Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tóm tắt luận văn BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI MẠNH TOÀN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI-2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Bá Lãm
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
\ họp tại ……………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta giáo dục được coi là "quốc sách hàng đầu”, là khâu đột phá trong sự nghiệp CNH,
HĐH, luôn được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; nhân
tố con người được coi là hạt nhân, là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Chất lượng giáo dục
là vấn đề then chốt trong chính sách phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà nước ta, là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội; là tiêu chí quan trọng để đánh giá thương hiệu của
mỗi cơ sở giáo dục. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi cấp học, bậc học luôn
được quan tâm hơn bao giờ hết.


Hiện nay, các trường THCS trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói chung và huyện Điện Biên
Đông nói riêng, chất lượng dạy học có những chuyển biến tích cực nhưng cũng còn nhiều hạn
chế. Cán bộ quản lý giáo dục nói chung và Hiệu trưởng các trường THCS nói riêng đã có nhiều
cố gắng song công tác quản lý hoạt động dạy học vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập. Điều này
đặt ra vấn đề hết sức cấp thiết là phải tăng cường công tác quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao
chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Với nhận thức trên tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
các trường trung học cơ sở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng
dạy học” với hy vọng sẽ góp phần vào việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS đối
với hoạt động dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
các trường THCS của huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học các trường
THCS thuộc huyện Điện Biên Đông.
Đề xuất những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học của trường THCS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
1
Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học các trường THCS nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường THCS của huyện Điện Biên Đông trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến tích cực song vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu. Nếu đề

xuất và được áp dụng một cách khoa học, linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trong phạm vi huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên thời gian từ 2010-2013 từ đó đề ra các biện pháp trong giai đoạn 2015-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5. Phương pháp thống kê
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Góp phần củng cố và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở
trường vào việc quản lý để nâng cao chất lượng dạy học.
8.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THCS của huyện Điện Biên Đông.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Hiệu trưởng các trường THCS của các huyện
khác có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí của Hiệu trưởng các trường THCS đối với hoạt động
dạy học.
2

Chương 2: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học các trường
THCS huyện Điện Biên Đông.
Chương 3: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Điện Biên Đông
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG THCS ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, góp
phần cải tiến, hoàn thiện hơn công tác quản lý giáo dục. Các tác giả đều đưa ra thực trạng quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường, các địa phương, từ đó đưa ra các biện pháp tăng
cường công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Huyện Điện Biên
Đông tỉnh Điện Biên là huyện miền núi, biên giới mới được chia tách. Đối với công tác quản lý
của Hiệu trưởng các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học tới nay chưa được nghiên
cứu một cách sâu sắc, toàn diện.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật khách quan của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm ta.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý: Nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế
xã hội, nguyên tắc kết hợp tính hài hòa các lợi ích xã hội, nguyên tắc nắm khâu trọng yếu, nguyên
tắc kiên định mục tiêu.
1.2.1.4. Phương pháp quản lý: Phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức-hành chính,
phương pháp tâm lý-giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến
tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.

1.2.3. Dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Dạy học
Hoạt động dạy - học là điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức khoa học, cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng và kỹ sảo
3
tương ứng; hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư
duy độc lập, sáng tạo; hình thành những phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách nói chung.
1.2.3.2. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách HS.
1.2.3.3. Hoạt động học của học sinh
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học bằng cách
đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Quá trình học là quá trình HS
biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình
thành và phát triển nhân cách.
1.2.3.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy
học nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của trường.
1.2.4. Chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học
1.2.4.1. Chất lượng
Chất lượng là mục tiêu của sự tìm tòi liên tục của con người trong suốt tiến trình lịch sử
của nhân loại. Chất lượng chính là lực lượng thúc đẩy những nỗ lực không ngừng của mỗi
người trên cương vị của mình.
Chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật, hiện tượng, là cái làm nên giá trị,
bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu tố làm cho những sự vật, hiện tượng này khác với những
sự vật, hiện tượng khác.
1.2.4.2. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã
hội, trước mắt và lâu dài; là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, chất lượng GD&ĐT gắn liền với

sự hoàn thiện của tri thức-kĩ năng-thái độ của sản phẩm GD&ĐT và sự đáp ứng được yêu cầu
của nền kinh tế-xã hội của nó trước mắt cũng trong quá trình phát triển.
1.2.4.3. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học được đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên quá trình
dạy học, sao cho các yếu tố này càng tiến sát với mục tiêu đã định bao nhiêu thì kết quả của quá
trình ấy càng cao bấy nhiêu.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông chính là sự đáp ứng được mục tiêu giáo dục phổ
thông, giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách.
4
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường THCS
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trong nhà trường
1.3.2.1. Vị trí
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.3.3. Đặc điểm của học sinh THCS
1.4. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
1.4.1. Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy của giáo viên
1.4.1.1. Thực hiện phân công giảng dạy
1.4.1.2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình dạy học
1.4.1.3. Kiểm tra, theo dõi soạn bài và chuẩn bị lên lớp
1.4.1.4. Kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên
1.4.1.5. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.4.1.6. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
1.4.1.7. Chỉ đạo thực hiện các loại hồ sơ của giáo viên
1.4.1.8. Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
1.4.2.1. Chỉ đạo thực hiện giáo dục nền nếp, động cơ, thái độ học tập của HS
1.4.2.2. Chỉ đạo thực hiện giáo dục phương pháp học tập cho HS
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động học tập, vui chơi giải trí.

1.4.2.4. Chỉ đạo thực hiện phân tích đánh giá kết quả học tập của HS
1.4.2.5. Phối hợp các lực lượng quản lý hoạt động học tập của HS.
1.4.3. Chỉ đạo quản lý CSVC và phương tiện hỗ trợ dạy học
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.5.1. Những yếu tố chủ quan
1.5.2. Những yếu tố khách quan
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS CỦA HUYỆN
ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội địa phương
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hoá-xã hội huyện Điện Biên
Đông tỉnh Điện Biên
5
Là huyện miền núi, vùng cao biên giới, được thành lập vào tháng 10/1996. Diện tích tự
nhiên là 1.206.390 km2, toàn huyện có 13 xã và 01 thị trấn, 243 thôn (bản) với 61.508 người,
dân cư sinh sống phân tán; gồm 6 dân tộc. Là một trong 06 huyện nghèo của tỉnh và 62 huyện
nghèo của cả nước. 14/14 đơn vị cấp xã thuộc xã khó khăn và đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ
nghèo cao 52,8%, trình độ dân trí còn bất cập và không đồng đều giữa các khu vực;
Kinh tế của huyện chậm phát triển, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, thu nhập bình
quân đầu người/năm thấp. Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa thật bền vững, nguy cơ tái
nghèo còn cao.
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện
Về qui mô mạng lưới trường, lớp: Năm học 2014-2015, huyện Điện Biên Đông có 61
trường, 785 lớp với 18.854 HS. Trong đó: mầm non 19 trường, 183 nhóm (lớp) với 4.612 HS;
tiểu học 23 trường, 413 lớp với 8.032 HS; THCS 15 trường, 143 lớp với 4.830 HS; THPT 03
trường, 46 lớp với 1.434 HS; 01 Trung tâm GDTX, 06 lớp với 158 HS. Toàn huyện có 12
trường đạt chuẩn quốc gia đạt 19,7%; trong đó: mầm non 02 trường (10,5%), tiểu học 05 trường
(21,7%), THCS 04 trường (26,7%), THPT 01 trường (25%).

Về đội ngũ CBQL, GV, công nhân viên: Tổng số 2.035 người; trong đó: cán bộ quản lý
166 người, GV 1.373 người, nhân viên 496 người. Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và
trên chuẩn đạt 85,1%.
Về cơ sở vật chất: Tổng số 883 phòng học; trong đó: phòng học kiên số 435 phòng, đạt
49,3%, phòng bán kiên cố 260 phòng, đạt 29,4%, phòng học tạm 188 phòng, chiếm 21,3%.
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Điện Biên Đông
2.2.1. Qui mô mạng lưới trường, lớp và học sinh THCS
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường
2.2.3. Tình hình cơ sở vật chất bậc THCS năm học 2014-2015
2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS
2.3. Thực trạng quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Điện Biên Đông
đối với hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
2.3.1. Nhận thức của Hiệu trưởng về quản lý hoạt động dạy và học
Bảng 2.6. Ý kiến của các Hiệu trưởng về sự cần thiết quản lý chỉ đạo
hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
6
TT
Nội dung quản lý
Tầm quan trọng (%)
RQT QT IQT KQT
1
Quản lý chỉ đạo việc thực hiện chương trình, phân
công giảng dạy của GV
86,7 13,3 0 0
2
Quản lý chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học, hồ
sơ, giáo án của GV
73,3 26,7 0 0
3
Quản lý chỉ đạo việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp

của GV
66,7 33,3 0 0
4 Quản lý kiểm tra giờ lên lớp của GV 86,7 13,3 0 0
5
Quản lý chỉ đạo việc đổi mới PPDH, việc sử dụng
TBDH của GV
80,0 20,0 0 0
6
Quản lý chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn, công
tác tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của
GV
53,3 46,7 0 0
7 Quản lý chỉ đạo hoạt động học của HS 80 20 0 0
8
Quản lý chỉ đạo hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS
60 40 0 0
9
Chỉ đạo quản lí CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
HĐDH
60,0 40,0 0 0
Qua số liệu cho thấy, Hiệu trưởng đã nhận thức tương đối tốt về vai trò, vị trí và tầm quan
trọng của việc quản lý chỉ đạo hoạt động dạy học. Chứng tỏ Hiệu trưởng đã xác định việc quản
lý chỉ đạo hoạt động dạy học trong nhà trường là một nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản, nó chi phối
và tác động đến tất cả các hoạt động quản lý khác trong nhà trường. Hiệu trưởng rất coi trọng
việc thực hiện chương trình, việc phân công giảng dạy; quản lý giờ lên lớp; việc thực hiện đổi
mới PPDH, việc sử dụng thiết bị dạy học; quản lý hoạt động học của HS.
2.3.2. Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng
2.3.2.1. Thực trạng phân công giảng dạy cho giáo viên

Bảng 2.7. Những căn cứ sử dụng để phân công giảng dạy cho giáo viên
TT Căn cứ phân công giảng dạy
Mức độ thực hiện phân công
giảng dạy
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Năng lực chuyên môn
146 93 0 3,6 1
2 Thâm niên công tác 102 93 44 0 3,2 5
3
Nguyện vọng của GV
128 86 25 0 3,4 3
4 Nguyện vọng của HS 87 67 53 32 2,9 6
5 Đề nghị của tổ chuyên môn 142 76 21 0 3,5 2
6 Yêu cầu đặc điểm của mỗi lớp 107 98 34 0 3,3 4
7
Qua bảng 2.7 cho thấy, Hiệu trưởng các nhà trường đã phân công giảng dạy cho GV chủ
yếu căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn của mỗi GV, theo đề nghị của tổ chuyên
môn và của phó hiệu trưởng để phân công giảng dạy cho GV. Điều đó chứng tỏ năng lực
chuyên môn có vai trò rất quan trọng đối với GV trong công tác giảng dạy và giáo dục; tuy
nhiên, việc phân công giảng dạy còn được dựa trên những căn cứ: nguyện vọng cá nhân GV và
GV chủ nhiệm, đặc điểm mỗi lớp, thâm niên giảng dạy.
Bảng 2.8. Các hình thức phân công giảng dạy cho giáo viên
TT Căn cứ phân công giảng dạy
Mức độ thực hiện
Điểm

TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB
Chưa
tốt
1
Dạy đuổi theo lớp
159 65 15 0 3,6 1
2 Dạy một khối lớp trong nhiều năm 104 83 52 0 3,2 3
3
Điều chỉnh tùy đặc điểm từng năm
127 88 24 0 3,4 2
Qua bảng 2.8 cho thấy, phần lớn các nhà trường đã lựa chọn hình thức phân công GV
dạy đuổi theo lớp đối với một số môn; việc thành công trong quá trình nâng cao chất lượng dạy
học phụ thuộc rất nhiều vào các hình thức phân công giảng dạy của Hiệu trưởng. Nhìn chung,
đa số GV đánh giá việc phân công của các Hiệu trưởng là khá phù hợp và hiệu quả.
2.3.2.2. Thực trạng chỉ đạo lập kế hoạch dạy học
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo lập kế hoạch dạy học của giáo viên
TT Nội dung thực hiện Mức độ thực hiện
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Cụ thể hóa nhiệm vụ năm học và qui chế
chuyên môn
125 67 30 17 3,3 1
2
Xây dựng qui định cụ thể về kế hoạch cá
nhân
89 86 35 29 3,0 2
3

Tổ chức kiểm tra việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch cá nhân
69 75 56 39 2,7 4
4
Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để
đánh giá xếp loại GV
85 69 49 36 2,8 3
Qua bảng 2.9 ta thấy, các biện pháp cụ thể hóa nhiệm vụ năm học và qui chế chuyên
môn, xây dựng qui định cụ thể về kế hoạch cá nhân được đánh giá thực hiện tốt. Biện pháp tổ
chức kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân, sử dụng kết quả kiểm tra để đánh
giá xếp loại GV được đánh giá ở mức độ thấp hơn.
2.3.2.3. Thực trạng chỉ đạo hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo hồ sơ chuyên môn của giáo viên
TT Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
8
Tốt Khá TB
Chưa
tốt
1
Qui định nội dung, số lượng hồ sơ chuyên
môn
113 97 29 0 3,4 1
2
Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên môn
kiểm tra định kỳ
109 91 39 0 3,3 2
3
Kiểm tra đột xuất

59 95 54 31 2,8 5
4
Nhận xét, đánh giá và yêu cầu điều chỉnh
sau kiểm tra
87 71 54 27 2,9 4
5
Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ để đánh giá
GV
91 82 48 18 3,0 3
Qua bảng 2.10 cho thấy, Hiệu trưởng các trường đã coi trọng biện pháp qui định nội dung,
số lượng hồ sơ, biện pháp lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ và biện pháp
sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ để đánh giá GV.
2.3.2.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình dạy học của GV
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện nội dung chương trình
giảng dạy của giáo viên
TT Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB
Chưa
tốt
1
Yêu cầu GV hiểu, nắm vững chương trình
và thực hiện đúng phân phối chương trình
127 86 26 0 3,4 1
2
Tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch dạy học

và giáo án của GV
103 98 38 0 3,3 2
3
Đánh giá việc thực hiện tiến độ chương
trình qua sổ đầu bài
94 75 52 18 3,0 3
4
Giám sát việc thực hiện chương trình của
môn học thông qua vở ghi của HS
71 85 61 22 2,9 5
5
Xử lý những sai phạm về thực hiện chương
trình
69 92 68 10 2,9 4
Qua bảng 2.11 cho thấy, Hiệu trưởng các nhà trường đã làm tốt việc chỉ đạo GV nghiên
cứu kỹ để hiểu và nắm vững chương trình cũng như việc thực hiện đúng phân phối chương
trình của môn học, các tổ chuyên môn định kỳ kiểm tra kế hoạch dạy học và giáo án của GV.
2.3.2.5. Thực trạng chỉ đạo soạn bài và chuẩn bị bài của giáo viên
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo việc soạn bài và chuẩn giờ lên lớp của GV
TT Nội dung quản lý
Mức độ thực hiện
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB Chưa
9
tốt
1
Bài soạn đúng phân phối chương trình

môn học
134 92 13 0 3,5 1
2
Nghiêm cứu kỹ nội dung bài dạy và những
kiến thức có liên quan
102 72 48 17 3,1 2
3
Bài soạn phải nhằm giải quyết tốt vấn đề
kiến thức trọng tâm và kỹ năng cần thiết
(theo chuẩn kiến thức, kỹ năng)
87 85 43 24 3,0 3
4
Bài soạn phải thể hiện rõ hoạt động của
thầy và trò
64 82 61 32 2,7 5
5
Lựa chọn được phương pháp giảng dạy
phù hợp với loại bài và sát đối tượng HS
51 85 62 41 2,6 6
6
Chuẩn bị chu đáo những phương tiện, đồ
dùng dạy học cần thiết
55 74 56 54 2,5 7
7
Sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá xếp
loại GV
64 83 67 25 2,8 4
Qua bảng 2.12 cho thấy, nội dung bài soạn đúng phân phối chương trình môn học; nội dung
nghiêm cứu kỹ nội dung bài dạy và những kiến thức có liên quan được các GV chú trọng và thực
hiện tốt. Các nội dung bài soạn phải nhằm giải quyết tốt vấn đề kiến thức trọng tâm và kỹ năng

cần thiết; bài soạn phải thể hiện rõ hoạt động của thầy và trò được GV quan tâm và thực hiện
tương đối tốt.
2.3.2.6. Thực trạng kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên
TT Nội dung quản lý
Mức độ thực hiện
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB
Chưa
tốt
1
Việc thực hiện nền nếp, qui chế chuyên
môn và việc thực hiện đúng phân phối
chương trình môn học
11
2
81 46 0 3,3 1
2
Truyền đạt được nội dung kiến thức cơ
bản, trọng tâm, đảm bảo chính xác và
khoa học
94 75 46 24 3,0 3
3
Tổ chức tốt các hoạt động nhận thức của
HS; gây hứng thú, phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của HS
81 65 52 41 2,8 5

10
4
Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
tăng cường khả năng tự học của HS
74 61 57 47 2,7 6
5 Xử lý tốt tình huống trên lớp 86 68 56 29 2,9 4
6
Sử dụng có hiệu quả phương tiện, đồ dùng
dạy học
43 79 60 57 2,5 8
7
Dành thời gian thích hợp cho việc củng cố
kiến thức và rèn kỹ năng cho HS
56 71 63 49 2,6 7
8
Sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá xếp
loại GV
10
2
84 47 6 3,2 2
Qua bảng 2.13 cho thấy, trong các nội dung quản lý giờ lên lớp, nội dung thực hiện nền
nếp, qui chế chuyên môn, thực hiện đúng phân phối chương trình môn học và sử dụng kết quả
kiểm tra để đánh giá xếp loại GV được đánh giá mức độ thực hiện tốt nhất. Bên cạnh đó, việc
truyền đạt được nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm, đảm bảo chính xác và khoa học; xử lý tốt
tình huống trên lớp; tổ chức các hoạt động nhận thức của HS, gây hứng thú, phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của HS cũng được chú trọng và thực hiện tốt.
2.3.2.7. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
TT Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện

Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Yêu cầu thực hiện qui định về đổi mới
PPDH
104 81 54 0 3,2 2
2
Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ đổi
mới PPDH
116 78 45 0 3,3 1
3 Tổ chức các hội thảo đổi mới PPDH 81 65 69 24 2,7 5
4
Bồi dưỡng nâng cao năng lực về phương
pháp giảng dạy.
94 71 56 18 2,9 3
5
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện,
thiết bị, đồ dùng dạy học
74 61 75 29 2,6 6
6
Tổ chức thao giảng áp dụng phương
pháp giảng dạy mới
86 69 64 20 2,8 4
Qua bảng 2.14, ta thấy cán bộ quản lý và GV đã nhận thức tốt về nhiệm vụ đổi mới
11
PPDH và tổ chức tốt việc nâng cao nhận thức sự cần thiết phải đổi mới PPDH cho GV. Bố trí
cho tất cả GV nhà trường tham gia các lớp bồi dưỡng về đổi mới phương pháp do Sở, phòng

GD&ĐT tổ chức.
2.3.2.8. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh
TT Nội dung thực hiện Mức độ thực hiện
Điểm
Thứ
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc qui chế
kiểm tra và thi học kỳ
108 90 41 0 3,3 1
2
Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra
đánh giá và thi học kỳ bằng trắc nghiệm
và tự luận
107 78 43 11 3,1 3
3
Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ
số điểm theo qui định.
95 78 47 19 3,0 4
4
Kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài của
giáo viên
71 75 64 29 2,7 7
5
Phân công GV ra đề thi, coi thi, chấm
thi nghiêm túc
82 73 63 21 2,8 5
6

Tổ chức thi nghiêm túc, chính xác,
khách và công bằng
113 76 43 7 3,2 2
7
Phân tích và đánh giá kết quả học tập
của HS. Điều chỉnh quản lý hoạt động
dạy học
62 81 65 31 2,6 6
8
Sử dụng kết quả thực hiện đổi mới kiểm
tra, đánh giá trong xếp loại GV
61 78 68 32 2,5 8
Qua bảng khảo sát ta thấy: Các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện qui chế kiểm tra, thi học
kỳ; tổ chức thi nghiêm túc, chính xác, khách quan và công bằng; chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm
tra đánh giá và thi học kỳ bằng trắc nghiệm và tự luận được đánh giá thực hiện tương đối tốt.
Các biện pháp kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài của GV; việc phân tích đánh giá kết quả học
tập của HS, điều chỉnh quản lý hoạt động dạy học chưa được quan tâm đúng mức. GV chấm bài
ít ghi nhận xét hoặc nhận xét chung chung không ghi cụ thể những chỗ sai trong bài của GV
chưa hiệu quả.
2.3.2.9. Thực trạng chỉ đạo việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của GV
Bảng 2.16. Thực trạng chỉ đạo việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của GV
TT
Nội dung thực hiện Mức độ thực hiện
Điểm Thứ
12
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Lập kế hoạch và chỉ đạo dự giờ theo qui
định
106 82 41 10 3,2 2

2
Qui định chế độ dự giờ đối với GV
115 97 27 0 3,4 1
3 Dự giờ đột xuất 76 68 63 29 2,8 5
4
Thường xuyên tổ chức thao giảng cấp tổ
96 73 46 24 3,0 3
5
Hàng năm tổ chức thi GV dạy giỏi cấp
trường
62 86 54 37 2,7 6
6
Tổ chức rút kinh nghiệm và đánh giá sau
tất cả các giờ dạy
85 71 57 26 2,9 4
Qua bảng trên ta thấy: Các nội dung về qui định chế độ dự giờ đối với GV và lập kế
hoạch, chỉ đạo các tổ chuyên môn dự giờ theo qui định được các Hiệu trưởng quan tâm và được
GV đánh giá cao.
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh
Bảng 2.17. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh
TT Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Giáo dục động cơ, thái độ học tập cho
HS

97 74 55 13 3,1 2
2
Giáo dục phương pháp học tập từng bộ
môn cho HS
50 61 59 69 2,4 8
3 Qui định nền nếp, nội qui học tập 106 91 42 3,3 1
4
Tổ chức theo dõi việc thực hiện nền
nếp, nội qui học tập
91 67 56 25 2,9 3
5
Tổ chức kiểm tra phân loại HS để bồi
dưỡng và phụ đạo
57 71 69 42 2,6 5
6
Phối hợp với các lực lượng để quản lý
hoạt động học tập của HS
51 65 60 63 2,4 7
7
Khen thưởng HS thực hiện tốt nền nếp
học tập
80 62 61 36 2,8 4
8
Kỷ luật HS vi phạm nền nếp, nội qui
học tập
57 67 64 51 2,5 6
Qua bảng trên ta thấy: Các biện pháp giáo dục động cơ và thái độ học tập của HS; qui định
nền nếp, nội qui học tập của HS; GV chủ nhiệm, GV giảng dạy các bộ môn và cán bộ lớp theo dõi
việc thực hiện nền nếp, nội qui học tập được thực hiện ở mức độ tốt. Các biện pháp khen thưởng
HS thực hiện tốt nền nếp học tập được các nhà trường quan tâm và thực hiện tương đối tốt. Việc tổ

13
chức kiểm tra phân loại HS để bồi dưỡng và phụ đạo cũng được các nhà trường chú trọng thực
hiện.
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học
Bảng 2.18. Thực trạng chỉ đạo quản lý, sử dụng cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
TT Nội dung thực hiện
Mức độ thực hiện
Điểm
TB
Thứ
bậc
Tốt Khá TB Chưa tốt
1
Xây dựng kế hoạch tăng cường củng cố,
bổ sung CSVC, mua sắm trang thiết bị và
đồ dùng dạy học
78 74 58 29 2,8 3
2
Qui định sử dụng trang thiết bị đồ dùng
dạy học
101 71 46 21 3,1 1
3
Xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị đồ
dùng dạy học cho từng chương, từng bài
của GV
82 84 51 19 2,9 2
4
Theo dõi, đánh giá việc sử dụng trang
thiết bị, đồ dùng dạy học

72 67 63 37 2,7 4
5 Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng dạy học 65 68 55 51 2,6 5
6
Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử dụng
trang thiết bị, đồ dùng dạy học để đánh
giá GV
61 59 68 51 2,5 6
Qua khảo sát ta thấy: Hiệu trưởng các nhà trường đã hiểu được tầm quan trọng của
phương tiện phục vụ dạy học, do đó chú trọng tới việc qui định sử dụng trang thiết bị đồ dùng
dạy học; chỉ đạo các tổ chuyên môn, xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của
từng chương, từng bài. Đồng thời công tác xây dựng kế hoạch tăng cường củng cố, bổ sung
CSVC, mua sắm trang thiết bị và đồ dùng dạy học cũng được các nhà trường đặc biệt quan tâm.
2.4. Đánh giá chung về các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS huyện
Điện Biên Đông nhằm nâng cao chất lượng dạy học
2.4.1. Những ưu điểm và nhược điểm
2.4.1.1 Những ưu điểm
2.4.1.2. Những nhược điểm
2.4.2. Nguyên nhân của thành công và thiếu sót
2.4.2.1. Nguyên nhân của những thành công
2.4.2.2. Nguyên nhân của những thiếu sót
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3
14
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THCS huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Bằng hoạt động quản lý, Hiệu trưởng làm cho GV, HS, phụ huynh HS và các lực lượng xã
hội thấy được thực chất chất lượng giáo dục của nhà trường; thấy được nguyên nhân ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục; thấy được chất lượng đó chưa đáp ứng được yêu cầu. Vấn đề cấp bách
đặt ra là phải nâng cao chất lượng dạy học.
3.2.1.2. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị, quản lý giáo dục; nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. Trên
cơ sở đó vận dụng sáng tạo có hiệu quả vào công tác quản lý chỉ đạo dạy học của đơn vị; đồng
thời có trách nhiệm tuyên tuyền, phổ biến cho GV, HS và phụ huynh HS nơi mình công tác học
tập và làm theo.
Tổ chức cho GV thảo luận, trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động dạy học, đánh giá chất
lượng dạy học của nhà trường, thấy được những nội dung đã làm được, nội dung làm chưa tốt,
đồng thời chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp
quản lý phù hợp, thiết thực và hiệu quả nhất để dần nâng cao chất lượng dạy học.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho phụ huynh HS, làm cho họ
hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; hiểu rõ vai trò, trách nhiệm
của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường và các tổ chức xã hội để quản lý hoạt động
học tập của HS.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
15
Hiệu trưởng phải nhận thức sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của đổi mới căn bản, toàn diện về
giáo dục là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục từ đó tuyên truyền, phổ biến để GV,
HS, phụ huynh HS nhận thức được điều đó.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng nền nếp, kỷ cương; tăng cường kiểm tra, thanh tra chuyên

môn; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và
đổi mới công tác thi đua khen thưởng
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng nền nếp, kỷ cương hoạt động dạy học là một nội dung quan trọng, nó tạo ra một
nền tảng vững chắc, tạo môi trường làm việc nghiêm túc, tích cực, tự giác, tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra đánh giá chất lượng dạy của GV và chất lượng học tập của
HS. Giúp Hiệu trưởng nắm được thực trạng việc dạy và học, từ đó có những biện pháp điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ GV, là một trong
những nhiệm vụ cơ bản nhất quyết định đến chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục của
nhà trường.
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phải xây dựng nền nếp, kỷ cương trong nhà trường vào đầu mỗi năm học.
Cần xây dựng kế hoạch và cụ thể hóa các nhiệm vụ thành những yêu cầu riêng phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị, từ đó yêu cầu cán bộ, GV và HS thực hiện.
Đổi mới nhận thức về công tác kiểm tra, thanh tra và đánh giá. Hằng năm Hiệu trưởng xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra một cách cụ thể, khoa học và công bố kế hoạch để tất cả các
thành viên trong hội đồng sư phạm biết, về số lượng GV được kiểm tra, thanh tra, nội dung,
hình thức và thời gian tiến hành
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV. Nhà trường
cần có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, nhằm khắc phục những hạn chế về nội dung, PPDH, đồng
thời cập nhật những kiến thức mới, những tiến bộ khoa học.
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng: Hiệu trưởng phải xây dựng được tiêu chí để đánh
giá cho tất cả các lĩnh vực, nêu rõ mục đích yêu cầu, các nội dung, biện pháp tiến hành và tổ
chức thực hiện; sau đợt thi đua phải có sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tổ chức
khen thưởng
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
16

Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch hoạt động với nội dung cụ thể, khoa học, các
biện pháp đưa ra phải thiết thực, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện của đơn vị; thường
xuyên tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nội dung, công tác đánh giá phải bảo đảm chính
xác, khách quan và công bằng.
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới quản lý các hoạt động sư phạm; tiếp tục thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Hiệu trưởng thực hiện chức năng phân quyền quản lý cho cấp dưới. Phát huy vai trò của
các phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn trong quản lí dạy học và các hoạt động sư phạm của GV.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy học. Là cải tiến những
hình thức, cách thức làm việc kém hiệu của GV và HS, sử dụng những hình thức, cách thức
hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đổi mới quản lý các hoạt động sư phạm của GV: Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên
môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn trên cơ sở bám sát kế hoạch chung của trường; kế
hoạch phải cụ thể, rõ ràng đảm bảo tính thiết thực, khả thi. Tổ trưởng chuyên môn và GV chủ
động xây dựng kế hoạch chương trình dạy học phù hợp với điều kiện của nhà trường và trình độ
HS, theo hướng:
- Rà soát nội dung chương trình, SGK hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu
đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp. Phát hiện và xử lý sao cho không
còn những nội dung dạy học trùng nhau; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù
hợp mục tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù
hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa tuổi HS; những nội dung trong SGK sắp xếp chưa
hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương của nhà trường.
- Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong chương trình hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực HS thành những bài học mới; xây dựng kế hoạch
dạy học, phân phối chương trình mới của các môn học phù hợp với đối tượng HS và điều
kiện thực tế nhà trường.

- Xây dựng các chủ đề liên môn gồm: Các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt
chẽ với nhau trong các môn học của chương trình, có thể là chủ đề liên môn thuộc lĩnh vực Khoa
học Tự nhiên hoặc Khoa học Xã hội và Nhân văn.
17
- Quản lý kế hoạch dạy học của GV: Kế hoạch phải thể hiện rõ nội dung, hệ thống các bài
luyện tập, cách hướng dẫn HS giải quyết; phương pháp, thời lượng của từng bài, từng phần, phù
hợp với đối tượng HS, đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu đề ra.
- Quản lý việc soạn giáo án của GV: Giáo án phải trình bày rõ ràng, nội dung đảm bảo
tính chính xác khoa học, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng; thể hiện rõ các hoạt động của thầy
và trò; hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp với đối tượng HS, phát huy được tính chủ động, sáng
tạo của HS….
- Quản lý giờ dạy trên lớp của GV có tính chất quyết định kết quả dạy học; giờ lên lớp
phản ánh toàn bộ các hoạt động của thầy và của trò thể hiện ở sự hài hòa giữa công việc của
thầy và trò; ở sự cân đối giữa giảng kiến thức mới và luyện tập kỹ năng, truyền thụ và kiểm tra.
Quản lý sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Tạo cơ hội cho tất cả GV được học
tập lẫn nhau thông qua hoạt động cùng hợp tác thiết kế bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài
học. Phát triển năng lực chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy cho từng GV; phát
huy khả năng sáng tạo, kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế trong dạy học
của mỗi GV.
- Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp phát triển chương trình nhà trường: Tập trung
vào các nội dung, điều chỉnh cấu trúc nội dung dạy học, xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng
môn học; đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực HS, phù hợp với khả năng nhận thức của HS và điều kiện của nhà trường.
- Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực: Làm thay đổi căn bản
về phương pháp thiết kế giờ dạy, tổ chức hoạt động trong giờ dạy, nội dung và hình thức tổ chức
sinh hoạt chuyên môn. Phát huy tính tích cực của HS với vai trò của người học.
- Sinh hoạt chuyên môn về dạy học tích hợp: Nhằm giúp GV biết cách thức tích hợp các
nội dung trong một chủ đề và biết cách lựa chọn nội dung để tích hợp. Biết cách lập kế hoạch
dạy học tích hợp.

- Sinh hoạt chuyên môn về đổi mới kiểm tra đánh giá: Giúp GV nhận thức rõ và xác
lập được mục tiêu kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho HS.
Tiếp tục thực hiện đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học.
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học,
trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo về tư duy cho HS.
18
- Lựa chọn và sử dụng một cách linh hoạt các PPDH chung và PPDH đặc thù của môn học
để thực hiện, đảm bảo được nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của GV”.
- Sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối
tượng và điều kiện dạy học cụ thể mà có những hình thức dạy học thích hợp; cần chuẩn bị tốt về
PPDH giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Sử dụng đủ, hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu; thiết bị dạy học tự làm phù hợp với
nội dung học và đối tượng HS; tích cực ứng dụng hợp lý CNTT-Truyền thông trong dạy học.
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá
những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. GV là
người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học.
- Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS
nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.
- Đổi mới PPDH gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập: Chú trọng đánh giá
theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, trình
diễn kết quả, Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tổ trưởng chuyên môn có đủ phẩm chất, năng lực, đoàn kết và thống nhất để điều kiển
thực hiện các hoạt động của tổ theo mục tiêu phấn đấu của nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn
và GV phải thường xuyên tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng được đội ngũ GV đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, có phẩm chất, đạo đức
tốt, tinh thần trách nhiệm cao, luôn trăn trở để tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất, phù hợp

nhất để nâng cao hiệu quả giờ dạy.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quản lý hoạt động học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng qui trình phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng, tổ chức quản lý hoạt động học
tập của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Tổ chức phân loại HS để GV có phương pháp dạy học sát đối tượng, phù hợp với khả
năng, trình độ nhận thức, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tích cực tự giác trong việc tiếp thu
kiến thức.
Kiểm tra, đánh giá giúp Hiệu trưởng quản lý được chất lượng giảng dạy của GV và kết
quả học tập, rèn luyện của HS.
19
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Quản lý hoạt động học của HS, tổ chức xây dựng và thực hiện nội qui học tập; phát động
các phong trào thi đua; tiến hành điều tra cơ bản về chất lượng học tập của HS, phân tích đánh giá
về tình hình học tập của HS.
Phân loại HS để dạy phù hợp với đối tượng: Đối tượng HS như thế nào sẽ phải có PPDH
cho thích ứng. Dạy học sát đối tượng, đòi hỏi GV phải hiểu được trình độ nhận thức của HS ở
mức độ nào? Tinh thần, thái độ, động cơ, ý thức học tập ra sao? Sở trường, nguyện vọng, cá
tính nổi bật của từng HS là gì? Những ưu điểm, nhược điểm của HS và phải biết được HS của
mình đang thiếu hụt điều gì, cần cái gì…
- Hằng năm tiến hành khảo sát chất lượng HS để làm cơ sở phân loại. Xây dựng kế hoạch,
phân công GV để bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu.
- Với HS khá, giỏi lựa chọn những kiến thức cơ bản, cốt lõi và phân tích một cách sâu sắc
để giúp HS nhận thức tốt. Mở rộng, nâng cao một số kiến thức cơ bản; tăng cường đặt ra những
câu hỏi, những bài tập có độ khó vừa phải để kích thích HS tìm tòi, suy nghĩ.
- Với HS yếu, nội dung bài giảng phải tinh giản đến mức độ tối đa; không tham kiến thức
và tuyệt đối tránh đưa ra những kiến thức khó, phức tạp. Phải tìm những con đường dễ dàng
nhất trong việc giúp HS lĩnh hội kiến thức. Trình bày bài giảng phải hết sức ngắn gọn, dễ hiểu,
dễ nhớ; tránh lan man, dài dòng.

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của từng môn học và từng lớp.
- Đánh giá cần phải phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa
đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia
đình, cộng đồng.
- Các tổ chuyên môn thống nhất nội dung, kiến thức, kỹ năng trọng tâm, thành lập ngân
hàng câu hỏi và bài tập ở tất cả các môn học, thiết lập ma trận đề, yêu cầu đề kiểm tra phải đảm
bảo chính xác, kiến thức cơ bản, trọng tâm, phân loại được HS, kết hợp giữa hình thức trắc
nghiệm và tự luận tùy theo môn học.
- Vận dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng coi trọng phát triển năng lực HS.
Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào việc xem HS học cái gì mà quan trọng hơn là kiểm tra
HS đó học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình giáo
dục và đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học.
- Cần phân tích, đánh giá kết quả sau mỗi lần tổ chức thi. Rút kinh nghiệm về các khâu
ra đề, coi thi, chấm thi, việc dạy của GV và học tập của HS để từ đó có các điều chỉnh cho
phù hợp.
20
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng thực hiện sự quản lý hoạt động học tập của HS thông qua GV. GV là người
trực tiếp thực hiện việc quản lý hoạt động học tập của HS. Tổ chức cho GV và HS học tập qui
chế thi. Tiến hành ra đề, coi thi, chấm thi nghiêm túc, đảm bảo khách quan, công bằng.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học;
đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Tăng cường đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học sẽ góp phần to lớn
trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học. Nâng cao ý thức trách
nhiệm cho GV và HS trong sử dụng các thiết bị dạy học và bảo quản CSVC của nhà trường.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát
triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ
chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục. Tạo ra phong trào xã hội học tập mà mọi người,
mọi nhà đều quan tâm đến việc học tập của con em mình, đồng thời tạo điều kiện cho xã hội

chăm lo, quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ về tinh thần và vật chất phát triển sự nghiệp GD&ĐT.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Nắm bắt CSVC hiện có và tình trạng bảo quản, sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động động dạy học. Xây dựng kế hoạch, tham mưu với các cấp có thẩm quyền để khi xây dựng
CSVC, mua sắm trang thiết bị phải theo hướng chuẩn hóa, hiện đại đáp ứng các tiêu chí của
trường chuẩn quốc gia.
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách, đồng thời tích cực huy động
các nguồn kinh phí khác trong việc xây dựng CSVC và mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ
dạy học. Xây dựng nội qui sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị dạy học. Tăng cường chỉ đạo
các bộ phận sử dụng có hiệu quả và khai thác tối đa các CSVC, thiết bị phục vụ dạy học.
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và các tổ chức xã hội nhằm thay đổi nhận
thức về nhiệm vụ giáo dục, để từ đó có sự chung sức, phối hợp với nhà trường thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ phát triển GD&ĐT của địa phương.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài và phải biết đánh giá, ưu tiên cho những
công việc cụ thể. Phải khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC và trang thiết bị một cách có hiệu
quả. Làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác về xã hội
hoá giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng không phải là những biện pháp đơn lẻ, tách rời
nhau, mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau tạo thành
21
một hệ thống, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ quản lý. Biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia; chúng bổ sung
tương tác với nhau trong hệ thống biện pháp quản lý dạy và học để tạo nên chất lượng dạy
và học trong nhà trường.
Khi thực hiện vận dụng các biện pháp vào quản lý, mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực, trình độ của người Hiệu trưởng. Thực tế cho thấy không nên xem nhẹ hoặc
tuyệt đối hóa bất kỳ một biện pháp nào.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích
3.4.2. Nội dung và phương pháp
3.4.3. Kết quả khảo sát các biện pháp đề xuất
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
TT Biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Điểm TB
Thứ bậc
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Điểm TB
Thứ bậc
1 Nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lí, GV, HS và phụ huynh
HS về sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng dạy học trong
giai đoạn hiện nay
95 25 0 2,8 2 86 30 4 2,7 3
2 Xây dựng nền nếp, kỷ cương;
tăng cường kiểm tra, thanh tra
chuyên môn; tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho
GV và đổi mới công tác thi đua
khen thưởng
109 11 0 2,9 1 92 27 1 2,8 2

3 Đổi mới quản lý các hoạt động
sư phạm; tiếp tục thực hiện đổi
mới phương pháp giảng dạy
80 38 2 2,7 3 102 18 0 2,9 1
4 Đổi mới công tác quản lý hoạt
động học, đổi mới kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của
78 38 4 2,6 4 75 39 8 2,6 4
22

×