Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý dạy học các môn khoa học cơ bản tại trường đại học hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 130 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐÀO THỊ HÒA






QUẢN LÝ DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





ĐÀO THỊ HÒA




QUẢN LÝ DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ





HÀ NỘI - 2014
i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng được
gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức nền tảng cơ
bản, sâu rộng và đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu, các
Phòng, Ban, Khoa Trường Đại học Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện để tôi được
tham gia khóa học này.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Lê -
người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm động viên, giúp đỡ và chỉ
dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã thực sự nỗ lực, cố gắng rất nhiều song luận văn chắc không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả


Đào Thị Hòa






ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ giảng viên
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHHB Đại học Hòa Bình
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giảng viên
HSSV Học sinh sinh viên
HT Hiệu trưởng
KHCB Khoa học cơ bản
NCKH Nghiên cứu khoa học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường
SV Sinh viên













iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tăt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.1.1. Ngoài nước 5
1.1.2. Trong nước 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 13
1.2.3. Quản lý nhà trường 15
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 16
1.2.5. Các môn khoa học cơ bản 19
1.3. Đặc trưng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản ở đại học 25
1.3.1. Đặc trưng về hoạt động dạy 25
1.3.2. Đặc trưng về hoạt động học 25
1.3.3. Đặc trưng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản 26
1.4. Quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản 26

1.4.1. Quản lý nội dung, chương trình của môn học 26
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 27
1.4.3. Quản lý hoạt động học của sinh viên 30
1.4.4. Quản lý CSVC và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở đại học 31
1.5.1. Yếu tố khách quan 31
iv

1.5.2. Yếu tố chủ quan 32
Kết luận chương 1 32
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA
HỌC CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA
HỌC CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 33
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hòa Bình và Khoa cơ bản của Trường 33
2.1.1. Trường Đại học Hòa Bình 33
2.1.2. Khoa Cơ bản của Trường Đại học Hòa Bình 38
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại Trường Đại
học Hòa Bình 40
2.2.1. Thực trạng về chương trình, kế hoạch giảng dạy 40
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy các môn khoa học cơ bản của GV 41
2.2.3. Thực trạng hoạt động học các môn khoa học cơ bản của SV 46
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học các môn KHCB 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại
Trường Đại học Hòa Bình 50
2.3.1. Thực trạng quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy 50
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 52
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên 59
2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
dạy học 62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn khoa

học cơ bản của Trường Đại học Hòa Bình 64
2.4.1. Thành tựu về QL hoạt động dạy học các mônKHCB của Trường 64
2.4.2. Hạn chế về QL hoạt động dạy học các môn KHCB của Trường 65
Kết luận chương 2 68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC CƠ BẢN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH 69
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường 69
v

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 70
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi 71
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 71
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại
Trường Đại học Hòa Bình 71
3.3.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các
môn KHCB cho mọi đối tượng trong nhà trường 71
3.3.2. Tăng cường quản lý công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học 74
3.3.3. Xây dựng động cơ học tập đúng đắn, kích thích tính chủ động sáng tạo
của người học 77
3.3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cả về số lượng và chất lượng với
cơ cấu hợp lý 79
3.3.5. Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên 82
3.3.6. Tổ chức quản lý các thiết bị, phương tiện dạy học 86
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 89
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 89
3.4.2. Lựa chọn đối tượng và phạm vi khảo nghiệm 89

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm và nhận xét 89
Kết luận chương 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Khuyến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103

vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Khung chương trình các môn KHCB tại trường ĐHHB 23

Bảng 2.1. Quy mô đào tạo hệ đại học, cao đẳng và liên thông của
Trường 36

Bảng 2.2. Các ngành đào tạo chính quy của Trường 36

Bảng 2.3. Bảng thống kê CSVC giáo dục Trường ĐHHB 37

Bảng 2.4. Độ tuổi, trình độ và thâm niên giảng dạy của GV giảng
dạy các môn KHCB tại Trường ĐHHB năm học 2013-
2014 42

Bảng 2.5. Bảng khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của GV 43

Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học và phương tiện
dạy học của GV các môn KHCB 45


Bảng 2.7. Khảo sát động lực học các môn KHCB của SV 47

Bảng 2.8. Thời gian dành cho tự học các môn KHCB ở nhà của SV
trường ĐHHB 47

Bảng 2.9. Khảo sát về phương pháp học tập các môn KHCB của SV
trường ĐHHB 48

Bảng 2.10. Kết quả học tập các môn KHCB của 3 Khóa hệ Đại học
chính quy của Khoa Tài chính kế toán - Trường ĐHHB 48

Bảng 2.11. Khảo sát CSVC phục vụ hoạt động dạy học các môn
KHCB 50

Bảng 2.12. Thực trạng QL việc thực hiện chương trình giảng dạy của
GV 51

Bảng 2.13. Thực trạng QL hoạt động lập kế hoạch giảng dạy của GV 52

Bảng 2.14. Thực trạng QL việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV 53

Bảng 2.15. Thực trạng QL nề nếp lên lớp và việc vận dụng phương
pháp, phương tiện dạy học của GV 55

vii



Bảng 2.16. Thực trạng QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của

SV 57

Bảng 2.17. Thực trạng QL việc tự trau dồi, tự bồi dưỡng của GV 58

Bảng 2.18. Thực trạng QL hoạt động học tập các môn KHCB của SV 59

Bảng 2.19. Ý kiến của SV về việc dạy học các môn KHCB tại trường
ĐHHB 61

Bảng 2.20.

Thực trạng QL CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy học các môn KHCB 62

Bảng 3.1. Bảng kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện
pháp đề xuất 89

Bảng 3.2. Bảng kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 92

Bảng 3.3. Bảng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất 94
















viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý 11

Biểu đồ 2.1. Kết quả học tập các môn KHCB của 3 Khóa hệ Đại
học chính quy của Khoa Tài chính kế toán - Trường
ĐHHB 49

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp
đề xuất 91

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất 93

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất 95


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa và những biến đổi nhanh
chóng trên thế giới đang diễn ra ở tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học và công nghệ, buộc các quốc gia phải cố gắng nâng cao năng
lực cạnh tranh để tồn tại, liên kết, hợp tác với nhau để cùng phát triển. Trong
bối cảnh đó, yêu cầu phải thường xuyên đổi mới GD&ĐT cho phù hợp với sự
phát triển của thời đại là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi quốc gia.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển đất
nước trong tình hình mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định một
trong ba đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-
2020 là “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa
học công nghệ”. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong ba khâu
đột phá để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020.
Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì trước hết phải quan tâm
đến quản lý (QL). Quản lý giáo dục (QLGD) có vai trò quan trọng, mang tính
đột phá trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
dạy học trong mỗi trường nói riêng. Trong mỗi nhà trường, hoạt động dạy học
là hoạt động trung tâm, mọi hoạt động giáo dục đều xoay quanh hoạt động
dạy học. Quản lý nhà trường (QLNT) thực chất là QL hoạt động dạy học,
nâng cao chất lượng GD&ĐT thực chất là nâng cao chất lượng dạy và học.
Trường Đại học Hòa Bình (ĐHHB) là trường đào tạo đa ngành trình độ
cao đẳng và đại học, lưu lượng SV hiện nay tại trường khoảng 2000 SV.
Trường ĐHHB mới thành lập, trong 7 năm qua trường cũng đã đạt được một
số thành công nhất định xong cũng còn một số hạn chế trong QL dạy học.
2

Để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo thì việc QL hoạt động dạy học

của Trường cần phải được đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp QL phù hợp với yêu cầu của nhà trường nói chung và QL hoạt
động dạy học các môn KHCB ở đại học nói riêng nhằm ổn định và nâng cao
chất lượng đào tạo là một đòi hỏi cấp bách hiện nay ở Trường ĐHHB. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài: “Quản lý dạy học các môn khoa học cơ bản tại Trường
Đại học Hòa Bình" làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần đẩy
mạnh hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp phù hợp và khả thi về quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB tại
Trường ĐHHB nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn học này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động dạy học các
môn học ở đại học.
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy
học các môn KHCB tại Trường Đại học Hòa Bình.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học
cơ bản tại Trường Đại học Hòa Bình.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường ĐH Hòa Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa QL hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường
ĐHHB và chất lượng, hiệu quả các môn học này.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động dạy học các môn KHCB gồm những nội dung gì?
Hiện trạng dạy học các môn KHCB tại Trường ĐHHB ra sao? Những vấn đề
gì cần được tháo gỡ?
3


- Để đảm bảo QL hoạt động dạy học các môn KHCB cần thiết phải
tuân thủ theo các biện pháp QL nào và thực hiện như thế nào thì hợp lý và có
tính khoa học?
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học các môn KHCB tại Trường ĐHHB những năm gần
đây đã có những chuyển biến đáng khích lệ. Tuy nhiên so với yêu cầu vẫn còn
nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách hợp lý các biện pháp QL
hoạt động dạy học theo hướng tổng hợp, phù hợp với lý thuyết QL dạy học
và thực tiễn dạy học của Trường thì hoạt động dạy học sẽ đi vào nề nếp và
chất lượng dạy học các môn học này sẽ được nâng lên.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng QL hoạt động dạy
học các môn KHCB tại Trường ĐHHB.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của
trường giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
- Khách thể khảo sát bao gồm: Đội ngũ CBQL nhà trường; Đội ngũ
giảng viên; Sinh viên các khóa.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc, nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận trong văn bản, tài
liệu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp này nhằm thu thập, xử lý các dữ liệu, tìm hiểu thực trạng.
Các phương pháp cơ bản: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, nêu vấn đề và đề
xuất những giải pháp kết hợp với trao đổi, phỏng vấn, điều tra và thăm dò ý
kiến chuyên gia.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
4


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học ở trường
đại học, đặc biệt chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng nội dung dạy học và QL
dạy học các môn KHCB của Trường.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong QL hoạt động dạy học các môn KHCB tại Trường
ĐHHB sẽ phát hiện được nguyên nhân liên quan đến chất lượng dạy học, từ
đó đề xuất những biện pháp này có giá trị thực tiễn phổ biến cho việc QL hoạt
động dạy học các môn KHCB các ở trường đại học có điều kiện tương đồng,
trước hết là tại trường ĐHHB.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học các môn khoa
học cơ bản tại các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản và
quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ bản tại Trường Đại học Hòa
Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học các môn khoa học cơ
bản tại Trường Đại học Hòa Bình.








5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CÁC MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về QL, ở
Phương Đông có Khổng Tử, Mạnh Tử, Hàn Phi Tử, còn ở Phương Tây lại có
Xô-Crat, Platon, Fayol … Hoạt động QL đã mang lại những lợi ích vô cùng
lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và thúc đẩy xã hội phát triển.
Theo Khổng Tử (551-479 TCN) - vị thầy của muôn đời thì “học nhi ưu
tắc sỹ” tức là học giỏi làm quan, còn việc học của Khổng Tử là “để ứng
dụng”, ứng dụng vào việc QL đất nước, chính điều này cũng thể hiện rõ ở tư
tưởng “chính sự” của ông. Trong tư tưởng của Khổng Tử, ông nhấn mạnh
“đức trị”, nhấn mạnh “lấy luân lý đạo đức để giáo hóa nhân dân”. Tư tưởng
QL của ông đã được nhiều nhà QL, nhà lãnh đạo lớn ứng dụng hiệu quả.
Theo Platon (427-348 TCN) Giáo dục giúp cho con người có lý trí.
Giáo dục mẫu giáo theo cách của người mẹ. Trẻ lớn có thể học ở trường và
ngoài trời. Giáo dục có chọn lọc cho phù hợp với khả năng của từng người, ai
giỏi thì được học lên mãi. Người giỏi nhất sẽ được chọn để đứng đầu nhà
nước. Ông cho rằng người đứng đầu đất nước cần phải ham hiểu biết, thành
thật, tự chủ, ít tham vọng về vật chất, biết vì dân và đặc biệt là phải biết đoàn
kết toàn dân.
Đến thời kỳ cận đại, QL dần tách khỏi triết học và trở thành một khoa
học độc lập. Thời kỳ này xuất hiện nhiều thuyết QL mới tương ứng với sự ra
đời của xã hội công nghiệp như:
- Theo thuyết hành chính của Henry Fayol (1841-1925) thì QL là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ
có hoàn thành một cách tốt nhất và rẻ nhất. Theo ông, QL là sự dự đoán, lập

kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
6

- Thuyết tổ chức trong QL của Max Weber (1864-1920) và Chester
Barnard (1886-1961), với mô hình tổ chức để QL các doanh nghiệp, trong đó
yếu tố chính là sự phân công, sắp xếp rõ từng vị trí, lựa chọn nhân lực nghiêm
ngặt, chế độ lương thưởng và đề bạt hợp lý.
- Thuyết hành vi trong QL có đại diện là Herbert A.Simon (1916-
2001) và Douglas Murray McGregor (1906 -1964) với sự vận dụng khoa học
tâm lý vào QL.
Ngoài ra trong thời kỳ hiện đại, cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội có nhiều thuyết QL mới ra đời trên cơ sở kế thừa những tư tưởng QL của
thời kỳ trước như: Thuyết văn hóa QL của William Ouchi; thuyết QL tổng
hợp và thích nghi của Peter Drucker…
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, tư tưởng QL cũng đã xuất hiện từ lâu và các tư tưởng đó
thay đổi theo từng thời kỳ. Tư tưởng thời Tiền Lê hướng vào pháp trị; Tư
tưởng thời nhà Lý hướng vào đức trị; Còn tư tưởng thời Hậu Lê thì hướng vào
đức trị và pháp trị … Sau khi đất nước thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nước ta có Hiến pháp năm 1992, Luật Giáo dục 1998,
Luật Giáo dục 2005, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, nhằm đưa ra những đường lối,
phương hướng chỉ đạo, QL về giáo dục và phát triển giáo dục.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang tiếp tục phát
triển với những bước nhảy vọt mang tính đột phá trong thế kỷ 21, khoa học –
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp có tác động tới tất cả các lĩnh
vực trong đó có QL, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống, tinh thần
của xã hội, thông tin, trí thức trở thành nguồn lực chủ yếu cho phát triển và lợi
thế cạnh tranh của các nước. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và
đang là một xu thế phát triển khách quan trong đó vừa diễn ra quá trình cạnh

tranh gay gắt giữa các nước vừa thúc đẩy sự phát triển của mỗi nước.
7

Việt Nam ngày nay, với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa, mặt khác năm 2006, Việt Nam gia
nhập WTO là một bước đi quan trọng của đất nước trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế xã hội hơn bao giờ hết cần đến nguồn lực
con người. Nguồn nhân lực này phải trải qua quá trình đào tạo của nền giáo
dục hiện đại có chất lượng. Do đó, càng cần thiết phải vận dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật về khoa học QL nói chung, QLGD nói riêng vào công
cuộc xây dựng và phát triển nền giáo dục nước nhà. Gần đây ở nước ta đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học và GV viết về lĩnh vực
QL. Các công trình nghiên cứu, giáo trình, sách tham khảo … của các tác giả
như: Nguyễn Quốc Chí, Phạm Minh Hạc, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải,
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết
Vượng… đã nêu lên một số vấn đề về lý luận về QLGD, kinh nghiệm QLGD
từ thực tế giáo dục Việt Nam và thế giới nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
QL hoạt động dạy học là một vấn đề đã được nghiên cứu từ lâu và rất
nhiều nhưng đối mỗi cơ sở đào tạo thì luôn là vấn đề bức xúc nhất và vẫn
được tiếp tục nghiên cứu nhằm đưa ra đưa ra những bức tranh tổng thể cho
việc QL chất lượng dạy học. Bên cạnh đó chúng ta có thể kể đến hàng loạt
các luận văn thạc sĩ ngành QLGD nghiên cứu về vấn đề QL dạy học như: Đề
tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy khoa học
Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Đình Tiến Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Y Tế I – Bộ Y Tế năm 2005; Đề tài: “Biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy của giảng viên thỉnh giảng tại Trường Cao đẳng du lịch
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Hữu Luyến; Đề tài “Quản lý dạy học ngoại ngữ
tại Khoa ngoại ngữ - Trường Đại học Dân lập Văn Lang” của Lâm Hữu
Tài… Các luận văn nghiên cứu tương đối đầy đủ thực trạng chương trình đào
tạo, QL hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh, SV để đưa ra

những giải pháp hợp lý, hiệu quả cho việc QL dạy học ở trường đại học.
8

Từ tình hình trong và ngoài nước về vấn đề nghiên cứu, chúng ta có thể
thấy QL hoạt động dạy học ở các trường đại học nói riêng và các cơ sở đào
tạo nói chung là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến kết quả đào tạo. Muốn có
hoạt động dạy học hiệu quả, trước tiên phải QL tốt. Vận dụng các kiến thức
đã tiếp thu trong quá trình học chuyên ngành QLGD và của những quan điểm,
cách làm trước đó, đối chiếu với thực tiễn, tác giả tiếp tục nghiên cứu thực
trạng QL dạy học các môn KHCB tại trường ĐHHB để đưa ra một số biện
pháp phát huy hiệu quả hoạt động dạy học tại Trường mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.1. Quản lý
QL là một hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
người. QL đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo
quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu về QL giúp con
người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất với hoạt động QL.
Có nhiều khái niệm về QL. Trong mỗi cách định nghĩa về QL đều đề
cập tới các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể QL; khách thể QL, mục tiêu QL, ngoài
ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp QL) và công cụ (hệ thống văn bản
qui phạm pháp luật) QL. Các cách định nghĩa khác nhau nhưng bản chất của
QL là quá trình tác động có mục đích, kế hoạch và tổ chức đối với các nguồn
lực nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.
Khái niệm QL của các tác giả nước ngoài:
Theo K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng ” [5, tr.480].
Theo F.W Taylor thì QL là biết chính xác điều muốn người khác làm, sau đó

thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
9

Harold Koontz, Cyril O’donnell, Heinz Weihrich khẳng định: “Quản lý
là hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo
mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít
nhất đạt được kết quả cao nhất” [15, tr.33].
Theo các tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Hard lại cho rằng: “Quản lý
như là quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như
các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức ” [23, tr.68].
Khái niệm QL của các tác giả trong nước:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước” [25, tr.23].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là quá trình đạt tới mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [18, tr.9].
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu một cách khái quát về QL như:
QL là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích, có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra.
QL chính là một quá trình hoạt động liên tục và cần thiết khi con người
kết hợp với nhau trong một tổ chức. Đó là quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền
các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu chung.
Khi xem xét khái niệm QL cần chú ý các điểm sau:
- QL là những tác động có mục đích lên những tập thể, tổ chức.
- QL là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những nguời cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- QL là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.

Như vậy, bản chất của QL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của QL.
10

1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Kế hoạch hoá (planning): “Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó” [18, tr.12].
Đây là chức năng đầu tiên trong QL nó là chức năng quan trọng nhất để
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các
con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
- Xác định, hình thành mục tiêu, phương hướng đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo có tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu nào.
- Quyết định xem hoạt động nào cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
Vai trò của chức năng kế hoạch: Kế hoạch hóa là cơ sở để tổ chức nhân
lực và các nguồn lực khác, là cơ sở để chỉ dẫn, chỉ đạo và kiểm tra.
Tổ chức (organizing): Đây là quá trình hình thành nên cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức. Giúp người
QL phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực để đạt mục tiêu
đề ra. Thành tựu của tổ chức phụ thuộc khá nhiều vào năng lực và phong cách
của chủ thể QL, vào việc huy động và sử dụng các nguồn lực.
Chức năng tổ chức còn là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức QL
cùng các mối quan hệ giữa chúng. Cơ cấu tổ chức QL là hình thức phân công
nhiệm vụ trong lĩnh vực QL, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ
thống QL.
Lãnh đạo - chỉ đạo (leading): Chức năng chỉ đạo là một chức năng QL
quan trọng và cần thiết cho việc hiện thực hóa các mục tiêu, do đó trong chỉ
đạo giáo dục phải quán triệt phương châm “ duy trì - ổn định - đổi mới - phát

triển” trong các hoạt động của nhà trường và cả hệ thống giáo dục, từ đó chức
năng chỉ đạo trong giáo dục cần thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ.
11

- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích.
- Giám sát và sửa chữa và thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Chức năng chỉ đạo có ý nghĩa vừa ra chỉ thị để điều hành vừa là tác
động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của mọi thành viên trong toàn bộ hệ
thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người QL:
Chỉ đạo việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên, hướng dẫn họ, chỉ
đạo họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định, để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra (controlling): “Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua
đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết”
[18, tr.13].
Phần quan trọng của kiểm tra là đánh giá sự tiến bộ của tiến trình thực
thi và điều chỉnh khi cần thiết, có giải pháp xử lý kịp thời, tìm kiếm các cơ
hội, nguồn lực để tận dụng, thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại: Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất với một
trình tự nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa
có mối quan hệ phụ thuộc với nhau. Quá trình ra quyết định QL là quá trình
thực hiện các chức năng QL theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi
nhẹ bất cứ một chức năng nào trong số các chức năng đều ảnh hưởng xấu tới
kết quả QL. Các chức năng tạo thành một chu trình QL của một hệ thống.
Kế hoạch


Kiểm tra Thông tin Tổ chức




Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
12


1.2.1.3. Các biện pháp quản lý
Biện pháp là cách thức hành động để thực hiện một mục đích, là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp QL là cách thức tác động vào đối tượng QL nhằm giúp chủ
thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đã đề ra.
Có 4 biện pháp QL chính:
Biện pháp thuyết phục: Nhận thức chính là bước đầu trong hoạt động
của con người, do đó đây là biện pháp cơ bản dùng để giáo dục con người.
Biện pháp thuyết phục chính là cách tác động của chủ thể QL vào đối tượng
QL bằng lý lẽ làm cho đối tượng QL nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà QL, từ đó họ có thái độ và hành vi phù hợp với các
yêu cầu này.
Biện pháp hành chính – tổ chức: Mỗi hệ thống đều có những quan hệ
tổ chức và cơ sở của biện pháp hành chính – tổ chức lại dựa vào quy luật tổ
chức. Biện pháp hành chính tổ chức chính là cách tác động của chủ thể QL
vào đối tượng QL trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Khi dùng biện pháp này, chủ thể QL phải phân biệt rõ giới hạn, quyền
hạn, trách nhiệu và hiểu được các văn bản pháp lý. Các quy định phải đảm
bảo tính thực tiễn, tính khoa học và cần được kiểm tra thường xuyên, đồng
thời xử lý được các thông tin phản hồi.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: Từ việc hiểu rõ tâm lý bản thân và đối
tượng QL, chủ thể QL dùng biện pháp này tác động vào đối tượng QL thông
qua tâm lý, tình cảm và tư tưởng con người nhằm kích thích tinh thần tự giác,

tích cực, say mê của họ.
Biện pháp kinh tế: Biện pháp này là cách tác động của chủ thể QL lên
đối tượng QL thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào
quy luật kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối
tượng.Từ các nhiệm vụ và kế hoạch tương ứng với các mức lợi ích kinh tế của
13

các nhà QL đưa ra mà đối tượng QL có thể chọn lựa những phương án thích
hợp nhất để mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên.
1.2.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Có 5 nguyên tắc QL:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả
năng QL một cách khoa học với sự kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh của
cơ quan quyền lực và sức mạnh của quần chúng trong việc thực hiện
mục tiêu QL.
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội: Lợi ích là một động lực
to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người, vì thế
trong QL phải hài hòa được lợi ích của cá nhân, tập thể và của xã hội.
- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát
triển của mỗi tổ chức, đồng thời nó cũng là thước đo trình độ QL, lãnh
đạo của người QL.
- Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Nguyên tắc này đòi hỏi người QL phải
có khả năng phân tích chính xác các tình huống để tìm ra các khâu then
chốt có ảnh hưởng lớn tới sự thành công trong việc QL.
- Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Đây là nguyên tắc đòi hỏi người QL
phải có ý chí kiên định thực hiện mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là QL một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng thâm nhập
vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển, là cái hiện
hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. QLGD cho thấy điển

hình nhất về QL con người, QL sự hình thành và phát triển nhân cách, từ đó
đưa ra cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài.
Về khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu khác nhau:
QLGD theo nghĩa tổng quát: “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày
nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không
14

chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quản lý giáo dục, sự phát triển tâm lý, thể lực của trẻ em”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên một trạng thái mới về chất” [25, tr.35].
Cũng như tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng “Mục đích của Quản lý
giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc
của bản thân xã hội” [30, tr.206].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý giáo dục là quá trình
thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ

chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc,
“Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức
và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”
[19, tr.15-6].
Như vậy, QLGD có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy
15

luật xã hội và tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành
chính nhà nước, QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn
nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.
Tóm lại: QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương
pháp chung nhất của khoa học QL vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là hệ thống
các tác động có chủ đích, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể QL đến đối
tượng QL trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học nơi tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào (từ cơ sở đến trung ương). Chất lượng
của giáo dục đạt được do thành tích đích thực của nhà trường (cùng với hệ
thống QLGD).
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [30, tr.21].
Tác giả Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. “Việc quản lý nhà
trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý nói chung) là việc quản lý dạy - học

tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần
tới mục tiêu giáo dục” [12, tr.71].
Mục tiêu QL của nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm vụ
năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để
thực hiện mục tiêu này, người HT phải tiến hành các hoạt động QL.Xây dựng
môi trường giáo dục, xây dựng CSVC nhà trường và các điều kiện phục vụ
cho việc dạy và học, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập, duy trì tốt mối

×