Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Ảnh hưởng tỷ giá đến hoạt động xuất nhật khẩu tại công ty minh tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.21 KB, 41 trang )

Chương1: LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Một số lý luận về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Các khái niệm chung
1.1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về tỷ giá hối đoái do cách tiếp cận vấn
đề khác nhau hoặc do cách diễn đạt khác nhau. Tuy nhiên, một cách thông dụng và
tổng quát nhất, tỷ giá hối đoái được hiểu là giá cả của một đồng tiền này tính bằng
đồng tiền khác hoặc số lượng một đồng tiền có thể đem ra trao đổi lấy một đơn vị
đồng tiền khác. Về bản chất, tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhưng là giá cả của
một loại hàng hóa đặc biệt: tiền tệ.
1.1.1.2. Khái niệm mất giá và lên giá
Mất giá: Đồng tiền X bị giảm về mặt giá trị so với đồng tiền khác, hay
cần một số lượng tiền X lớn hơn để mua một đơn vị ngoại tệ. Điều đó có nghĩa là
tỷ giá tăng lên nếu áp dụng yết giá trực tiếp và tỷ giá giảm xuống nếu áp dụng yết
giá gián tiếp
Lên giá: Đồng tiền X tăng về mặt giá trị so với đồng tiền khác hay cần
một số lượng tiền X ít hơn để mua một đơn vị ngoại tệ. Điều đó có nghĩa là tỷ giá
giảm xuống nếu áp dụng yết giá trực tiếp và tỷ giá tăng lên nếu áp dụng yết giá
gián tiếp.
1.1.1.3. Phương pháp yết giá
Yết giá trực tiếp: thể hiện giá nội tệ của một đơn vị ngoại tệ. Ví dụ: VND
20855/USD.
Yết giá gián tiếp: thể hiện giá ngoại tệ của một đơn vị nội tệ. Ví dụ: USD
0,00004795/VND.
1.1.1.4. Nâng giá và phá giá
Nâng giá đồng tiền: đề cập đến sự thay đổi trong chế độ tỷ giá cố định
bằng cách làm đồng tiền tăng giá trị.
Phá giá đồng tiền: đề cập đến sự thay đổi trong chế độ tỷ giá cố định
bằng cách làm đồng tiền giảm giá trị.
1.1.2. Các cơ chế tỷ giá hối đoái


1.1.2.1. Chế độ tỷ giá cố định
Là chế độ tỷ giá trong đó Ngân hàng trung ương (NHTW) công bố và cam
kết can thiệp để duy trì một mức tỷ giá cố định, gọi là tỷ giá trung tâm, trong một
biên độ dao động hẹp đã được định trước.
Để duy trì tỷ giá trung tâm trong biên độ hẹp ấy, NHTW buộc phải can thiệp
bằng cách mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối khi thị trường
có sự biến động, do đó đòi hỏi NHTW phải có nguồn dự trữ ngoại hối nhất định.
Giống như các thị trường hàng hóa khác, cung cầu ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối luôn luôn biến động làm cho tỷ giá cũng biến động theo. Khi chính phủ
cố định tỷ giá sẽ dẫn đến tỷ giá trung tâm bị lệch khỏi tỷ giá cân bằng cung - cầu,
đồng nội tệ sẽ được đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với đồng ngoại tệ dẫn đến
việc phá giá hay nâng giá nội tệ. Để tránh áp lực đó NHTW buộc phải hấp thụ toàn
bộ độ lệch giữa cung và cầu ngoại tệ bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên thị
trường ngoại hối.
a) Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định
- Đảm bảo sự ổn định trong nền kinh tế, ổn định giá cả tạo ra môi trường an
toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động ngoại
thương. Các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không phải lo về rủi ro của biến
động tỷ giá, tạo niềm tin không những cho dân chúng mà còn cho các nhà
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Làm giảm bớt ảnh hưởng của các cú sốc kinh tế từ bên ngoài tới nền kinh tế
trong nước. Điều này có ý nghĩa lớn đối với những nền kinh tế nhỏ vốn tự
nó không thể chống đỡ được các tác động ngoại lai mạnh mẽ.
b) Nhược điểm của tỷ giá cố định
- Thị trường ngoại hối không phát triển và luôn tiềm ẩn những hạn chế và tình
trạng mất cân đối cung cầu
- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ dàng tận dụng chênh lệch lãi suất nội tệ
và ngoại tệ, chênh lệch lãi suất trong nước và quốc tế để đầu cơ tiền tệ, khiến
thị trường biến động mạnh, tình trạng thừa thiếu ngoại tệ rất khó dự báo, ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả chính sách tiền tệ của NHNN

- Chế độ tỷ giá cố định đòi hỏi một quốc gia phải có quỹ dự trữ ngoại tệ đủ
lớn để ổn định tỷ giá trước những biến động của cung, cầu ngoại tệ, lạm phát
và lãi suất…
- Trên thực tế không phải quốc gia nào cũng có đủ khả năng nắm bắt và cung
cấp chính xác các số liệu thống kê có liên quan trong việc xác định tỷ giá
nên sự lựa chọn mức tỷ giá hối đoái cố định chịu sai số lớn. Sai số này có
thể gây ảnh hưởng không tốt cho nền kinh tế.
1.1.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi
Là chế độ mà trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật
cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất kỳ sự can thiệp nào của
NHTW. Trong chế độ này sự biến động của tỷ giá là không giới hạn và luôn phản
ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
NHTW không can thiệp nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá thông qua hoạt động
mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối. Vai trò của NHTW hoàn
toàn trung lập. NHTW để cho tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do bởi quy luật
cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Nhưng trên thực tế, chính phủ cũng sẽ có ít nhiều can thiệp trước sự biến động
bất thường của tỷ giá, tuy nhiên sự can thiệp này là tùy ý và không đặt ra bất cứ
mục tiêu bắt buộc cụ thể nào phải đạt được.
a) Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi
- Phản ánh kịp thời các biến động, các xu thế kinh tế thế giới làm cho nền
kinh tế quốc gia hòa nhập vào tiến trình vận động chung của nền kinh tế thế
giới.
- Tạo điều kiện cho cạnh tranh bình đẳng, buộc những người làm kinh tế phải
năng động trước thời cơ, thường xuyên học hỏi, động não để đánh giá các xu
thế kinh tế và đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời có lợi nhất cho
hoạt động kinh doanh.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn do cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định,
chính phủ không can thiệp vào tỷ giá nên không cần phải có một quỹ bình
ổn tỷ giá hối đoái, tiết kiệm ngoại tệ phục vụ cho những mục đích khác.

b) Nhược điểm của tỷ giá thả nổi
- Nền kinh tế trong nước luôn chịu ảnh hưởng của những cú sốc kinh tế thế
giới, gây ra những biến động lớn trong tỷ giá, tác động xấu tới sản xuất nội
địa cũng như hoạt động ngoại thương, làm mất lòng tin trong dân chúng về
chế độ kinh tế chính trị trong nước
- Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai
lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao
- Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo
hướng bất lợi của tỷ giá
- Mức biến động tỷ giá khó xác định trước trong chế độ tỷ giá thả nổi có thể
gây ra những quyết định vĩ mô sai lầm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Khi mới ra đời, chế độ tỷ giá thả nổi tự do được cho là phương thức hữu
hiệu vạn năng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, thực tế chứng minh
rằng, càng thả nổi tỷ giá thì sự phát triển kinh tế càng kém ổn định. Bởi lẽ, biến
động của tỷ giá rất phức tạp, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, tâm
lý, xã hội đặc biệt là nạn đầu cơ. Trên thực tế thì lại không có thị trường thuần
tuý nên không thể có một chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Sự can thiệp của Chính
phủ vào thị trường ngoại hối làm cho tỷ giá hối đoái có những diễn biến thuận lợi
hơn nên chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ngày càng được nhiều quốc gia lựa chọn
đặc biệt là các nước đang phát triển.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Có 4 nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái: Cán cân thương mại, dòng vận
động của vốn, tỷ lệ lạm phát tương đối, tâm lý đám đông và đầu cơ tích trữ ngoại
tệ.
1.1.3.1. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu
và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu
được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại
tệ lấy nội tệ, mua hàng hóa dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị
trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm giảm tỷ giá hối đoái. Ngược lại khi nhập khẩu

hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và sẽ
phải đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá
hối đoái tăng.
Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá
hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác
động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có
thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm,
đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ
giảm giá.
1.1.3.2. Dòng vận động của vốn
Cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực
tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doanh nghiệp,…) hay đầu tư gián tiếp (mua
cổ phiếu, trái phiếu,…). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh
doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại
tệ chảy ra ngước ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ
nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng,
tỷ giá hối đoái sẽ giảm.
Đầu tư ra ngước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn
chảy vào một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào
trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối
đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm.
Theo quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi nhất, tức là
hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu
tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu
vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng
lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của
chính phủ.
1.1.3.3. Tỷ lệ lạm phát tương đối
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong

khi hàng hóa dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy luật
cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ
hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá,
cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút,
cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh
hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp
làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn.
Trên thị trường tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển
sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối
đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác động trên
sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ
lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá môt cách tương đối và tỷ giá
hối đoái tăng.
1.1.3.4. Tâm lý đám đông
Nhân tố cuối cùng và cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối
đoái đó là tâm lý đám đông. Người dân, nhà đầu cơ, các ngân hàng và tổ chức kinh
doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt
động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó
lại bị chi phối bởi các yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương
lai. Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ảnh các kỳ vọng của
dân chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng
trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện
tại. Mặt khác, giá ngoại tệ cũng rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính
sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ
giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
Đầu cơ tích trữ ngoại tệ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt
trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính ngày nay, có thể
giúp trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên

với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tùy vào thời gian và hoàn cảnh
nhất định. Việc tách rời và lượng hóa ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm
không thể. Các nhân tố không tách rời nhau mà tác động tổng hợp, có thể tăng
cường hay áp chế lẫn nhau, dẫn đến tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng
1.2. Một số lý luận về hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữu các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng
cuối cùng với mục đích là thu được lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh .
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh
có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ
này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa
doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao
động
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản
xuất kinh doanh. Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa,
dịch vụ bán ra trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu càng tăng lên càng có điều

kiện để tăng lợi nhuận và ngược lại.
Chi phí: Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của công ty. Mỗi sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó các công ty cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách rất cẩn
thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều
này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành chi phí gồm giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…
Lợi nhuận: là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… hoặc vô
hình như uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà
doanh nghiệp chiếm được.
Hiệu quả sử dụng tài sản: gồm nhiều chỉ số, nói lên khả năng doanh nghiệp
sử dụng các tài sản hiện có như tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định,… để tạo ra
lợi nhuận sinh lời.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Các
yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp ,doanh nghiệp có thể
kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh
nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên
tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau,
vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu
hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã
hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh

tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có
tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu
tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra
khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
a) Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính
trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và
ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố
chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia
vào thị trường.
b) Yếu tố kinh tế
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường,
nghành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng khác. Các yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát
triển của các ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm :
Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử dụng
ưu thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích
luỹ , tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư
Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng dến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp .

Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp .
c) Các yếu tố văn hoá xã hội
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng . Thông qua yếu tố
này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng phục
vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp .
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp
ứng, nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên
thị trường , các yếu tố về dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử
dụng sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa
dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
d) Yếu tố kỹ thuật công nghệ
Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất
sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động và khả năng cạnh tranh,
lựa chọn và cung cấp công nghệ .
e) Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng
Các yếu tố điều kiện tự nhieen như khí hậu ,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ
sản xuất kinh doanh trong khu vực , hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ , bảo
quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật ,các điều kiện phục vụ cho sản xuất
kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng
sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát
triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển,
bảo quản, phân phối…
f) Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá
và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có
nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập,

tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua
sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp.
g) Đối thủ canh tranh
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp
hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng
lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn
tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường , Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể
nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn ,nâng cao được tính
năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
h) Người cung ứng
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung
cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp
đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo
yêu cầu …
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh.
Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm
năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng
đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài
chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ
trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh
và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu,vốn huy động) mad doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở
khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng
đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả
năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận
dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh …
Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp
nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại
yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo
nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh
doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp
và uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …
Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút
sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt
động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố
đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng,
các thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô
kinh doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh …
1.3. Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh
1.3.1. Ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Với các doanh nghiệp xuất khẩu, tỷ giá có ảnh hưởng mạnh đến doanh thu.
Khi tỷ giá hối đoái giảm, doanh nghiệp sẽ xuất được nhiều hàng hơn dẫn đến
doanh thu tăng. Tuy nghiên nếu tỷ giá hối đoái tăng thì doanh nghiệp sẽ khó bán
được hàng ở thị trường nước ngoài vì giá cao, dẫn đến doanh thu giảm. Từ đó ảnh
hưởng nhiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp nhập khẩu, tỷ giá có ảnh hưởng mạnh đến chi phí đầu
vào. Khi tỷ giá hối đoái giảm, giá hàng hóa, nguyên vật liệu, thiết bị doanh nghiệp
phải trả rẻ hơn, dẫn đến doanh nghiệp sẽ có chi phí đầu vào thấp. Ngược lại nếu tỷ

giá hối đoái tăng, doanh nghiệp sẽ cần nhiều tiền để nhập máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu từ nước ngoài. Từ đó ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.3.2. Ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi
tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ tăng lên trên thị
trường quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn hoá bán của đối thủ
cạnh tranh của nước khác, và ngược lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho giá bán
hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế giảm.
1.3.3. Ảnh hưởng của tỷ giá đến mở rộng thị trường kinh doanh
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là quá trình mở rộng
hay tăng khối lượng khách hàng và lượng hàng hoá bán ra của Doanh nghiệp bằng
cách xâm nhập vào thị trường tiêu thụ mới, lôi kéo những người tiêu dùng mới sử
dụng sản phẩn của mình. Do ảnh hưởng của tỷ giá mà khả năng mở rộng thị trường
kinh doanh của doanh nghiệp gặp ảnh hưởng đáng kể. Nếu tỷ giá tăng, giá hàng
hóa của một doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài sẽ giảm, khiến cho người tiêu
dùng tại nước đó có nhu cầu lớn hơn về hàng hóa của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp mở rộng được thị trường
Chương 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH TIẾN AN
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến tỷ giá hối
đoái và hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tiến An
2.1.1. Tổng quan về tình hình biến động tỷ giá của Việt Nam từ năm 2011 đến
năm 2014
2.1.1.1. Tình hình biến động tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2012
Bảng 1: Tỷ giá VND/USD năm 2011
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Tỷ giá VND/USD có xu hướng giảm từ đầu năm 2011. Vào thời điểm đó,

USD/VND xuống rất thấp, tỷ giá của các NHTM luôn ở mức dưới tỷ giá liên ngân
hàng. Tỷ giá VND/USD từ tháng 7/2011 có xu hướng tăng nhưng ổn định hơn.
Trong tháng 7/2011 chênh lệch giữa ngoại tệ liên ngân hàng và ngoại tệ trên thị
trường tự do không quá cách biệt. Nguyên nhân là do ngân hàng nhà nước công bố
nguồn dự trữ ngoại tệ nên tâm lý của người dân được cải thiện hơn nên người dân
giảm gim giữ ngoại tệ và đầu cơ ngoại tệ nên tỷ giá lúc này khá ổn định. Mặc khác
lạm phát lúc này đã được kiểm soát mức tăng lạm phát được kiềm hãm ở mức
1.13% so với tháng trước.
Tháng 9/2011 biến động mạnh nhất vào giũa tháng 9 tỷ giá tăng mạnh từ
16.620 lên 16.740 sau đó giảm xuống còn 16.630 VND/USD vào cuối tháng.
Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính ở Mĩ, các tập đoàn tài chính của Mĩ
bị phá sản làm cho tỷ giá biến động bất ngờ. Đến tháng 10/2011 tỷ giá tiếp tục
được ổn định và đến cuối tháng tỷ giá lại bất ngờ tăng vọt lên mốc
16.800VND/USD trong khi tỷ giá liên ngân hàng vẫn ổn định. Tuy nhiên sau đó thì
tỷ giá này cũng giảm nhẹ.
Giá USD tháng 01/2012 so với tháng 12/2011 tăng 1,48%, so với tháng
01/2011 tăng 8,16%. Tuy nhiên tỷ giá USD/VNĐ lại tiếp tục tăng trong các tháng
tiếp theo, tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng vẫn không đổi, nhưng trên thị trường tự
do tỷ giá USD/VND có nơi đã lên đến 18.000đ. Từ cuối 11/2012 đến hết năm 2012
tỷ giá bắt đầu giảm dần trở lại nguyên nhân là do NHNN thực hiện chính sách bình
ổn tỷ giá cùng với sự góp sức của NHTM đã làm tỷ giá giảm sau giai đoạn biến
động mạnh.
2.1.1.3. Tình hình biến động tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2014
Bảng 2: Tỷ giá VND/USD năm 2013 và 2014
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Từ giữa tháng 2/2013 đến nay tỷ giá tăng và dao động quanh mức 19.000
đồng/USD (18.900-19.100 đồng /USD) và đang có xu hướng giảm do những chính
sách tích cực từ phía NHNN. Đến các tháng cuối năm 2013 thì tỷ giá vẫn tiếp thục
tăng mạnh đặc biệt từ tháng 8/2013, tỷ giá trên thị trường tự do lại tăng cao so với
tỷ giá chính thức tại các ngân hàng khiến NHNN phải tăng tỷ giá trên thị trường

liên ngân hàng từ 18544 VND lên 18932 VND (tăng 2.1%). Đến khoảng cuối
tháng 9/2013 tỷ vào khoảng 19500đồng/USD.
Bước sang đầu năm 2014 thì tỷ giá cũng có biến động nhưng không nhiều,
tuy nhiên sau thời gian kiềm giữ tỷ giá USD chính thức ở mức 18.932đồng/USD
thì đã đẩy chênh lệch tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do lên tới 2000-
3000 VND/USD và NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng thêm 9,3%
đồng thời thu hẹp biên độ tỷ giá xuống còn +/-1% từ ngày 11/2/2014. Tuy nhiên
đến đầu tháng 4/2014 tỷ giá mới có dấu hiệu bình ổn, đó cũng là nhờ NHNN đã
triển khai để có thể tăng cung ngoại tệ. Việc cung USD tăng đã làm cho tỷ giá
VND/USD lao dốc chóng mặt từ 20.940VND xuống còn 20.590 VND kể từ 19/4-
28/4/2014.
Đối với tỷ giá ở thị trường chính thức và phi chính thức tính đến giữa tháng
12, tỷ giá ở thị trường phi chính thức giảm đáng kể so với cuối tháng 11, giao động
phổ biến trong khoảng từ 21.150 đến 21.300; ở thị trường chính thức tỷ giá giao
động phổ biến từ 21.005 đến 21.036.
2.1.2. Tổng quan hoạt động của công ty TNHH Tiến An
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến An
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Tiến An
- Tên tiếng Anh: Tien An limited liability company
- Địa chỉ: Thôn Phú Đa, Xã Đức Thượng, Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04 33 993 926 – 04 63288 522 – 04 62924 996
- Fax: 04 33 993 882
- Website:
- Email:
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
2.1.2.2. Chức năng
Là một công ty chuyên tư vấn, gia công thiết kế các mặt hàng gia dụng như
cửa kính các loại. Công ty được thành lập chuyên tư vấn, thi công theo đơn đặt
hàng chủ yếu là nhập khẩu và gia công dịch vụ về kính, thanh shide profle của tập

đoàn Dailian liên doanh với công ty Theysohn (Đức), Reimelt (Đức), Greiner (Áo),
Cincinnati (Áo), Chemson (Anh) những công ty có kinh nghiệm hàng đầu của
Châu Âu về phát triển và cải thiện hệ thống sản xuất Profile.
Công ty thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, bước đầu đi vào
hoạt động cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân sự, công nhân
nên lợi nhuận còn chưa cao, nhiều lao động với trình độ phổ thông. Công ty đã
nhận đào tạo công nhân, tạo công ăn việc làm giúp nhà nước một phần trong giải
quyết công ăn việc làm cho lao động thất nghiệp.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Công ty hiện có 55 cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty. Cơ cấu lao
động tại trụ sở của công ty được mô tả ở bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động công ty
Chỉ tiêu lao động Số lượng (người)
Nhân viên kinh doanh 10
Nhân viên kỹ thuật 5
Nhân viên kế toán 3
Quản lý 3
Công nhân phân xưởng sản xuất 34
Tổng 55
Nguồn: Phòng kế toán – tài chính
2.1.3. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của công
ty TNHH Tiến An
a) Chính sách lãi suất
Trong giai đoạn 2011-2014, chính phủ đã có những chính sách điều hành
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Từ cuối năm 2010 bước sang năm 2011, lãi suất cho
vay thị trường bắt đầu có sự tăng cao nhất là những tháng cuối năm từ 16-18%.
NHNN đã ban hành thông tư 02/2011/TT-NHNN quy định mức lãi suất huy động
vốn tối đa bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14%/năm, nhằm tránh một cuộc
đua lãi suất không lành mạnh giữa các ngân hàng, gây bất ổn cho hệ thống. Tuy
nhiên, với trần lãi suất 14%/năm, cùng với việc tỷ lệ lạm phát so với cùng kỳ đã

lên đến 20,82%, lãi suất huy động và cho vay thực đang ở mức âm. Vì thế, trong
thời gian này các ngân hàng thương mại đã “xé rào” lãi suất huy động cả VND và
USD, huy động vốn với mức lãi suất bình quân khoảng 17-18%/năm, lãi suất cho
vay VND bình quân thực tế khoảng 18,74%/năm, trong đó lãi suất cho vay lĩnh
vực phi sản xuất đã lên đến 22-25%/năm, lãi suất huy động USD với mức 3-
3,5%/năm. Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
đã bị giảm sút, khả năng trả nợ bị suy giảm. Công ty Tiến An giai đoạn này hoạt
động cầm chừng và phải vay ngân hàng với lãi suất khá cao. Điều này có ảnh
hưởng đáng kể nhưng không nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
Vào cuối 2011 đầu 2012 là một thời kỳ khó khăn của Việt Nam khi mà lãi
suất huy động và lãi suất cho vay lên cao có khi lên đên 20%/năm. Điều này đã đội
lên đầu các doanh nghiệp khoản chi phí lãi vay đáng kể. Đặc biệt đối với công
trách nhiệm Tiến An là một doanh nghiệp cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên với sự điều tiết thẳng tay và mạnh dạn của nhà nước đã giúp cho công ty
giảm bớt được gánh nặng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng tiếp cận
được nguồn vốn dễ dàng hơn, mở rộng được quy mô kinh doanh, tạo công ăn việc
làm cho người dân.
Đến năm 2012, Nhà nước đã có sự điều chỉnh quyết liệt hơn về lãi suất. Lần
đầu tiên vào ngày 13/3, mức điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi
suất huy động của Thủ tướng chính phủ.Ngày 28/05/2012, Ngân hàng Nhà nước
vừa quyết định đưa trần lãi suất huy động - cho vay lần lượt về còn 11 và 14% một
năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành. Tuy nhiên điều mà công ty Tiến An
quan tâm đó là mức lãi suất đầu ra, hay còn gọi là lãi suất cho vay từ các ngân
hàng. Mặc dù lãi suất huy động tiền trong dân từ 14% giảm xuống còn 13%/năm
nhưng lãi suất vay vốn của các doanh nghiệp vẫn chưa hề giảm. Điều này khiến
doanh nghiệp vẫn đứng cầm chừng trong giai đoạn này.
Đến 2013 - 2014, ngân hàng nhà nước quyết định giữ ổn định các mức lãi
suất điều hành gồm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua
đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong

thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng. Lãi suất cho vay phổ biến đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công
nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7-8%/năm, lãi suất
cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức khoảng 9-10%/năm
đối với ngắn hạn; 10.5-12%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất giữ ở mức ổn
định, hoạt động của công ty cũng dần ổn định hơn, tăng trưởng cao hơn, khởi đầu
cho một chu kỳ tăng trưởng mới bền vững, tài chính của công ty được phục hồi.
Năm 2014, ngân hàng vẫn sẽ phải quản lý chặt chẽ hơn việc cho vay. Bởi thế, để
có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, công ty phải "chuyển mình"
theo. Công ty Tiến An hiện chưa tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng bằng tín
chấp với lượng vốn vay lớn, kể cả ở thời điểm lãi suất cao do không bảo đảm các
yêu cầu của ngân hàng. Như vậy, vốn là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để doanh
nghiệp ổn định và phát triển. Điều kiện đủ trong bối cảnh hiện nay, đó là: Năng
động thay đổi cơ cấu trong sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với tình hình thị
trường. Trong đó cần lược bỏ bớt những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh không có
hiệu quả. Chú trọng đầu tư vào lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao; lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh mới, thậm chí đầu tư về tài sản cố định. Trong đó cần phân tích được
chuỗi chi phí của sản phẩm và chuỗi chi phí của công ty từ gián tiếp đến trực tiếp
để cắt giảm chi phí không cần thiết làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Tiến
An cần làm ăn nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật, có chiến lược phát triển
lâu dài. Việc minh bạch về tài chính, sổ sách cần được coi trọng hơn, đó cũng là cơ
sở quan trọng để xây dựng niềm tin đối với ngân hàng.
b) Chính sách tỉ giá
Sự ổn định tỉ giá là một điều kiệu thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
công ty. Đối với công ty Tiến An, các nguyên liệu đầu vào đều nhập khẩu từ nước
ngoài thì sự tác động của tỉ giá giữa VND với các loại tiền khác rất quan trọng nhất
là USD. Trong giai đoạn 2011 – 2014, với tỉ giá VND/USD đã có sự giảm mạnh
còn 20600đ với biên độ dao động 1-2%, giúp cho Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tiến An ổn định được chi phí kinh doanh, từ đó có thể giảm được sự chênh lệch
trong chi phí kinh doanh của mình.

Từ năm 2012 cho đến nay, các giải pháp tiền tệ của ngân hàng nhà nước
nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội đã tạo
cho thị trường ngoại tệ có những chuyển biến tích cực như: thị trường tự do gần
như ngừng hoạt động, các cá nhân có nhu cầu bán ngoại tệ sẽ bán cho ngân hàng
thay vì bán ra thị trường tự do như trước đây. Thu hẹp chênh lệch giữa tỷ giá liên
ngân hàng và tỷ giá niêm yết của ngân hàng thương mại (chênh lệch 100 - 300
đồng/USD). Từ đó giảm dần tâm lý găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân. Các tổ
chức, các nhân có nguồn thu ngoại tệ đã chủ động bán ngoại tệ cho ngân hàng
thương mại theo tỷ giá niêm yết. Thị trường ngoại hối đã đi vào ổn định. Tỷ giá
USD/VND trên thị trường tự do đã giảm mạnh, chỉ xoay quanh tỷ giá của ngân
hàng thương mại giao dịch với khách hàng, thậm chí nhiều thời điểm còn thấp hơn.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc
sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như tỷ giá bình quân liên ngân hàng
được ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày, mức trạng thái ngoại tệ của tổ chức
tín dụng; Ngân hàng Nhà nước công bố điều chỉnh tỉ giá bình quân liên ngân hàng
giữa đồng Việt Nam và USD áp dụng cho ngày 19/06/2014 từ mức 21.036
VND/USD.
Năm 2014, trong bối cảnh tín dụng VND tăng chậm, ngân hàng nhà nước đã
nới lỏng đối tượng được vay ngoại tệ theo chủ trương của Chính phủ, tập trung vào
các lĩnh vực ưu tiên và khả năng cân đối ngoại tệ của ngân hàng thương mại. Với
lãi suất thấp hơn 4-5%/năm so với vay vốn VND, các doanh nghiệp có thể tiếp cận
nguồn tín dụng giá rẻ, góp phần giảm chi phí trong việc tìm kiếm thị trường mới
thay thế để giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc trong đó có Tiến An,
đặc biệt công ty lại đang nhập khẩu nguồn hàng chất lượng cao từ thị trường này.
Cùng với động thái nới lỏng đối tượng được vay ngoại tệ, ngân hàng nhà nước và
các bộ, ngành liên quan đã tiếp tục phối hợp, tăng cường các biện pháp quản lý
ngoại hối và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm, thực hiện chủ trương trên
đất Việt Nam chỉ sử dụng VND. Việc duy trì biên độ dao động của tỉ giá ±1% cũng
có tác dụng hạn chế hoạt động đầu cơ và bình ổn thị trường.Sau một thời gian tỷ
giá ổn định trở lại, hình ảnh công ty đã trở nên sáng sủa hơn. Cùng được hưởng lợi

từ sự ổn định tỷ giá của năm nay, Công ty trách nhiêm hữu hạn Tiến An đạt mức
lợi nhuận cao gấp gần 1,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Tiến An mong muốn
Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực thi các chính sách tiền tệ trong việc điều hành tỷ
giá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có được sự ổn định để chủ động xây dựng kế
hoạch tài chính và chiến lược kinh doanh. Ông Nguyễn Tiến Vượng, Giám đốc
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tiến An cho rằngcông ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự
biến động của tỷ giá. Nên khi năm 2014 là một năm tỷ giá ổn định, hoạt động sản
xuất - kinh doanh sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn.
2.2. Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Tiến An
2.2.1. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận
2.2.1.1. Kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty TNHH Tiến An
Trong suốt những năm qua, công ty thường xuyên coi nhiệm vụ kinh doanh
phải gắn liền với hiệu quả kinh tế, vì lợi ích của doanh nghiệp gắn liền với lợi ích
của người lao động. Với phương châm đó cùng với những nỗ lực, cố gắng không
ngừng của toàn thể các cán bộ và nhân viên công ty đã làm cho công ty từng bước
phát triển. Mặc dù nền kinh tế vĩ mô đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là từ sau
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn thể công ty thì kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm từ 2011 đến 2014 đã đạt được
nhiều kết quả khả quan.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: phòng Kế toán – Tài chính
Qua bảng 2 về kết quả kinh doanh từ năm 2011 tới năm hết năm 2014 của
công ty TNHH Tiến An, ta có thể thấy rằng công ty đã có sự tăng trưởng khá ổn
định qua các năm. Cụ thể:
Năm 2012, được coi là năm thắng lợi của công ty Tiến An. Với sự nỗ lực của
các nhân viên trong công ty, công ty đã ký kết được các hợp đồng lớn từ các khu
đô thị làm cho tổng doanh thu của toàn công ty là 32.512,682 triệu đồng, tăng

7.415,828 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng doanh thu 29,6%. Trong khi đó
tổng chi phí của toàn công ty tăng 4.426,564 triệu đồng tương ứng tăng 19,71%
làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 2.249,448 triệu đồng tương ứng tăng 114,12%.
Bước sang năm 2013, với chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ, không
những chỉ tập trung ở khu vực Hà Nội công ty đã dần bước tiến sang các thành phố
lớn của cả nước như Hải Phòng, Vinh…Với những uy tín ngày càng được khẳng
định trên thị trường với sản phẩm chất lượng cao cũng như chính sách quảng cáo,
doanh thu công ty năm 2013 có tốc độ tăng trưởng tương đối đạt 19,81% tương
ứng tăng 6.440,168 triệu đồng. Bên cạnh đó, với chính sách điều hảnh tỉ giá ổn
định của chính phủ và lãi suất cho vay cũng giảm so với 2012 đã làm cho chi phí
của công ty tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so 2012 đạt 5,78% tương ứng tăng
1.554,088 triệu đồng. Chính vì vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giữ ở mức
cao, tăng 3.664,560 triệu đồng tương ứng tăng 86,83% so với 2012.
Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam có những ổn định về yếu tố vĩ mô, kết quả
kinh doanh của công ty cũng về mức ổn đinh. Tổng doanh thu tăng 3.475,630 triệu
đồng tương ứng tăng 8,92% so với 2013; Tổng chi phí 2014 tăng 4,73% so với
năm trước làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 20,27% tương ứng 1598,469 triệu
đồng.
2.2.1.2. Kim ngạch nhập khẩu
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu của công ty TNHH Tiến An từ 2011 - 2014
Nguồn: phòng Kế toán – Tài chính
Kim ngạch Nhập khẩu của công ty tăng qua các năm, đặc biệt tăng mạnh
vào năm 2014. Năm 2011 kim ngạch nhập khẩu của công ty là 500.412 USD. Sang
năm 2012, kim ngạch nhập khẩu là 716.592 USD, và sang năm 2013 tăng lên
749.574 USD.
Đến năm 2014, kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng mạnh lên mức
844.099 USD. Vì hiện tại công ty không có hoạt động xuất khẩu nên kim ngạch
nhập khẩu của công ty chiếm 100% tổng kim ngạch. Chính vì vậy mà ta chỉ xét
ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến chi phí nhập khẩu trong những năm qua
của công ty.

2.2.1.3. Chi phí nhập khẩu
Từ kim ngạch nhập khẩu và tỷ giá USD/VND qua các năm ta có thể tính
được chi phí nhập khẩu của công ty. Cụ thể như sau:
Bảng 5: Biến động chi phí nhập khẩu qua các năm
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014

×