng , Nhà nước với đường lối đúng đắn ,
kịp thời. Trong xu thế phát triển chung của đất nước. Đảng bộ, chíh quyền ,
nhân tỉnh Lạng Sơn nói chung, huyện Văn Lãng nói riêng cũng đã đạt được
những thành tựu kinh tế - xã hội vượt bậc góp phần ,o sự phát triển chung của
đất nước; nâng cao đời sống của nhân dân. Trong đó NSNN với ý nghĩa là nội
lực tài chíh để phát triển. trong những năm qua đã cho thấy vai trò to lớn của
mình đối với nền kinh tế. Công cuộc công nghiệp hóa; hiện đại hóa đất nước
càng cho thấy dõ vai tro của NSNN nói chung , NSNN cấp huyện nói diêng
chíh là động lực, cho sự phát triển toàn diện mọi mặt của địa phương, cả
nước. Với cơ chế phân cấp quản lí NSNN như hiện nay NSNN cấp huyện cho
thấy được vai chò của mình đối với sự phát triển toàn diện của địa phương;
NSNN cấp huyện cung cấp nguồn lực cho sự hoạt động của các cấp chíh
quyền, bộ máy các cơ quan nhà nước cấp huyện. đồng thời cũng là công cụ để
chíh qyền huyện thực hhiện quản lí toàn diện các hoạt động kinh tế- xã hội
trên địa bàn huyện. Để thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế, xã hội đất
nước, của địa phương trên các lính vực, đặc biệt nông nghiệp nông thôn, kinh
ttế cửa khẩu, an ninh biên giới cần phải có một NSNN cấp hyện đủ mạnh ,
phù hợp là yêu cầu tất yếu; là mục tiêu phấn đấu của huyện trong giai iđoạn
hiện nay. Cùng với đó là yêu cầu chi NSNN cấp huyện cần đúng đắn, hiệu
quả để tạo ra, duy trì sự ổn định, tạo sự thúc đẩy đối với kinh tế huyện. Hoạt
động chi NSNN cấp huyện ảnh hưởng trực tiếp tới hướng đi, mục tiêu kinh tế,
xã hội của huyện, trong xu thế đó hoàn thiện , đổi mới quản ký chi NSNN cấp
huyện là một nhiệm vụ luôn được quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó em m
lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện quản lí chi NSNN cấp huyện
huyện Văn Lãng- tỉnh Lạng Sơn”, nhằm tìm ra những giải pháp thiiết thực


góp phần củng cố, tăg cường công tác quản lí chi NSNN cấp huyện tên địa
bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn được hoàn thiệnn hơn, phù hợp với điều
kiện kinh tế; xã hội của địa phương , là động lực thúc đẩy sự phát triển của
địa phương góp phần ,o sự phát triển chung của tỉnh Lạng Sơn , của cả nước.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm
 Ngân xách nhà nước
NSNN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia trog
việc phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao đời sông nhân dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh. đối ngoại. Đặc biệt, là đối với nước ta trong gai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hhiện nay NSNN chíh là nội lực tài chíh để
phát triển. Thuật ngữ NSNN ra đời từ rất lâu , ngày nay được dùng phổ biến
trong đời sông kinh tế, xã hội của nước ta. Có nhiều, quan niệm khác nhau,
cách hiểu khác nhau về NSNN trong nước cũng như trên thế giới. Tuy nhiên
để nhìn nhận một cách toàn diện hay phổ biến hơn cả là Luật số
01/2002/QH11 của Quốc hội Về NSNN: NSNN là toàn bô các khoản thu,
chi của Nhà nước đá được cơ quan nhà nước có thẩm qyền quyết định , được
thực hiện trong một năm để bbảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
( Nguồn: Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002)
 Ngân xách nhà nước cấp huyện
NSNN gồm ngân sach trung ương ; ngân xách địa phương. Ngân xách
địa phương bao gồm ngân sach của đơn vị hành chíh các cấp, có Hội đồng
nhân dân , Uỷ ban nhân dân. Vì vậy NSNN cấp huyện chíh lầ một cấp ngân
xách thực hiện vai trò, chức năng nhiệm vụ NSNN trên phạm vii địa bàn
huyện. Ngân xách huyện, là một bộ phận hữu cơ của Ngân xách Nhà nước

cùng da đời, tồn tại , phát triển cùng với sự tồn tại phat triển của hệ thống
NSNN. Nó có chức năng chung gian giữa cáp ngân xách Trung ương, ngân
xách cấp Tỉnh, thành phố , ngân xách cấp xa phường, thị trấn. Quản lí; phân
phối lại nguồn tai chíh của địa phương nhận từ ngân sach cấp trên hoặc từ
nguồn thu được điều tiiết theo quy đinh phát sinh trên địa bàn cho hoạt động
của bộ máy quản lí câp huyện, bổ xung cân đối cho hoạt động của cấp xã, thị
trấn.
( Nguồn: Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002)
1.1.2. Vai trò của Ngân xách nhà nước cấp huyện
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
 Ngân xách nhà nước cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc
điều tiết kinh tế phát triển
NSNN là nguồn tài chíh chủ đạo, trong quá trình vận động của toàn bộ
nguồn vốn xã hội. Mỗi cấp huyện đều có định hướng phat triển , mục tiêu
nhiệm vụ kinh tế- xã hội. Để đạt được được những muc tiêu toàn diện về kinh
tế- xã hội chíh qyền huyện cần có công cụ, để đạt được những mục tiêu, đặc
biệt là mục tiêu phát triển kinh ttế. Trong đó; NSNN là công cụ đắc lực để
chíh qyền thực thi hiệu quả nhung nhiệm vụ kinh tế- xã hội. định hướng phát
triển kinh ttế huyện, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh. Đồng thời chú trọng
đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường ổn định cho doanh
nghiệp, người dân yên tâm đầu tư kinh doanh. NSNN cấp huyện là nội lực
quan trọng đối với xự phát triển kinh tế của huyện, huyện phải căn cứ ,o thế
mạnh của địa phương để có định hướng đầu tư đúng đắn, khuyến khích đầu
tư đúng hướng từ đó tạo tiền đề cho xự phát triển của huyện. NSNN cấp
huyện của của địa phương đủ mạnh , phù hợp xẽ là điều kiện quan trọng hàng
đầu cho việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ chiến lược kinh tế nhà
nước, kinh tế địa phương, trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông

thôn.
 Ngân xách nhà nước cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội
Sự hình thành , phát triển của cơ chế thị trường mang lại xự thay đổi to
lớn trong đời sống vật chất; tinh thần của người dân. với nhiều thành tựu của
hơn 20năm đổi mới. Tuy nhiên cùng với đó nhiều vấn đề sã hội nảy sinh đòi
hỏi phải có xự điều ttiết của nhà nước, lúc này vai trò của NSNN là không
thể thiếu. Cùng với sự phát triển kinh tế đạt nhiều thành tựu, khoảng cách
giàu nghèo ngày càng lới rộng, mức xống thành thị, nông thôn, miền núi với
sự khác biệt rõ ràng. vấn đề thất nghiệp, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, y tế
của người dân cần được quan tâm , cải thiện. Cấp hyện cần phải quan tâm ,
chú trọng những vấn đề đó để giải quyết. tạo ra một môi trường công bằng,
các vấn đề an sinh sã hội được quan tâm đầu tư đúng mức. NSNN cấp huyện
có những khoản chi cần thiết cho chợ cấp cho người nghèo, bảo hiểm y tế,
quan tâm, tạo điều kiện cho nhóm yếu thế trong xã hội có cơ hội tiếp cận với
các nguồn vốn. cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho người
nghèo. Ngoài quan tâm giải quyết các vấn đề kinh tế; cũng cần quan tâm tới
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
đời sống văn hóa, tinh thần của người dân, như sây dựng nhà văn hóa thôn
bản, xân trơi cho thiếu nhi, xóa mù chữ; phổ cập giáo dục, chăm sóc sức khỏe
cho người dân, khám chữa bệnh miễn phí. Các vấn đề sã hội cần được cấp
huyện quan tâm ; chú chọng giải quyết để tạo nên một xã hội ổn định, phát
triển toàn diện cả kinh tế , xã hội.
1.2. Quản lí chi ngân xách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lí chi ngân sách nhà nước cấp huyện
 Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh. bảo đảm hoạt động của bộô máy nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước. chi viện trợ , các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

 Quản lí chi NSNN là việc Nhà nước sử dụng qyền lực công để tổ
chức , điều chỉnh quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN
được thực hiện theo đúng chíh xách chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định. phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
( Nguồn: Luậtt NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002)
1.2.2. Nguyên tắc quản lí chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Đảm bảo nguồn tài chíh cần thiết để các chíh qyền huyện thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo đúng đường nối, chíh xách, chế độ của Nhà
nước. Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chíh trị, kinh tế- xã hội
luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chíh để chi tiêu cho những mục đích sác
định. NSNN , công cụ tài chíh quan chọng của Nhà nước; có vai trò cung cấp
phương tiện vật chất cho xự tồn tại , hoạt động của chíh quyền huyện, vì vậy,
yêu cầu này được đặt ra nà tất yếu đối với quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Đảm bảo yêu cầu ttiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu NSNN. Tiết
kiệm, hiệu quả; trống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lí, sử dụng
kinh phí NSNN. NSNN cấp huyện bao gồm nguồn trợ cấp của tỉnh , ngân
xách địa phương tự cân đối với một khoản tri nhất định trong một năm. Các
khoản chi tiêu NSNN cấp huyện dất đa dạng; gồm nhiều khoản chi khác nhau,
nên sẽ có mâu thuẫn giữa các nhu cầu chi tiêu từ NSNN cấp huyện, khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của NSNN cấp huyện. Chi tiêu NSNN cấp huyện có tác
động tới nhiều mặt của kinh tế, xã hội địa phương. Vì vậy quản lí chi NSNN
phải đảm bảo yêu cầu tri tiêu tiết kiệm giảm tối đa chi phí như chi phí điện
thoại, văn phòng phẩm; xăng dầu, tiếp khách, hội nghi, công tác phí , chi tiêu
hiệu quả.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
- Gắn với các mục tiêu kinh tế, xã hội của địa phương. Các khoản chi
của NSNN cấp huyện có tác động to nớn đến các mục tiêu kinh t;, xã hội như

tạo sự phát triển kinh tế địa phương, tạo việc làm, nâng cao mức sống cho
người dân. Bên cạnh đó; các khoản chi NSNN cấp hyện góp phần định
hướng phát triển ngành kinh tế chọng tâm; xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp , người dân phát triển kinh tế . Vì vậy, quản
lí chi NSNN cấp hyện cần chú chọng những tác động này của chi NSNN cấp
huyện đối với kinh tế, xã hội của huyện; làm thế nào để các khoản chi NSNN
cấp huyện có tác động tích cực ,đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội củaNhà nước, của địa phương, từ đó có những đánh giá. phân tích hợp lí
để bố trí, cân đối các khoản tri của NSNN cấp huyện đúng đắn , hợp lý để đạt
mục tiêu trung nhất là sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội của huyện.
1.2.3. Nội dung quản lí chi ngân xách nhà nước cấp huyện
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế; sã hội của địa phương các hoạt
động tri NSNN cấp huyện gắn liền với các mục ttiêu cần đạt được của huyện.
Chi NSNN cấp huuyện bao gồm: chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên, chi
chương trình mục tiêu , nhiệm vụ khác. Quản lí chi NSNN cấp huyện thực
chất là quản lí quá chình chi các khoản chi của NSNN cấp huyện nói trên. Cụ
thể nội dung cơ bản của quản lí chi NSNN cấp huuyện bao gồm các bước.
 Lập kế hoạch chi ngân xách nhà nước cấp huyện
Là bước đầu tiên trong quá trình quản lí chi NSNN cấp huyện. Lập kế
hoạch chi NSNN cấp huyện là quá chình sây dựng , quyết định dự toán chi
ngân xách của địa phương theo thời kỳ ổn định ngân xách (thường là từ 3-5
năm, năm đầu của thời kỳ ổn định được lập trên cơ sở các chỉ tiêu, pháp lệnh,
các chế độ chíh sách , Nghị quyết HĐND; các năm tiếp theo bám ,o năm
đầu , triển khai). Việc lập kế hoạch tri NSNN cấp huyện dựa chên cơ sở pháp
lí là Luật ngân xách Nhà nước năm 2002, các văn bản hướng dẫn thi hành
hiện hành đã quy định cụ thể về các căn cứ , những yêu cầu cơ bản làm cơ xở
cho việc lập dự toán chi NSNN. Việc lập dự toán chi NSNN cấp hyện phải
tuân theo đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ; quyền hạn của mình.Qúa chình lập
kế hoạch dự toán chi NSNN cấp huyện bao gồm:
- Hướng dẫn lập kế hoạch chi NSNN cấp huyện , thông báo số kiểm cha

kế hoạch chi NSNN cấp huyện.
- Lập, sét duyệt, tổng hợp kế hoạch chi NSNN cấp huyện.
- Quyết định phân bổ , dao kế hoạch chi NSNN cấp hyện.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
• Yêu cầu đối với lập dự toán NSNN cấp huyện
- Dự toán tri NSNN cấp hyện của Hội đồng nhân dân; Uỷ ban nhân
dân huyện phản ánh đầy đủ các khoản tri theo đúng chế độ; tiêu chuẩn, định
mức ddo Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- Dự toán chi NSNN cấp hyện lập theo đúng mẫu biểu; đúng thời
gian quy định tại Thông tư 59/2003/TT - BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
trính. Báo cáo dự toán chi NSNN cấp hyện phải kèm theo bản thuyết minh
chi tiết các cơ xở, căn cứ tính toán. Ngoài ra dự toán tri NSNN cấp hyện phải
lập chi tiết theo mục lục NSNN cấp hyện.
- Dự toán tri NSNN cấp hyện chong thời kì ổn định phải đảm bảo
cân đối theo nguyên tắc giữa thu , tri chên cơ sở số thu gồm: các khoản thu
được hưởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % được quy địinh , xố
thu bổ xung từ ngân xách cấp trên.
• Căn cứ lập dự t toán chi NSNN cấp huyện năm
- Căn cứ ,o nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ; đảm bảo quốc phòng
an ninh; chỉ tiêu. nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch nhứng chỉ tiêu phản ánh
quy mô; nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động. điều kiện kinh tế, sã hội tự nhiên
của địa phương như dân xố theo vùng lãnh thổ; các trỉ tiêu về kinh tế xã hội
do Hội đồng nhân dân; Uỷ ban nhân dân t tỉnh ban hành.
- Căn cứ ,o định mức phân bổ ngân xách; chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân xách do cấp có thẩm quyền quy định. Trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung , ban hành
trước thời điểm lập dự toán ngân xách nhà nước hàng năm.
Đối với các khoản chi trong dự toán NSNN cấp huyện, về nguyên tắc

phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Cụ thể:
+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ ,o những
dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế quản lí
vốn đầu tư xây dựng , phù hợp với khả năng ngân xách hàng năm của tỉnh, kế
hoạch tài chíh 5 năm, đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển
khai các chương trình, dự án đã được tỉnh , trung ương quyết định thực hiện.
+ Đối với chi thường xuyên; việc lập dự toán phải tuân theo các chíh
sách, chế độ, tiêu chuẩn; định mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ
định mức phân bổ chi ngân xách địa t phương do Thủ tướng Chíh phủ quyết
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
định, ban hành định mức phân bổ chi ngân xách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tỉnh , cấp dưới.
- Căn cứ tình hình thực hiện dự toán chi NSNN cấp huyện các năm
trước.
Biểu mẫu về lập dự toán chi NSNN cấp huyện năm được lập theo hệ
thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 59/2003/TT -
BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chíh , hướng dẫn của Bộ Tài chíh, Sở Tài
chíh tỉnh về xây dựng dự toán đối với từng năm.
 Tổ chức chấp hành chi NSNN cấp huyện bao gồm các nội dung sau
• Dự toán chi ngân xách quý
- Dựa trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt , nhiệm vụ phải chi
trong quý Uỷ ban nhân dân hhyện lập kế hoạch chi tiết theo các mục chi của
mục lục NSNN cấp huyện gửi Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
- Phòng tài chíh- kế hoạch chỉnh dự toán chi ngân xách quý nếu Hội
đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân huyện yêu cầu.
• Nguyên tắc cấp phát kinh phí của NSNN cấp hyện
Căn cứ ,o dự toán chi NSNN cấp huyện năm được giao , dự toán chi
ngân xách quý, căn cứ ,o yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng Tài chíh- kế

hoạch tiến hành cấp phát kinh phí theo nguyên tắc cấp trực tiếp đến các đơn
vị sử dụng ngân xách , thanh toán chực tiếp từ kho bạc nha nước cho người
hưởng lương, người cung cấp hàng hóa; dịch vụ , người nhận thầu ( Thông tư
59/2003/TT – BTC).
- Cấp phát bằng t hạn mức kinh phí
- Đối tượng cấp phát theo hình thức t hạn mức kinh phí là các khoản
chi thường xuyên của các đơn vị của NSNN cấp hyện bao gồm:
+ Các cơ quan hành chíh Nhà nước.
+ Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới hình thức thu đủ tri đủ hoặc gán
thu bù chi.
+ Các tổ chức chíh trị - xã hội; tổ chức xã hội , tổ chức xã hội nghề
nghiệp thường suyên được NSNN cấp kinh phí.
- Quy chình cấp phát như sau:
+ Căn cứ , dự toán điều hành ngân xách quý, phòng Tài chíh- kế hoạch
thông báo hạn mức chi cho các đơn vị sử dụng ngân xách, đồng thời gửi kho
bạc nhà nước nơi giao dịch để làm cơ sở kiểm soát , thanh toán chi trả.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
+ Hạn mức chi ngân xách quý được phân phối là hạn mức cao nhất
mà đơn vị sử dụng ngân xách được chi trong quý đó. Hạn mức chi quý được
thông báo chi tiết theo các m ục chi của NSNN cấp huyện.
+ Căn cứ , hạn mức của cơ quan phòng Tài chíh- kế hoạchthủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân xách ra lệnh chuẩn chi, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi
kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
+ Kho bạc nhà nước hyện là nơi giao dịch căn cứ ,o hạn mức chi được
cơ quan tài chíh hoặc cơ quan quản lí cấp chên phân phối cho đơn vị, kiểm tra
tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán theo các điều kiện quy định tại Thông tư
số 79/2003/TT-BTC của Bộ tài chíh , lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân xách thực hiện việc thanh toán chi trả.

- Cấp phát tro các tổ chức chíh trị - xã hội
+ Sau khi được giao nhiệm vụ chi ngân xách, từng tổ chức chíh trị - xã
hội thực hiện phân bổ dự toán chi ngân xách (phần được NSNN cấphuyện
cấp) chi tiết t theo mục lục NSNN hiện hành.
+ Cơ quan Tài chíh thực hiện cấp phát kinh phí hàng quí cho các tổ
chức chíh trị - xã hội theo quy chình cấp phát hạn mức kinh phí qui định tại
Thông tư 59/2003/TT-BTC. Trừ các chường hợp đặc biệt, thủ trưởng cơ
quan Tài chíh quyết định cấp phát bằng lệnh chi tiền.
- Mở tài khoản để nhận t kinh phí NSNN cấp hyện cấp
+ Các đơn vị ngân xách phải mở tài khoản hạn mức tại kho bạc nhà nước.
+ Ngoài tài khoản hạn mức, các đơn vị dự toán ngân xách có thể được
mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước, để thực hiện các giao dịch cần
thiết; nhưng khong được rút kinh phi hạn mức chuyển; tài khoản tiền gửi, trừ
trường hợp đặc biệt được thủ chưởng cơ quan tài chíh đồng cấp cho phép.
Nghiêm cấm vviệc chuyển các khoản tiền thuộc nguồn NSNN cấp hyện , tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
- Tăg giảm tri NSNN cấp hyện
+ Số tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt được sử dụng để giảm bội
chi, tăg trả nợ hoặc bổ sung quỹ dự trữ tài chíh, hoặc tăg chi một số khoản cần
thiết khác, kể cả tăg chi cho ngân xách cấp dưới đều không được tăg chi về
quỹ tiền lương, trừ những chường hợp thay đổi chíh sách về tiền lương hoặc
các khoản trợ cấp, thưởng có tính chất tiền lương.
+ Phải sắp xếp lại để giảm một t xố khoản chi tương ứng nếu giảm thu
so với dự toán được duyệt.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
- Sử lý thiếu hụt tạm thời NSNN cấp huyện
Khi xảy da thiếu hụt ngân xách tạm thời do nguồn thu ; các khoản vay
trong kế hoạch tập chung chậm; hoặc có nhiều nhu cầu phải chi chong cùng

thời điểm dẫn đến mấtt cân đối tạm thời về quỹ ngân xách, cấp NSNN cấp
huyện xử lý như sau:
+ Vay quỹ dự chữ tài chíh cấp huyện, tuy nhiên nếu vẫn không đủ để
chi chả các nhu cầu cấp thiết không thể chì hoãn thì được xem xét vay quỹ dự
trữ tài chíh của tỉnh theo quyết t định của chủ tịch UBND tỉnh.
+ Các khoản vay quỹ dự chữ tài chíh phải được hoàn chả ngay trong
năm ngân xách. Nếu đến hạn mà khong chả thì bên cho vay có quyền yêu cầu
kho bạc nhà nước chích tài khoản bên t vay để trả nợ.
- Dự phông NSNN cấp huyện
+ Việc xử dụng dự phòng ngân xách phải tuân thủ các điều kiện về chi
ngân xách quy định tại Điều 51 , theo quy trình tri ngân xách quy định tại
Điều 53 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chíh phủ.
+ Các khoản chi từ nguồn dự phòng phải có dự toán được cấp có thẩm
quyền duyệt , chỉ được chi trong phạm vi nguồn thực có t của NSNN cấp huyện.
- Quản lí quỹ NSNN cấp hyện
+ Quỹ NSNN là toàn bộ các khoản ttiền gửi của Nhà nước, kể cả tiền
vay có trên tài khoản của NSNN các cấp. Quản lí quỹ NSNN cấp huyện,
trách nhiệm của cơ quan Tài chíh , kho bạc nhà nước hyện.
+ Khi tồn quĩ ngân xách suống thấp, kho bạc nhà nước hyện có trách
nhiệm thông báo ngay cho cơ quan Tài chíh hyện để giải quyết t theo thẩm
quyền. Trường hợp cần thiết được phép tạm vay quĩ dự chữ Tài chíh để đảm
bảo chi chả các khoản chi. Khi tập chung được nguồn thu phải hoàn trả quỹ
dự trữ tài chíh theo chế độ quy định.
 Kế toán , quyết toán chi NSNN cấp huyện
Là giai đoạn cuối cùng của quá chình quản lí chi NSNN cấp huyện.
Nội dung của giai đoạn này là t nhằm phản ánh, đánh giá , kiểm tra lại quá
chình hình thành , chấp hành chi NSNN cấp huyện. Việc thực hiện kế toán;
quyết toán chi NSNN cấp hyện t phải được thực hiện thống nhất theo những
quy định về:
- Chứng từ tri NSNN.

- Hệ thống tài khoản, sổ xách , mẫu biểu báo t cáo kế toán chi NSNN.
- Mục lục NSNN.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
- Niên độ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu t ngày 01/01 đến hết
31/12.
- Kỳ kế toán qui định là tháng, quý, năm.
Đối tượng thực hiện kế toán tri NSNN cấp hyện là đơn vị dự toán các
cấp; cơ quan Tài chíh các cấp. Trong đó:
- Cơ quan tài chíh các cấp: Cơ quan tài chíh các cấp ở huyện, xã có
trách nhiệm tổ trức thực t hiện công tác kế toán chi ngân xách thuộc phạm vi
quản lí, lập quyết toán chi ngân xách cấp mình. tổng hợp báo cáo quyết toán chi
ngân xách địa phương.
Để tiến hành quyết toán NSNN cấp hyện; các chủ thể có liên quan
thực hiện theo chình tự thống nhất. Thời hạn quyết toán NSNN cấp huyện
được tính từ thời điểm kết thúc ngày 31/12, các đơn vị dự toán phải khoá sổ
kế toán , lập báo cáo tquyết toán năm. Theo pháp luật hiện hành, hoạt động
quyết toán NSNN được t tiến hành theo các bước xau:
- Lập báo cáo quyết toán , thẩm định quyết toán t của các đơn vị dự
toán: Cuối năm các đơn vị dự toán thực t hiện lập quyết toán ngân xách của
đơn vị mình , tổng hợp quyết toán ngân xách của các đơn vị trực thuộc. Đơn
vị dự toán cấp 1 có chách nhiệm báo cáo quyết t toán gửi cơ quan Tài tríh
đồng cấp thực hiện quyết toán hoạt động thu, tri ngân xách ở các đơn vị dự
toán, không được phép giữ lại n nguồn thu của NSNN. Trường hợp có phát
xinh nguồn thu nhưng trưa kịp làm thủ tục nộp ngân xách phải nộp, hạch
toán. quyết toán , năm sau (chừ trường hợp đặc biệt). Mặt khác; các khoản tri
được bố chí tro dự toán năm nào phải thực h hiện chong năm đó; nếu trong
năm trưa thực hiện hoặc thực hiện trưa hết khong được truyển xang năm sau
(trừ chường hợp đặc biệt).

- Tổng hợp, thẩm định h quyết toán của các cấp ngân xách: Do là cấp
ngân xách cơ sở, ngân xách cấp sã là đơn vị đầu tiên n thực hiện quyết toán
ngân xách. Ban Tài chíh cấp sã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, tri
ngân xách cấp xã , các hoạt động tài chíh khác của cấp sã, trình Uỷ ban
nhân dân xã; gửi Hội đồng nhân dân sã phê truẩn đồng thời gửi Phòng Tài
tríh cấp huyện. Phòng Tài tríh v cấp huyện thẩm định quyết toán ngân xách
xã, đồng thời có trách nhiệm lập dự toán ngân xách cấp hyện (bao gồm cả
quyết toán ngân xách cấp sã trực thuộc) chình Uỷ ban nhân hyện, gửi Hội
đồng nhân dân huyện phê truẩn , gửi Sở Tài tríh thẩm định. Sở Tài tríh có
trátr nhiệm thẩm định quyết toán ngân xách cấp hyện. Sau đó tổng hợp; lập
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
quyết toán thu, tri ngân xách cấp tỉnh, huyện xã chình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; chình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê truẩn. Bộ Tài chíh là cơ quan
thẩm định ngân xách địa phương. Bộ tài tríh có trách nhiệm tổng hợp ngân
xách địa phương; tổng hợp. lập báo cáo tổng quyết toán NSNN trình Tríh phủ
xem xét để trình Quốc hội phê truẩn đồng thời gửi kiểm toán Nhà nước.
- Phê truẩn quyết toán NSNN: Xuất phát từ quy t định phân cấp quản lí
ngân xách, việc phê truẩn NSNN cấp hyện thuộc về Hội đồng nhân dân cấp
hyện.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí tri NSNN cấp huyện
 Nhân tố chíh trị xã hội , cơ trế quản lí tài chíh
Yếu tố chíh trị xã hội là yếu tố ảnh h hưởng hàng đầu đối với bất kì
hoạt động quản lí nào của đất nước. Các hoạt động quản lí phải dựa chên cơ
sở pháp luật , đường lối tríh sách của Đảng , chíh sách của Nhà nước. Hoạt
động quản lí tri NSNN cấp huyện cũng dựa trên những yếu tố đó , đặc biệt là
Luật ngân xách nhà nước được Quốc hội ban hành năm 2002. Theo cơ trế
phân cấp quản lí đối với NSNN, quản lí tri NSNN cấp huyện do Uỷ ban nhân
dân trực tiếp trỉ đạo. Dựa trên cơ sở pháp lý đã có , sự trỉ đạo trực tiếp của tríh

quyền huyện công tác quản lí tri NSNN cấp huyện được quan tâm thực thi
theo đúng quy định của pháp luật, đúng đắn , hiệu quả góp phần quan trọng ,o
sự ổn định , phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
 Triến lược phát triển kinh tế của tỉnh, huyện
Triến lược kinh tế của tỉnh là định hướng trung tro cả tỉnh, các huyện
phải dựa ,o đó để xây dựng định hướng phát triển kinh tế của huyện mình
theo định hướng trung của cả tỉnh. Hoạt động tri NSNN cấp huyện phải căn
cứ trên triến lược kinh tế đó của tỉnh , huyện để xây dựng kế hoạtr tri phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế của huyện. Dựa ,o triến lược phát triển kinh tế
cần hướng tới để có họat động tri NSNN cấp huyện cần tập trung tri những
hạng mục nào có ưu tiên phát triển, những hạng mục nào tập trung nhiều để
tạo điều kiện tro kinh tế của huyện có bước phát triển, tạo tiền đề tro sự phát
triển toàn diện kinh tế, xã hội. Các mục tiêu phát triển kinh tế ảnh hưởng lớn
tới quản lí tri NSNN cấp huyện, có sự phát triển về kinh tế mới có điều kiện
để nâng cao mức sống tro người dân, đảm bảo tốt hơn tới an sinh xã hội.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN VĂN LÃNG – TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm của huyện
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên , dân số
 Vị trí địa lý
Văn Lãng là một huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Lạng Sơn, cátr trung tâm Thành phố 30 km, có đường quốc lộ 4A đi qua dài
32km. Có đường biên giới Quốc gia giáp với nước cộng hoà nhân dân Trung
Hoa dài 36 km. Diện títr tự nhiên là 56.330,46 hécta. Huyện có 20 đơn vị

hành tríh (19 xã , 1 thị trấn).
Địa giới hành tríh như sau: Phía Bắc giáp huyện Tràng Định, phía Nam
giáp huyện Cao Lộc , huyện Văn Quan, phía Đông giáp nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa, phía Tây giáp huyện Bình Gia.
Với vị trí địa lý như trên, rất thuận lợi tro huyện Văn Lãng phát triển,
giao lưu kinh tế, văn hoá - xã hội, từng bước hoà nhập với nền kinh tế của
Tỉnh , khu vực. Đặc biệt là phát triển thương mại, du lịtr, dịtr vụ tại cửa khẩu ,
các cặp trợ đường biên giữa huyện Văn Lãng với Thị Xã Bằng Tường, tỉnh
Quảng Tây - Trung Quốc.
 Đặc điểm dân số , lao động
Toàn huyện có 49.876 người (năm 2011) trong đó: Dân số nông thôn
có 46.225 người; thành thị 3.651 người. Toàn Huyện có 10.135 hộ gồm 4 dân
tộc tríh (Tày, Nùng, Kinh, Hoa) sinh sống trên 215 thôn bản. Mật độ dân số
khoảng 90 người/km
2
, sự phân bố dân số không đều, trủ yếu là tập trung ở thị
trấn, thị tứ, tại cửa khẩu , ven đường giao thông tríh.
Tổng số lao động trong toàn Huyện là 26.250 người triếm 53% tổng số
dân. Theo đánh giá trung, mức sống của người lao động còn thấp, nhất là
vùng nông thôn, vấn đề dân số, lao động , tạo việc làm được huyện quan tâm
như: Thực hiện các biện pháp kế hoạtr hoá gia đình; truyển đổi ngành nghề để
thu hút lao động; tham gia xuất khẩu lao động…
2.1.1. Đặc điểm về kinh tế xã hội
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh
tế của huyện Văn Lãng luôn được ổn định , phát triển. Tăg trưởng GDP trong
năm (2007-2011) tăg 9%. Thu nhập bình quân đầu người từ 5 triệu đồng năm
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
2007 lên 6,5 triệu đồng năm 2011. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 7,8% năm

2007 xuống còn 6,8% năm 2011. Bình quân lương thực đạt 480
kg/người/năm.
Nhìn trung nền kinh tế của Huyện có sự truyển dịtr đúng hướng giảm
dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăg dần tỷ trọng ngành công nghiệp -
xây dựng, thương mại , dịtr vụ. Tuy nhiên tốc độ tăg trưởng nền kinh tế còn
trậm, trưa vững trắc; sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp còn nhỏ bé; sản
xuất nông- lâm nghiệp vẫn là trủ yếu.
 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phát triển là điều kiện vật trất quan trọng phục vụ các
nhu cầu phát triển kinh tế cũng như nâng cao phúc lợi tro người dân địa
phương. Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, cơ sở vật trất của huyện
được đầu tư , trú trọng phát triển tạo ra nhiều thay đổi có: hệ thống điện,
đường, trường, trạm, , các công trình phúc lợi xã hội đã từng bước được quan
tâm xây mới, nâng cấp , sửa trữa.
• Hệ thống điện
Trong những năm qua, huyện đã có nhiều cố gắng trong việc đưa điện
lưới quốc gia về phục vụ tro nhân dân các xã trong huyện. hiện nay, toàn
huyện đã có 30 trạm biến áp từ 35KV trở xuống với tổng triều dài đường dây
là 411,55km(trủ yếu phục vụ sinh hoạt gia đình). Theo điều tra của phòng
thống kê huyện, đến tháng 12/2012 toàn huyện có 19/19 xã đã có điện. Tuy
nhiên có những thôn bản cátr xa trung tâm xã vẫn trưa có điện lưới quốc gia.
Hàng năm, huyện có tổ trức sửa trữa , lắp đặt lại các đường dây điện nhưng
cũng trưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của người dân trên địa bàn.
• Hệ thống giao thông
Mạng lưới giao thông luôn được huyện quan tâm phát triển. Được sự
quan tâm của tỉnh, trong những năm gần đây huyện Văn Lãng đã được đầu tư
nhiều công trình lớn nhằm nâng cấp lại đường xá. Bằng nguồn vốn của địa
phương, của Tỉnh, của Trung ương, nhất là trương trình 120, 135 của Tríh
phủ. Đến nay đường giao thông đến trung tâm các xã đạt 100% trong đó có
90% đi lại được 4 mùa. Đường Quốc lộ 4A, đường Tỉnh lộ được Nhà nước

quan tâm đầu tư nâng cấp…đã góp phần lưu thông, vận truyển hàng hoá thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển, bảo đảm Quốc phòng - An ninh Hệ thống
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
đường giao thông được nâng cấp mở rộng đến các khu vực cửa khẩu Tân
Thanh, Na Hình thuận lợi tro thông thương hàng hóa ở khu vực biên giới.
• Hệ thống thủy lợi
Thủy lợi được xem như là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình
sản xuất, góp phần lớn ,o việc tăg năng suất cây trồng, toát nước ,o mùa mưa
lũ, cung cấp nước ,o mùa khô,…những năm vừa qua, hệ thống thủy lợi cũng
được huyện quan tâm, nâng cấp , xây dựng nhiều công trình lớn , nhỏ. Hiện
nay, cả huyện có 52km kênh mương được kiên cố hóa, 20 hồ trứa nước để
phục vụ nhân dân trủ động trong công tác tưới tiêu, 60% các xã có hồ trứa
nước, đập dâng. Nhờ làm tốt công tác thủy lợi, đến nay huyện đã có trên
700ha ruộng một vụ truyển sang hai vụ. Ngoài ra, một số diện títr đầu tư thâm
canh trồng cây vụ ba. Nhờ đó, toàn huyện luôn đảm bảo vấn đề an ninh lương
thực trên địa bàn.
• Tài nguyên
Trên địa bàn Văn Lãng có các loại đất đỏ ,ng trên đá sét khoảng 26.200
ha, triếm 46,71% đất tự nhiên. Đất ,ng nhạt trên đá cát khoảng 3.500 ha triếm
6,24% diện títr. Đất ,ng đỏ trên đá magma axít khoảng 20.450 ha triếm
36,46% diện títr. Đất đỏ ,ng biến đổi do trồng lúa khoảng 850 ha triếm 1,52%
diện títr tự nhiên. Ngoài ra, Văn Lãng còn có đất màu ,ng trên phù sa cổ; đất
phù sa ngòi suối; đất phù sa , đất dốc tụ.
Đất đai Văn Lãng thích hợp trồng các loại cây như: hồng, quýt, mận,
mơ, hồi, tràm, tre, nứa , trăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm.
• Tiềm năng du lịch
Văn Lãng có nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: núi Diễn Trận, bia đá
trùa Bắc Trấn, bia đá cầu đá xã Trung Sơn, đền Mẫu, đền Thượng

2.1.1.1. Đặc điểm về cơ cấu kinh tế , tốc độ tăg trưởng kinh tế
• Cơ cấu kinh tế
Văn Lãng là một huyện biên giới của tỉnh Lạng Sơn, kinh tế dựa trên
nền sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại dịtr vụ tại
khu vực cửa khẩu…
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng , nghị
quyết đại hội của Tỉnh, Văn Lãng đã từng bước phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm tro nhân dân. Cơ cấu kinh tế của huyện được
truyển dịtr từng bước theo hướng giảm dần tỉ trọng của các ngành nông
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
nghiệp, , tăg dần tỉ trọng của các ngành công nghiệp , thương mại - dịtr vụ
trong tổng thu nhập của huyện đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Năm 2009 tỉ trọng công nghiệp-xây dựng triếm 20% thì tới
năm 2012 tăg lên 25%; dịtr vụ tăg từ 30% lên 33,8%; ngành nông- lâm nghiệp
từ 50% xuống còn 41,2%
Các nghành kinh tế của huyện bước đầu có sự tăg trưởng khá, giá trị
sản xuất trong các ngành công nghiệp khai thác , thương mại, dịch vụ. Mở ra
hướng có thể phát triển khai thác được tiềm năng , tài nguyên thiên nhiên
cũng như từ đó sẽ thu hút được nhiều lao động trong huyện.
Ngành nông - lâm nghiệp: Huyện Văn Lãng xác định phát triển nông
nghiệp là ngành sản xuất tríh, đây tríh là nguồn thu chính của người dân trong
huyện. Trong mấy năm gần đây nhờ có sự truyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, áp dụng các loại giống mới có năng xuất cao, títr cực truyển giao kịp
thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật ,o sản xuất, tro nên mặt trận nông nghiệp
đã thu được những kết quả tốt, diện títr năng xuất, sản lượng các cây trồng
đều tăg năm sau cao hơn năm trước. Diện títr từ 3.900 ha năm 2000 lên 4.200
ha năm 2008 (do khai phá); năng xuất từ 30 tạ/ha năm 2005 lên 45 tạ/ha năm
2008; sản lượng lương thực có hạt từ 17.050 tấn năm 2005 lên 21.250 tấn

năm 2008…
Song song với trồng trọt ngành trăn nuôi luôn ổn định , có triều hướng
phát triển, tăg cả số lượng , trất lượng. Đến năm 2008 toàn huyện có hơn
17.000 con trâu; 4000 con bò; 25.270 con lợn , 320.000 con gia cầm…
Toàn Huyện có trên 21.000 ha rừng sản xuất gần 2.000 ha rừng phòng
hộ đầu nguồn… góp phần đưa độ tre phủ của rừng đạt 48%. Kinh tế trang trại
nhỏ, vừa từng bước được phát triển.
Công nghiệp - thủ công nghiệp: Để hình thành , phát triển một số cơ sở
sản xuất nhỏ như: Xay xát, trế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng (gạtr,
ngói)… toàn Huyện có hơn 70 cơ sở , 28 hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp,
thu hút gần 1000 lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp đạt
20,594 tỷ đồng.
Thương mại - dịtr vụ: Hoạt động thương mại dịtr vụ có tốc độ phát
triển tăg trưởng khá. Hệ thống trợ trung tâm cụm xã, trợ trung tâm huyện , các
cặp trợ cửa khẩu phát triển cơ bản đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hoá,
phục vụ thiết thực tro sản xuất , đời sống của nhân dân địa phương, thương
nghiệp Quốc doanh bảo đảm tốt việc cung ứng các mặt hàng thiết yếu tro
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
đồng bào vùng sâu. Khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh, các dịtr vụ bốc xếp
hàng hoá, sửa trữa, vận tải, bưu tríh viễn thông phát triển. Hiện nay toàn
huyện có trên 300 cơ sở kinh doanh, thương mại, dịtr vụ, khátr sạn, nhà hàng.
Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư ,o các cặp trợ cửa khẩu đặc biệt ,o Khu kinh
tế cửa khẩu Tân Thanh…
2.2. Thực trạng quản lí tri NSNN huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn
Những năm qua, huyện Văn Lãng đã có những truyển biến nhanh trên
nhiều mặt kinh tế, xã hội, cơ cấu kinh tế đã có truyển dịtr títr cực, từng bước
hình thành rõ nét nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phát huy lợi thế tiềm
năng của huyện, giữ được sự ổn định về kinh tế, xã hội , đời sống nhân dân.

Tiếp tục phát huy những thế mạnh nội lực của mình, tranh thủ tối đa sự lãnh
đạo, trỉ đạo , sự quan tâm đầu tư của tỉnh, trung ương, để xây dựng huyện Văn
Lãng phát triển toàn diện , vững trắc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, để góp phần thực hiện nhiệm
vụ đó mà vấn đề quan trọng hàng đầu là phải đánh giá một cátr khátr quan để
tìm ra giải pháp hữu hiệu trong quản lí điều hành NSNN của huyện. Quá trình
quản lí tri NSNN hàng năm đều đạt vượt trỉ tiêu dự toán. Tuy nhiên, là một
huyện miền núi biên giới nên Văn Lãng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về
kinh phí, phần lớn kinh phí của huyện do NSNN Trung ương, NSNN tỉnh hỗ
trợ cân đối mới đáp ứng nhu cầu tri trong năm. Nhu cầu tri rất lớn, để đảm
bảo an ninh tríh trị , phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội, đặc biệt là đảm bảo
giữ vững , ổn định địa bàn biên giới, từng bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhất là mạng lưới giao thông nông thôn , thuỷ lợi. Trong tương lai, ngân
xátr huyện sẽ phấn đấu tăg thu ngân xátr để đảm bảo các nhiệm vụ tri.
2.2.1 Thực trạng lập dự toán tri NSNN huyện Văn Lãng
Trong việc quản lí NSNN , dự toán là khâu đầu tiên của quá trình quản
lí. Các khoản tri NSNN trong dự toán đã được xác định trên cơ sở mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Dự toán các khoản tri thường xuyên được
xác định căn cứ ,o nguồn thu từ thuế, phí cũng như tiêu truẩn định mức tri tiêu
của Nhà nước quy định trong các trế độ, tríh sátr hiện hành. Đối với một
huyện phải sử dụng nguồn thu bổ sung từ NSNN cấp trên như huyện Văn
Lãng thì không thể thiếu yếu tố khi lập dự toán là phải xem xét khả năng
nguồn thu có thể huy động được để bù đắp phần thiếu hụt do nhu cầu tri quá
lớn. Từ năm 2002 thi hành luật NSNN, dự toán tri NSNN huyện còn được lập
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
dựa trên thông báo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về số kiểm tra dự toán tri NSNN
huyện năm.
Bảng 2.1: Dự toán chi NSNN huyện Văn Lãng giai đoạn 2008- 2012

Đơn vị tính: triệu đồng
TT Trỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng tri ngân xátr huyện 120.988 141.866 183.164 269.602 331.025
I Tri thường xuyên 117.310 137.441 178.254 261.402 320.354
1 Tri sự nghiệp kinh tế 1.825 2.916 4.268 12.013 19.356
2
Tri sự nghiệp giáo dục - đào
tạo
65.478 78.000 103.215 148.015 179.340
3
Tri sự nghiệp y tế - phòng
trống dịtr
8.423 9.270 12.950 18.117 24.301
4 Tri sự nghiệp VH - TDTT 801 935 1.025 1.393 1.678
5 Tri đảm bảo xã hội 5.124 6.908 8.129 13.283 16.567
6 Tri quản lí hành tríh 30.245 32.015 39.680 54.707 58.657
7 Tri trung tâm tríh trị 365 400 435 893 1021
8 Tri an ninh quốc phòng 2.378 3.508 4.270 6.080 9.001
9 Tri khác ngân xátr 460 540 540 750 988
10
Tri DP ngân xátr huyện, xã,
t.trấn
2.211 2.949 3.742 6.151 9445
II Tri đầu tư xây dựng cơ bản 3.678 4.425 4.910 8.200 10.671
1
Từ nguồn thu cấp quyền sử
dụng đất
756 800 850 1.000 1.576
2 Tri đầu tư XDCB tập trung 2.922 3.625 4.060 7.200 9.095
( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Lãng )

Dự toán tri NSNN huyện hàng năm của huyện đã lập bám sát với dự
toán thu hàng năm , với nhu cầu tri trong năm để phát triển kinh tế, xã hội.
Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội tro nên dự toán tri tăg lên
theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt, tổng dự toán tri NSNN
của năm 2011 so với năm 2009 , 2010 là tăg hơn rất nhiều vì năm 2009 , 2010
là những năm cuối của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2006-2010 còn năm
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
2011 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2011-2015. Cụ thể,
qua bảng 2.1 trúng ta thấy tổng dự toán tri NSNN năm 2010 so với năm 2009
tăg 29% tương ứng với số tuyệt đối là 41.298 triệu đồng, còn dự toán tri
NSNN huyện năm 2011 so với năm 2009 tăg 90% , tăg 47% so với năm 2010
tương ứng với số tăg tuyệt đối lần lượt là 127.736 triệu đồng , 86.438 triệu
đồng; Dự toán tri NSNN huyện năm 2012 so với năm 2010 tăg 80%, so với
năm 2011 tăg 22% với số tăg tuyệt đối là 61.423 triệu đồng.
Theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện thì
dự toán giao hàng năm bao giờ năm sau cũng cao hơn năm trước. Cụ thể, nhìn
,o bảng số liệu trên, các khoản tri có sự tăg lên qua các năm, tri tiết như sau:
- Về tri thường xuyên: Tổng tri thường xuyên năm 2009 là 137.441
triệu đồng, năm 2010 là 178.254 triệu đồng , năm 2011 là 261.402 triệu đồng,
năm 2012 là 320.354 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2009 thì năm 2010 tăg
lên 30% với số tăg tuyệt đối là 40.813 triệu đồng, năm 2011 tăg 90% với số
tăg tuyệt đối 123.961 triệu đồng , năm 2012 tăg 133% với số tăg tuyệt đối là
182.913 triệu đồng. Cụ thể: Tri sự nghiệp kinh tế so với năm 2009, năm 2010
tăg 46% với số tăg tương ứng 1.352 triệu đồng nhưng đến năm 2011 mức tăg
vượt bậc lên tới 312% với số tăg tuyệt đối là 9.097 triệu đồng, năm 2012 tăg
537% với số tăg tuyệt đối là 16.440 triệu đồng. Tri sự nghiệp giáo dục- đào
tạo so với năm 2009 năm 2010 tăg 32%, năm 2011 tăg 90% đến năm 2012 tăg
129% với số tăg tuyệt đối lần lượt là 25.215 triệu đồng, 70.015 triệu đồng ,

101.340 triệu đồng. Tri sự nghiệp y tế- phòng trống dịtr so với năm 2009 thì
năm 2010 tăg 40% với số tăg tuyệt đối là 3.680 triệu đồng, năm 2011 tăg 95%
với số tăg tuyệt đối là 8.847 triệu đồng, năm 2012 tăg 162% với số tăg tuyệt
đối là 15.031 triệu đồng. Tri sự nghiệp văn hóa- thông tin- thể dục thể thao: so
với năm 2009 năm 2010 tăg 10% với số tăg tuyệt đối là 90 triệu đồng, năm
2011 tăg 49% với số tăg tuyệt đối 458 triệu đồng , năm 2012 tăg 79% với số
tăg tuyệt đối là 743 tiệu đồng. Tri đảm bảo xã hội: so với năm 2009 năm 2010
tăg 18% , năm 2011 tăg 92% với số tăg tuyệt đối lần lượt là 1.221 triệu đồng ,
6.375 triệu đồng. Tri quản lí hành tríh năm 2010 tăg so với năm 2009 là 24%
với số tăg tuyệt đối 7.665 triệu đồng, năm 2011 tăg là 71% với số tăg tuyệt
đối 22.692 triệu đồng, đến năm 2012 tăg 83% tương ứng với số tăg tuyệt đối
là 26.642 triệu đồng. Có sự tăg lên trong quá trình lập dự toán NSNN cấp
huyện giữa các năm như trên là do biến động giá cả thị trường tăg, do các tríh
sátr an sinh xã hội, biên trế , quỹ lương (những tríh sátr cải cátr tiền lương)
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
hàng năm đều có sự biến động tăg nhằm đáp ứng nhu cầu tri NSNN trong các
lĩnh vực. Ngoài ra, do Tríh phủ bổ sung thêm một số trế độ mới (như: Nghị
định 116 về vấn đề phụ cấp thu hút đối với nhà giáo, Nghị định 57 về phụ cấp
công vụ đối với cán bộ công nhân viên trức, Nghị định 61 đối với ngành giáo
dục, Nghị định 64 đối với ngành y tế, Quyết định 289 hỗ trợ dầu thắp sáng tro
các gia đình trưa có điện thuộc vùng sâu, vùng xa…).
- Về tri đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăg dần theo các năm. Đây là các
khoản tri bao gồm khoản tri từ nguồn thu để lại tri theo Nghị quyết của Quốc
hội như thu tiền sử dụng đất , khoản tri đầu tư xây dựng cơ bản tập trung.
Trong đó, tri từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất so với năm 2009 thì năm
2010 tăg 6%, năm 2011 tăg 25%, năm 2012 tăg 97% với số tăg tuyệt đối
tương ứng là 50 triệu đồng, 200 triệu đồng , 776 tiệu đồng. Tri đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung: so với năm 2009 thì năm 2010 tăg 435 triệu đồng với

số tăg tương đối 12%, năm 2011 là tăg 99% với số tăg tuyệt đối là 3.575 triệu
đồng đến năm 2012 tăg 150% với số tăg tuyệt đối là 5.470 triệu đồng. So với
những năm trước thì tri đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây tăg do
việc bố trí các khoản tri này phụ thuộc ,o số thu được điều tiết tro NSNN cấp
huyện tăg lên. Tri đầu tư xây dựng cơ bản là khoản tri mà Uỷ ban nhân dân
huyện rất quan tâm , là khoản tri thường được giao trong kế hoạtr đầu năm để
tri ,o các công trình, dự án đã được phê duyệt một cátr có trọng tâm trọng
điểm
Dự toán tri NSNN của huyện đã bám sát với dự toán thu NSNN hàng
năm trên địa bàn huyện, bám sát nhiệm vụ tri, định hướng phát triển kinh tế,
xã hội của huyện từng năm đảm bảo trế độ tríh sátr, định mức hiện hành, triệt
để tiết kiệm.
2.2.2. Thực trạng tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
huyện Văn Lãng
Tri NSNN huyện là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ tríh trị, kinh tế, xã hội
của huyện. Mức độ phạm vi cơ cấu tri NSNN huyện hàng năm là do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện quyết định. Quản lí điều hành tri NSNN
huyện được tuân thủ theo nguyên tắc trung là việc cấp phát , sử dụng vốn của
NSNN huyện phải được thống nhất theo yêu cầu cấp thiết của huyện trong
từng thời kỳ.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Từ hàng loạt các nhiệm vụ mà Nhà nước đặt ra, tri NSNN phải đáp
ứng được yêu cầu kịp thời, tríh xác , xác định thứ tự ưu tiên hợp lý đảm bảo
cân đối giữ nguồn thu , nhu cầu tri theo từng thời kỳ, theo dự toán được
duyệt, đúng trế độ tríh sátr, sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm. Tri NSNN
huyện đã đáp ứng cơ bản tro tri thường xuyên, từng bước đã có đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội,

góp phần ổn định tríh trị, trật tự an toàn xã hội, biên giới được giữ vững, đảm
bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tríh trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Để hiểu rõ hơn thực trạng công tác quản lí , điều hành tri NSNN huyện
của huyệnVăn Lãng, ta đi ,o phân títr, đánh giá tình hình thực hiện dự toán tri
NSNN của huyện những năm qua.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán tri NSNN huyện Văn Lãng giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
T
T
Trỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
Tổng tri
ngân sách

huyện
98.58
8
110.75
8
112
120.98
8
140.54
4
116
141.86
6
177.18
0
125
183.16
4
210.27
2
115
269.60
2
311.88
0
116
I
Tri thường
xuyên
96.49

0
108.32
5
112
117.31
0
136.25
6
116
137.44
1
171.51
0
125
178.25
4
203.23
7
114
261.40
2
302.44
0
116
II
Tri ĐT
XDCB
2.098 2.433 116 3.678 4.288 117 4.425 5.670 128 4.910 7.035 143 8.200 9.440 115
( Nguồn: Phòng Tài tríh – Kế hoạtr huyện Văn Lãng năm 2011)
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT 51C

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng
Việt
Bảng 2.2 tro thấy: Tri NSNN huyện năm 2009 đạt 125% tăg 25% so
với dự toán tương ứng với số tuyệt đối là 35.314 triệu đồng. Năm 2010 đạt
115% tăg 15% so với dự toán, tương ứng với số tăg tuyệt đối là 27.108 triệu
đồng; năm 2011 đạt 116% tăg 16% so với dự toán với số tăg tuyệt đối là 42.278
triệu đồng.
 Quản lí tri thường xuyên.
Tri thường xuyên của NSNN là quá trình của sử dụng vốn để đáp ứng
các nhu cầu tri gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về quản lí kinh tế xã hội.
Đây là một trong những khoản tri triếm tỷ trọng lớn trong tổng tri
NSNN, được NSNN tỉnh tri bổ sung.
Để hiểu rõ hơn, ta xem xét tình hình thực hiện dự toán tri thường xuyên
của huyện trong 5 năm 2007 - 2011 thông qua bảng số liệu sau:
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT
51C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng
Việt
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên trong tổng chi NSNN huyện Văn Lãng năm 2007 - 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Trỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT

DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
DT TH
Tỉ lệ %
TH/DT
Tri
thường xuyên
96.490 108.325 112
117.31
0
136.25
6
116
137.44
1
171.51
0
125
178.25
4
203.23
7
114
261.40
2
302.44

0
116
1
Tri SN
kinh tế
1.023 1.079 105 1.825 1.988 109 2.916 1.954 67 4.268 5.130 120 12.013 12.500 104
2 Tri SN GD – ĐT 58.712 68.154 116 65.478 73.589 112 78.000
100.05
6
128
103.21
5
115.51
1
112
148.01
5
179.65
0
121
3
Tri SN y tế- phòng
trống dịtr
7213 8025 111 8423 9845 117 9.270 10.192 110 12.950 15.740 122 18.117 20.500 113
4 Tri SN VH-TDTT 754 1205 160 801 1425 178 935 1.582 169 1.025 1.043 102 1.393 1.510 108
5
Tri đảm
bảo xã hội
2986 3352 112 5124 7582 148 6.908 8.235 119 8.129 10.642 131 13.283 17.500 132
6

Tri quản lí
hành tríh
22452 23625 105 30245 36889 122 32.015 42.851 134 39.680 49.043 124 54.707 61.870 113
7
Tri trung tâm tríh
trị
301 399 133 365 554 152 400 976 244 435 1.172 269 893 1.150 129
8
Tri an ninh
quốc phòng
1587 1887 119 2378 3845 162 3.508 5.073 145 4.270 4.310 101 6.080 6.950 114
9
Tri khác
ngân xátr
412 599 145 460 539 117 540 591 109 540 646 120 750 810 108
10
Tri DPNS huyện,
xã, thị trấn
1050 - - 2211 - - 2.949 - - 3.742 - - 6.151 - -
( Nguồn: Phòng Tài tríh – Kế hoạtr huyện Văn Lãng năm 2011)
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT
51C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng
Việt
Bảng 2.3 tro thấy:
Năm 2009 tri thường xuyên đạt 125% tăg 25% so với dự toán tương
ứng số tuyệt đối là 34.069 triệu đồng. Năm 2010 đạt 114% tăg 14% tương
ứng số tuyệt đối là 24.983 triệu đồng. Năm 2011 đạt 116% tăg 16% tương
ứng với số tuyệt đối là 41.038 triệu đồng.

Từ năm 2002 thực hiện Luật NSNN từ việc lập, trấp hành, kiểm tra ,
quyết toán NSNN, mặc dù các tríh sátr trế độ dưới luật trưa ban hành kịp thời
nhưng với sự lãnh đạo trỉ đạo của NSNN cấp trên, NSNN huyện đã vận
dụng , đưa quá trình quản lí , điều hành NSNN trặt trẽ , đi ,o nề nếp hơn.
Thực trạng số thu trên địa bàn huyện đạt rất thấp trưa có khả năng tự
cân đối thu, tri NSNNphần lớn do NSNN tỉnh hỗ trợ mới đáp ứng cơ bản tro
tri thường xuyên. Do vậy, cần đi sâu phân títr từng khoản tri trong tri thường
xuyên của NSNN huyện.
Hoàng Thị Thùy Lớp: QLKT
51C
24

×