Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý của hiệu trưởng các trường THCS huyện điện biên đông tỉnh điện biên nhằm nâng cao chất lượng dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.49 KB, 121 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







BÙI MẠNH TOÀN






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC









LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC













HÀ NỘI-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






BÙI MẠNH TOÀN




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG BÁ LÃM








HÀ NỘI-2015
i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu với sự cố gắng của bản thân, sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cô giáo. Với tấm lòng chân thành, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, các thầy

cô trong trường Đại học Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, động viên cho tác giả trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Bá
Lãm, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học của đề tài, cung
cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu
quý báu, đồng thời thầy đã động viên khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các đồng chí cán bộ quản lý
và giáo viên các trường THCS trong toàn huyện Điện Biên Đông đã cung cấp
số liệu, tham gia trả lời phỏng vấn giúp đỡ tác giả trong việc hoàn thành bản
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện Luận văn, song
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm góp ý
chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn




Bùi Mạnh Toàn
ii



DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


BGH
CB,GV, CNV
CBQL
CSVC
ĐH, CĐ
GD&ĐT
GS
GS.TS
GV
HT, PHT
NXB
PGS
PGS.TS
PPDH
SGK
THCS
THPT
XHCN


Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên, công nhân viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đại học, cao đẳng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo sư

Giáo sư. Tiến sĩ
Giáo viên
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Nhà xuất bản
Phó giáo sư
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………………………………… i
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………ii
Mục lục…………………………………………………………………… iii
Danh mục bảng . …….………………………………………………………vi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THCS ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 7

1.
1. Tổng quan nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS 7
1.2. Các khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý nhà trường 14

1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học 14
1.2.4. Chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học 18
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 22
1.3.1.
Vị trí của trường THCS 22
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng 23
1.3.3. Đặc điểm của học sinh THCS 25
1.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng 26
1.4.1. Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy của giáo viên 26
1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh 33
1.4.3. Chỉ đạo quản lý CSVC và phương tiện hỗ trợ dạy học 36
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
THCS nhằm nâng cao chất lượng 36
1.5.1. Những yếu tố chủ quan 36
1.5.2. Những yếu tố khách quan 37
Tiểu kết chương 1 39
iv

CHƯƠNG 2
.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THCS CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC 40
2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội địa phương 40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hoá-xã hội huyện Điện
Biên Đông tỉnh Điện Biên 40
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện 40
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Điện Biên Đông 41
2.2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp và HS THCS 41
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 42

2.2.3. Tình hình cơ sở vật chất bậc THCS 44
2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS 45
2.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng trường THCS huyện Điện Biên
Đông đối với hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng 47
2.3.1. Nhận thức của Hiệu trưởng về quản lý hoạt động dạy và học 48
2.3.2. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lượng 50
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh 62
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo quản lý, sử dung CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động dạy
học. 63
2.4. Đánh giá chung về các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng của các trường
THCS huyện Điện Biên Đông 65
2.4.1. Những ưu điểm và và nhược điểm 65
2.4.2. Nguyên nhân của thành công và thiếu sót 67
Tiểu kết chương 2 70
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
71
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71
v

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi 72
3.2. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên 72
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS và phụ huynh HS
về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học 72
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường xây dựng nền nếp, kỷ cương; kiểm tra, thanh tra

chuyên môn. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên 76
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới quản lý các hoạt động sư phạm; tiếp tục thực hiện đổi
mới phương pháp giảng dạy 82
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quản lý hoạt động học, đổi mới kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh
90
3.2.5.
Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết
bị dạy học; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 97
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 98
3.4.1. Mục đích 98
3.4.2. Nội dung phương pháp 98
3.4.3. Kết quả khảo sát các biện pháp đề xuất 99
Tiểu kết chương 3 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 102
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp và HS cấp THCS …………… ……….41
Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ Hiệu trưởng cấp THCS năm học 2014-2015 ….… 42
Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ GV năm học 2014-2015 …….……………… …….43
Bảng 2.4. Tình hình CSVC cấp THCS năm học 2014-2015 ……….……….…….44

Bảng 2.5. Kết quả 2 mặt giáo dục 3 năm qua ………………………….….………45
Bảng 2.6. Ý kiến của Hiệu trưởng về sự cần thiết quản lý chỉ đạo hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng………………………………………… …………… 49
Bảng 2.7. Những căn cứ sử dụng để phân công giảng dạy cho GV ….………… 50
Bảng 2.8. Các hình thức phân công giảng dạy cho GV ……………….………….51
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo lập kế hoạch dạy học của GV ………… …………52
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo hồ sơ chuyên môn của GV …………….…………53
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy của
GV ………………………………………………………………………….…… 54
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV … 56
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra giờ lên lớp của GV ……………………….…… 57
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo đổi mới PPDH …………….………… .….………59
Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS ………………………………………………………………… …… … 60
Bảng 2.16. Thực trạng chỉ đạo việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV …… …….61
Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học của HS …………….……….…… 62
Bảng 2.18. Thực trạng chỉ đạo quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy
học ……………………………………………………………………… ……… 64
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp… 99



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã đi vào thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời
kỳ của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt. Ở mọi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,
giáo dục luôn được xếp ở vị trí hàng đầu của sự phát triển. Nguồn lực con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, trong đó GD&ĐT giữ

vai trò quyết định trong việc tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng những yêu cầu của
thời đại mới. Ở nước ta giáo dục được coi là "quốc sách hàng đầu”, là khâu đột
phá trong sự nghiệp CNH, HĐH, luôn được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; nhân tố con người được coi là hạt
nhân, là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Vì vậy, việc nâng cao chất
lượng giáo dục của mỗi cấp học, bậc học luôn được quan tâm hơn bao giờ hết.
Các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đã khẳng định, chất lượng giáo dục là
sự phù hợp với mục tiêu giáo dục và đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế-xã
hội trong mọi thời đại cũng như trong quá trình phát triển. Nói đến chất lượng
giáo dục là nói đến chất lượng của người dạy và chất lượng của người học. Chất
lượng giáo dục là vấn đề then chốt trong chính sách phát triển GD&ĐT của
Đảng và Nhà nước, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội;
đồng thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá thương hiệu của mỗi cơ sở giáo dục.
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Cùng với khoa
học và công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; “Phát triển GD&ĐT là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”; “GD&ĐT hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất
2
lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa GD&ĐT đáp ứng
yêu cầu đổi mới của đất nước”
[11].

Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập và CNXH, hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của đất nước, sự

nghiệp GD&ĐT của nước ta đã có những
bước phát triển mạnh, chất lượng giáo
dục và hiệu quả đào tạo đã từng bước được nâng lên. V
iệc nâng cao chất lượng
dạy học luôn được xác định là nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu và quan trọng nhất
của các cơ sở giáo dục, của mỗi nhà trường, đây chính là điều kiện để các nhà
trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động dạy học là nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo
của trường đáp ứng yêu cầu và mục tiêu đào tạo, yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên hệ thống giáo
dục nước ta vẫn còn những tồn tại hạn chế, bất cập so với yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng
khóa 8 khóa XI đã khẳng định: “Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và
đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và
giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành.
Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu
cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức,
lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất”; “Quản lý giáo dục và đào tạo
còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về
chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới
và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
3
nghiệp”; “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế
tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”
[14]
.

Để giải quyết những vấn đề trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan
niệm nhận thức về giáo dục, đồng thời phải chú trọng nâng cao ý thức trách
nhiệm việc quản lý nhà trường của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học,
để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục nước ta thì giáo dục THCS có vai trò rất quan
trọng, nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Điện Biên Đông là một huyện miền núi, biên giới, nằm ở phía Đông của
tỉnh Điện Biên, kinh tế-xã hội chậm phát triển, trình độ dân trí thấp và không
đồng đều giữa các khu vực, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước. Trong
những năm qua được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành sự
nghiệp GD&ĐT của huyện đã có những chuyển biến tích cực và đạt được một
số thành tựu cơ bản: quy mô trường, lớp ngày càng được mở rộng, HS đến
trường ngày một nhiều hơn; đội ngũ GV được bổ sung thêm hàng năm; chất
lượng, hiệu quả giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực; CSVC, trang thiết bị
phục vụ dạy và học được quan tâm đầu tư và xây dựng. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp GD&ĐT của
huyện vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: công tác quản lý của CBQL
các nhà trường chưa khoa học; đội ngũ GV năng lực còn hạn chế, đặc biệt còn
lúng túng trong việc đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học theo
chuẩn kiến thức kỹ năng; CSVC, trang thiết bị dạy học còn thiếu dẫn đến chất
lượng giáo dục của huyện còn thấp, thấp hơn chất lượng mặt bằng chung của
4
tỉnh. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của địa
phương, nhất là nguy cơ thiếu nguồn nhân lực có tri thức tại chỗ.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là chất lượng dạy học của
huyện là vấn đề được các cấp lãnh đạo của địa phương rất quan tâm, trong đó phải
có những giải pháp chiến lược và tìm ra các biện pháp hữu hiệu để đưa sự nghiệp

giáo dục của huyện tiến kịp các huyện khác trong tỉnh là một vấn đề cấp thiết.
Sau một thời gian được học tập, nghiên cứu, với vị trí công tác của bản
thân, tôi chọn nghiêm cứu vấn đề: “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao
chất lượng dạy học” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý của Hiệu trưởng các
trường THCS đối với hoạt động dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học các trường THCS của huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS.
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học
các trường THCS thuộc huyện Điện Biên Đông.
Đề xuất những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học của trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học các trường THCS
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5. Giả thuyết khoa học
5
Chất lượng dạy học ở các trường THCS của huyện Điện Biên Đông
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất và được áp
dụng một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của huyện đáp ứng tốt yêu cầu phát
triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trong phạm
vi huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên thời gian từ 2010-2013 từ đó đề ra
các biện pháp trong giai đoạn 2015-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của Nhà nước và của ngành GD&ĐT; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động dạy học
(hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS) ở các trường THCS.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu hỏi, nghiên cứu về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Phỏng vấn, tham khảo ý kiến cán bộ quản lý, GV của 15 trường THCS
huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm từ các công
trình nghiên cứu khác.
6
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm thống kê để xử lý các số liệu thu được qua khảo sát.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Góp phần củng cố và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý hoạt

động dạy học ở trường vào việc quản lý để nâng cao chất lượng dạy học.
8.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng các trường THCS của huyện Điện Biên Đông.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Hiệu trưởng các trường THCS
của các huyện khác có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự. Có thể làm tài
liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, cho học viên cao học và sinh
viên ngành quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, mục lục, phụ lục; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí của Hiệu trưởng các trường THCS
đối với hoạt động dạy học.
Chương 2: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy
học các trường THCS huyện Điện Biên Đông.
Chương 3: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS huyện
Điện Biên Đông nhằm nâng cao chất lượng dạy học.




7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG THCS ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy và học, góp phần cải tiến, hoàn
thiện hơn công tác quản lý giáo dục. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã trình bày
về đối tượng, phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, khái niệm,

các chức năng quản lý giáo dục, thống nhất mục tiêu quản lý và tính đặc thù
quản lý nhà trường phổ thông; ông quan niệm rằng: “Quản lý trường học chủ
yếu là quản lý quá trình dạy học”
[35]
. Tác giả Hà Thế Ngữ đã nêu lên mục
tiêu, nguyên tắc quản lý giáo dục; bước đầu tìm hiểu quy luật quản lý giáo dục
[33]
. Tác giả Hà Sỹ Hồ và Lê Tuấn cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo việc quản lý chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường”
[22]
.
Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho GV và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực chuyên môn cho đội ngũ GV cũng là biện pháp
được tác giả Nguyễn Văn Lê chú trọng trong các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng
[27]
. Tác giả Trần Kiểm đã trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, có phần hiện
đại về cách tiếp cận, mô hình quản lý, đồng thời chỉ ra một số tiêu chí đánh giá
hiệu quả quản lý nhà trường của Hiệu trưởng, các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động dạy và học….
[24].
Vấn đề quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường được nghiên cứu có hệ thống trong nhiều công trình của
các tác giả như: Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc…Các
tác giả đã nghiên cứu một cách toàn diện vai trò của việc tổ chức quá trình dạy
học, việc đổi mới PPDH, các yếu tố liên quan đến quá trình dạy học…Bên
cạnh đó, một số giáo trình của Trường đại học Giáo dục, Học viện Quản lý
giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam …cũng đã trình bày những vấn đề
cơ bản của hoạt động quản lý dạy học. Trong các chương trình đào tạo Thạc sỹ
8

quản lý giáo dục cũng có luận văn của một số tác giả đã nghiên cứu trực tiếp về
công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều khái quát hoá được bản chất của
quá trình dạy học và phân tích một cách biện chứng các yếu tố tác động đến quá
trình dạy học nói chung và nêu lên được thực trạng cùng các biện pháp cụ thể
phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý giáo dục ở địa phương. Do đó các công
trình thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên cứu thực tiễn đối với hoạt động
quản lý giáo dục trên từng địa phương, đồng thời cũng đóng góp vào việc xây
dựng nên nền tảng hệ thống các biện pháp quản lý giáo dục trong cả nước. Dù
vậy, trước xu thế hội nhập, toàn cầu hoá và những yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, cùng với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ thông tin, đòi
hỏi GD&ĐT cần phải có những đổi mới căn bản, toàn diện: là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến các cơ sở GD&ĐT và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học. Trong đó đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
của người Hiệu trưởng là hết sức quan trọng, mà trọng tâm là các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Có thể thấy, quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng đang được nhiều người quan tâm, có
nhiều luận văn đã và đang tiếp tục nghiên cứu vấn đề này. Các luận văn đều đưa
ra thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường, các địa
phương, từ đó đưa ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi nhà
trường có những đặc điểm riêng nên các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
cũng có những sự khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tuy
9
không phải là mới, song sẽ là mới thể hiện ở những nét riêng về đặc điểm, về
cách quản lý, về biện pháp và về cách áp dụng các biện pháp.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý
là một hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã
hội, mọi hoạt động phổ biến diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan
đến mọi người. Có thể nói quản lý là một trong những loại hình lao động có
hiệu quả nhất và quan trọng nhất.
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động
riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào từ sự hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành
chính sự nghiệp… đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao
giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lý và đối tượng được quản lý, sự cần thiết
của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của nó. Một người đọc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều
kiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[30]
.
Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất của quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ
biến, diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến
mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa
trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung.
10
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy khi bàn

về khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [19].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [15].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống, là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [32].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong đó tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29].
Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý
luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. Quản lý vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật. Vì vậy, người quản lý ngoài những yêu cầu về
trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy bén và linh hoạt trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của mình.
Mặc dù nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý nhưng đều có một số
điểm chung và thống nhất đó là: Quản lý là một quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên tựu
chung lại có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
11
- Chức năng kế hoạch hoá: Là chức năng khởi đầu, là khâu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, là tiền đề của mọi quá

trình quản lý, là quá trình xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ
chức và con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu và mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: xác định, hình thành mục
tiêu; xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu
này; xác định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành
và các nguồn lực cho các thành viên để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ
chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có
thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực ).
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý tác động đến các thành
viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được mục
đích của tổ chức. Trong quá trình chỉ đạo phải quan tâm sâu, sát các hoạt
động của hệ thống, kịp thời điều chỉnh và vận hành hệ thống đạt đến mục tiêu
nhanh nhất và hiệu quả nhất.
- Chức năng kiểm ta: Là một chức năng quan trọng trong quản lý; quản
lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm
tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, kịp thời điều chỉnh
những tồn tại hạn chế, từ đó có giải pháp chỉ đạo phù hợp để đạt được mục
tiêu, kế hạch đã đề ra.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, đan
xen và tác động qua lại lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có
mặt các chức năng khác.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng
quản lý một cách khoa học có sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan
12
quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực
hiện mục tiêu quản lý. Dân chủ được thể hiện ở chỗ: các chỉ tiêu, phương án
hành động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các giải pháp thực thi

trước khi đi đến quyết định.
Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả là cơ sơ kinh tế
cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm thế
nào để lực lượng lao động của tổ chức tạo ra thành quả lớn nhất, chất lượng
tốt nhất và hiệu quả cao nhất.

Nguyên tắc kết hợp tính hài hòa các lợi ích xã hội: Quản lý trước hết là
quản lý con người. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và nhu
cầu nhất định, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý là
phải chú ý đến lợi ích của mọi người để khuyến khích, kích thích tính tích cực
của họ. Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của con người. Vì vậy, trong quản lý phải kết hợp hài hòa lợi ích
các nhân với lợi ích tập thể và lợi ích chung của toàn xã hội.
Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng phân
tích chính xác các tình thế của hệ thống trong quá trình xây dựng và phát triển để
tìm ra các khâu, các việc chủ yếu, những vấn đề them chốt có ý nghĩa quan trọng
trong sự thành bại của tổ chức. Nắm vững nguyên tắc này nhà quản lý có thể khắc
phục được tình trạng dàn trải, chung chung để tập trung vào những vấn đề them
chốt, quyết định trong việc quản lý tổ chức thực hiện mục tiêu.
Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Là nguyên tắc đòi hỏi nhà quản lý phải
có ý trí kiên định thực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Bởi vì một tổ chức
dù mục tiêu đúng đắn nhưng không phải lúc nào cũng được xã hội chấp nhận,
đồng tình ủng hộ. Nếu nhà quản lý thiếu tự tin, không quyết tâm thì mục tiêu
không dễ đạt được.
1.2.1.4. Phương pháp quản lý
13
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Trên thực tế người ta sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động vào đối tượng thông

qua các lợi ích vật chất, tạo ra động lực thúc đẩy con người hoạt động. Nó
được coi là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết kiện và nâng cao ý
thức kỷ luật, tự giác của người lao động, đồng thời giảm được phần lớn công
việc điều hành, kiểm tra và đôn đốc.
- Phương pháp tổ chức-hành chính: Là cách thức của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính. Nội
dung của phương pháp này là những tác động dựa vào các mối quan hệ và
luật lệ của hệ thống quản lý, là những tác động của chủ thể quản lý lên tập thể
đối tượng quản lý bằng những tác động hành chính mang tính bắc buộc, đòi
hỏi mọi thành viên trong tổ chức phải chấp hành nghiêm nghặt, nếu vi phạm
bị xử lý theo qui định của tổ chức.
- Phương pháp tâm lý-giáo dục: Là phương pháp tác động vào tình cảm và
nhận thức của con người bằng lý lẽ, nhằm nâng cao nhận thức, tính tực giác và
nhiệt tình hoạt động của họ trong việc thực hiện các nhiệm vụ. Cơ sở của
phương pháp này là vận dụng các qui luật tâm lý-giáo dục làm chuyển biến nhận
thức, tình cảm, hành vi của họ, làm cho họ phân biệt rõ phải-trái, đúng-sai, lợi-
hại, đẹp-xấu, thiện-ác … từ đó nâng cao tính tực giác và gắn bó với tổ chức.
Thực tế cho thấy không có phương pháp nào là vạn năng, phương pháp
nào cũng có mặt mạnh và nhược điểm. Bởi vậy, chủ thể quản lý cần biết phối
hợp các phương pháp một cách linh hoạt phát huy những điểm mạnh, hạn chế
tối đa những nhược điểm. Việc vận dụng các phương pháp có thành công hay
không phụ thuộc vào tài năng của nhà quản lý, nghệ thuật sử dụng các
phương pháp đòi hỏi nhà quản lý phải có sự sáng tạo, còn bản thân các
phương pháp không phải là cái quyết định thành công của nhà quản lý.
14
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo
được đào tạo, nội dung chương trình dạy học được chọn lọc, phương pháp
giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi và có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
giáo dục. Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội, thực hiện chức

năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xã hội.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ cở mang tính nhà nước, xã hội và là
nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới” [35].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [41].
Như vậy quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà
trường (Hiệu trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của
quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc
của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học
15
từ những góc độ khoa học khác nhau, sau đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học: Dạy học-một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn-là quá trình tác động
qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những
kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm

chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục. Như vậy, dạy học là
khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến
đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động
và hành vi của người dạy và người học. Như vậy, dạy học là một quá trình sư
phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư phạm
đặc biệt do nhà trường tổ chức, GV thực hiện nhằm giúp HS nắm vững hệ
thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kiến thức khoa học, hình
thành kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn
thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo
dục của xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân thành đạt
và phát triển trong xã hội.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng
tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển-truyền đạt và tự điều khiển-lĩnh hội tri
thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục.
Nhiệm vụ của hoạt động dạy - học: Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ
thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn,
đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng và kỹ sảo tương ứng. Tổ
chức, điều khiển HS hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Tổ chức, điều khiển HS
hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức và phát
triển nhân cách nói chung.
16
1.2.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội
tri thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động
dạy với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của HS, giúp cho
họ hiểu được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy học có
chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung dạy học được thực hiện
trong một môi trường thuận lợi, chính là nhà trường, ở đó được thực hiện theo

một nội dung chương trình qui định và phù hợp với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của GV, gồm hai hoạt động chính:
- GV nghiên cứu nội dung SGK, trình độ HS, tài liệu tham khảo, lựa
chọn phương pháp dạy phù hợp với các điều kiện. Trên cơ sở đó GV xây
dựng một phương án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- GV phối hợp hoạt động với HS trên lớp, đây là quá trình giảng dạy của
GV. GV nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng cố
kiến thức và hướng dẫn HS tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động
của GV được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của HS. GV càng tăng
cường việc hướng dẫn chỉ đạo thì HS càng có nhiều thời gian hoạt động tìm
hiểu kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành.
1.2.3.3. Hoạt động học của học sinh
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới và phát triển nhân cách
toàn diện. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh những
khái niệm khoa học bằng hoạt động độc lập, sáng tạo của HS để phát triển
nhân các với các thành tố tri thức, kỹ năng và thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển.
Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống những khái niệm khoa
học của từng bộ môn, với phương pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại
17
thành học vấn của bản thân.
Hoạt động học của HS, bao gồm:
- Phối hợp hoạt động với GV trên lớp, HS tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới.
- HS tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức và vận dụng kiến thức
mới để giải các bài tập. HS nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể biểu
đạt lại thành lời nói, chữ viết cho GV và người khác hiểu được.
Quá trình học là quá trình HS biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người
thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó hình thành và phát triển nhân cách.

1.2.3.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người Hiệu trưởng.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người Hiệu trưởng phải
dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động này, nhằm
ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Quản lý dạy học là quản lý một hoạt động với tư cách là một hệ thống
toàn vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học,
thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và các
phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và phương thức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập.
Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc: “Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận
cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình GD&ĐT trong
trường học. Quá trình thực hiện các chức năng tổng hợp, phát triển nhân cách,
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài’’ [31].
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học; nó được thực hiện trong và bằng sự hợp tác có tính chất cộng đồng và
hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học.
Quản lý hoạt động dạy-học, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Gắn hoạt
động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tạo môi

×