Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông công nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm ở các quận, huyện ngoại thành thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 141 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TPHCM

ĐỀ TÀI CẤP BỘ
MÃ SỐ: B2001 - 23 -14






TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG - CÔNG
NGHIỆP TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP NGẮN
NGÀY, CÂY THỰC PHẨM Ở CÁC QUẬN, HUYỆN NGOẠI
THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH






Chủ nhiệm đề tài: TS ĐÀM NGUYỄN THÙY DƢƠNG
Cộng tác viên: PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU
Th.s NGUYỄN VĂN LUYỆN








TPHCM, 2005




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TPHCM

ĐỀ TÀI CẤP BỘ
MÃ SỐ: B2001 - 23 -14






TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG - CÔNG
NGHIỆP TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CÔNG NGHIỆP NGẮN
NGÀY, CÂY THỰC PHẨM Ở CÁC QUẬN, HUYỆN NGOẠI
THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







Chủ nhiệm đề tài: TS ĐÀM NGUYỄN THÙY DƢƠNG
Cộng tác viên: PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU
Th.s NGUYỄN VĂN LUYỆN







TPHCM, 2005



MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BẢN ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu - Nhiệm vụ - Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4
5. Cấu trúc của đề tài 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản 8
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ 8

1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 12
1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 14
1.3. Một số hình thức của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 17
1.3.1. Xí nghiệp nông nghiệp 17
1.3.1.1. Quan niệm 17
1.3.2. Thể tổng hợp nông nghiệp 18
1.3.3. Vùng nông nghiệp 20
1.4. Liên kết nông - công nghiệp 22
1.4.1. Liên kết nông - công nghiệp là tất yếu và khách quan 22
1.4.2. Cơ sở của việc liên kết nông - công nghiệp 27
1.5. Một vài nét về liên kết nông - công nghiệp ở Việt Nam 35
1.5.1. Những tiền đề khách quan của sự ra đời liên kết nông - công nghiệp ở Việt Nam35


1.5.2. Liên kết nông nghiệp và công nghiệp là một trong những con đƣờng tất yếu để
phát triển kinh tế ở nƣớc ta 36
1.5.3. Thực trạng về liên kết nông - công nghiệp và các hình thức kết hợp ở Việt Nam 38
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG - CÔNG NGHIỆP TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN
CÂY CÔNG NGHIỆP NGẮN NGÀY, CÂY THỰC PHẨM TẠI CÁC QUẬN, HUYỆN
NGOẠI THÀNH TPHCM 40
2.1. Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh 41
2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc trồng và chế biến cây thực phẩm và cây công nghiệp
ngắn ngày tại TPHCM 41
2.2.1. Vị trí địa lý 41
2.2.2. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 42
2.2.3. Các điều kiện kinh tế xã hội 48
2.3. Liên kết nông - công nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực
phẩm ở các quận, huyện ngoại thành TPHCM 59
2.3.1. Khái quát về sản xuất nông nghiệp tại TPHCM 59
2.3.2. Thực trạng trồng và chế biến cây thực phẩm ở các quận, huyện ngọai thành

TPHCM 64
2.4. Đánh giá, nhận xét về liên kết nông - công nghiệp trồng và chế biến CN ngắn ngày,
cây thực phẩm 90
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ TRONG VÀ CHẾ BIẾN CÂY
THỰC PHẨM, CÂY CÔNG NGHIỆP NGẮN NGÀY Ở CÁC QUẬN, HUYỆN NGOẠI
THÀNH TPHCM 95
3.1. Cơ sở định hƣớng 95


3.1.1. Định hƣởng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội TPHCM đến năm 2010 95
3.1.2. Định hƣớng sử dụng đất đến năm 2010 102
3.2. Định hƣớng cụ thể đối với các quận, huyện ngoại thành TP.HCM 109
3.2.1. Quan điểm phát triển sản xuất nông nghiệp ở TPHCM 109
3.2.2. Định hƣớng sử dụng tài nguyên - nhân lực 111
3.2.3. Định hƣớng theo nghành 114
3.2.4. Định hƣớng theo lãnh thổ 117
3.3. Các giải pháp cụ thể 118
3.3.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ 118
3.3.2. Giải pháp về vốn và tín dụng đầu tƣ 119
3.3.3. Giải pháp về xây dựng hệ thống tổ chức liên kết sản xuất 120
3.3.4. Giải pháp về thủy lợi 121
3.3.5. Giải pháp về khoa học - công nghệ 122
3.3.6. Giải pháp về đất đai 123
3.3.7. Giải pháp phát triển cơ giới hóa 123
3.3.8. Giải pháp về giống cây chất lƣợng cao 124
3.3.9. Định hình các vùng sản xuất tập trung 124
KẾT LUẬN 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
CN : Công nghiệp
NN : Nông nghiệp
HTX : Hợp tác xã
BVTV : Bảo vệ thực vật
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
VAC : Vƣờn ao chuồng
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu trung bình về khí hậu của TP. HCM 44
Bảng 2.2 : Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động phân theo thành phần
kinh tế 54
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất của TPHCM năm 2000 59
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng đất NN của TPHCM giai đoạn 1995-2000 60
Đơn vị tính: Ha 60
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản lƣợng ngành nông - lâm - ngƣ của TPHCM thời kỳ 1980 – 2001
63
Bảng 2.6: Diện tích cây thực phẩm qua các năm 64
Bảng 2.7: Diện tích cây thực phẩm (rau, đậu) phân theo các quận huyện 66
Bảng 2.8: Sản lƣợng cây thực phẩm qua các năm 68
Bảng 2.9: Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày 74
Bảng 2.10: sản lƣợng cây công nghiệp ngắn ngày 75
Bảng 2.11: Diện tích trồng mía phân theo quận, huyện 78
Bảng 2.12: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lạc qua các năm 80
Bảng 2.13: Diện tích trồng lạc phân theo các quận, huyện 82
Bảng 2.14: Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá qua các năm 84
Bảng 2.15: Diện tích trồng thuốc lá theo các quận, huyện 85




DANH MỤC BẢN ĐỒ
BẢN ĐỒ 1: HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 40
BẢN ĐỒ 2: DÂN SỐ - NGUỒN LAO ĐỘNG TP. HỒ CHÍ MINH 52
BẢN ĐỒ 3: CƠ CẤU DÂN SỐ HOẠT ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ 54
BẢN ĐỒ 4: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƢỢNG CÂY THỰC PHẨM TẠI TP. HỒ
CHÍ MINH 67
BẢN ĐỒ 5: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƢỢNG MÍA TẠI TP HỒ CHÍ MINH NĂM
2003 78
BẢN ĐỒ 6: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƢỢNG LẠC TẠI TP HỒ CHÍ MINH NĂM
2003 81
BẢN ĐỒ 7: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƢỢNG THUỐC LÁ TẠI TP HỒ CHÍ
MINH NĂM 2003 83

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dân số TP HCM qua các năm 48
Biểu đồ 2.2: Gia tăng dân số tự nhiên giai đọan 1979 - 2004 50
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sử dụng đất của TPHCM năm 2000 59
Biểu đồ 2.4: Tình hình sử dụng đất NN của TPHCM thời kỳ 1995-2000 61
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của TPHCM năm 2000 61
Biểu đồ 2.6. Diện tích cây thực phẩm qua các năm thời kỳ 1995 - 2004 65
Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ diện tích rau sạch của TPHCM 70
Biểu đồ 2.8: Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày thời kỳ 1995 – 2004 75
Biểu đồ 2.9: Diện tích và sản lƣợng mía thời kỳ 1995 – 2004. 77
Biểu đồ 2.10: Diện tích và sản lƣợng lạc thời kỳ 1995 – 2004 80
Biểu đồ 2.11: Năng suất cây thuốc lá thời kỳ 1995 – 2004 85
1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nƣớc ta đang diễn ra mạnh mẽ. Quá trình
này đã tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, qui mô các thành phố lớn đang ngày càng mở
rộng diện tích, dân số tăng nhanh, nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng. Làm thế nào cung cấp đủ nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời và
cung cấp đủ nguyên liệu cho các ngành công nghiệp đang ngày càng gia tăng mà vẫn đảm
bảo đƣợc chất lƣợng và không gây ô nhiễm môi trƣờng? Đây là một thách thức lớn đối với
nƣớc ta nói chung và đối với các địa phƣơng nói riêng.
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính có qui mô dân số đông nhất Việt Nam.
Năm 2004 dân sốTPHCM là 6.062.993 ngƣời. TPHCM còn là trung tâm công nghệp lớn
nƣớc ta. Năm 2003 giá trị sản xuất công nghiệp của TPHCM chiếm 24% của cả nƣớc, 52%
của Đông Nam Bộ, gấp 5 lần tỉnh Bình Dƣơng, gấp 3,4 lần tỉnh Đồng Nai. Do đó nhu cầu về
các loại cây thực phẩm và công nghiệp ngắn ngày để đảm bảo cuộc sống hàng ngày của
ngƣời dân thành phố cũng nhƣ cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp của TPHCM là
rất lớn.
Cũng nhƣ các đô thị lớn trong cả nƣớc, diện tích đất nông nghiệp của TPHCM chủ
yếu tập trung ở các quận ven và các huyện ngoại thành. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây làm cho diện tích đất nông nghiệp suy giảm
nhƣng tiềm năng của các quận, huyện ngọai thành về sản xuất cây công nghiệp, cây thực
phẩm vẫn còn rất phong phú.
Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ sản xuất kết hợp nông - công nghiệp là rất cần thiết
để đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, để đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng của TPHCM và
đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời
2

dân thành phố không chỉ về số lƣợng mà cả về chất lƣợng của các loai cây công nghiệp, cây
thực phẩm. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ
nông - công nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp, cây thực phẩm ở các quận, huyện

ngoai thành TPHCM".
2. Mục tiêu - Nhiệm vụ - Phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, mục tiêu cơ bản của đề tài là nghiên cứu, đánh
giá hiện trạng sản xuất các loại cây công nghiệp, cây thực phẩm ở các quận, huyện ngoại
thành TPHCM; từ đó thiết lập lãnh thổ kết hợp nông - công nghiệp trồng và chế biến cây
công nghiệp, cây thực phẩm của thành phố nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, tăng hiệu
quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Đúc kết các cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nông -công nghiệp trồng
và chế biến nông sản trong bối cảnh CNH - HĐH của nƣớc ta.
- Phân tích, đánh giá các nguồn lực ảnh hƣởng đến sản xuất các loại cây công nghiệp,
cây thực phẩm ở các quận, huyện ngoại thành TPHCM.
- Tìm hiểu thực trạng của việc trồng và chế biến cây công nghiệp, cây thực phẩm ở
địa bàn nghiên cứu.
- Thiết lập hệ thống tổ chức lãnh thổ kết hợp nông - công nghiệp trồng và chế biến
cây công nghiệp, cây thực phẩm (vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến).
- Định hƣớng tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp một cách hợp lý giữa trồng và chế
biến cây công nghiệp, cây thực phẩm ở Thành phố Hồ Chí Minh .
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3

- Về thời gian: Từ năm 1995 đến nay
- Về không gian: Các quận ven và huyện ngọai thành TPHCM (Cụ thể là các quận: 2,
7, 8, 9, 12, Gò vấp, Tân Bình, Bình Thạnh, Thủ Đức và các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc
Môn, Nhà Bè, cần Giờ)
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp trồng
và chế biến các lọai cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá) và cây thực phẩm (rau,
đậu).
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến nông sản cũng nhƣ liên kết nông - công nghiệp đã
đƣợc nghiên cứu từ lâu và đi vào thực tiễn sản xuất của nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Châu Âu
có mô hình đồn điền, trang trại, các công ty trồng và chế biến nông phẩm, v.v
Ở Việt Nam, mô hình liên kết nông - công nghiệp đã đƣợc nghiên cứu cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn.
Về lý luận, PGS.TS Lê Thông với cuốn sách: "Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông
nghiệp trên thế giới", NXB Giáo dục (1986) đề cập đến bản chất và nội dung của liên kết
nông - công nghiệp; TS. Ngô Doãn Vịnh, Nguyễn Văn Phú với tài liệu dành cho hệ đào tạo
Sau Đại học: "Tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã hội" đề cập đến phân vùng, kinh tế vùng và
phân bố lực lƣợng sản xuất; PGS.TS Đặng Văn Phan, TS. Nguyễn Kim Hồng với giáo trình:
"Tổ chức lãnh thổ" do trƣờng Đại học Sƣ phạm TPHCM xuất bản (2002) đề cập đến các
khái niệm, nội dung tổ chức lãnh thổ, tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam.
Về thực tiễn, một số luận án tiến sĩ đề cập đến nội dung này trong lĩnh vực trồng và
chế biến cao su (Ông Thị Đan Thanh - 1986); trồng và chế biến mía (Phạm Xuân Hậu -
1993); trồng và chế biến sắn (Trịnh Thanh Sơn - 2004).
4

Các đề tài nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo vô cùng quí giá và thật sự bổ
ích cho nhóm nghiên cứu chúng tôi khi thực hiện đề tài này, Tuy nhiên, về vấn đề nghiên cứu
hệ thống lãnh thổ kết hợp nông - công nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày,
cây thực phẩm ở các quận, huyện ngoại thành TPHCM đến nay chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống. Trong khi vấn đề này rất cần thiết đối với quá
trình đô thị hóa, quá trình CNH - HĐH nền kinh tế đất nƣớc, đặc biệt đối với thành phố lớn,
đông dân, nhiều chức năng quan trọng của vùng và cả nƣớc nhƣ TPHCM .
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về phép biện chứng là kim chỉ nam trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các quan điểm truyền thống
cũng nhƣ quan điểm hiện đại trong nghiên cứu Địa lý học. Đó là:
4.1.1. Quan điểm hệ thống

Trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm ở TPHCM luôn biến
đổi do ảnh hƣởng bởi sự phát triển KT - XH của thành phố, của vùng và quốc gia cũng nhƣ
những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Vì vậy, trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn
ngày, cây thực phẩm luôn chịu ảnh hƣởng bởi hệ thống KT - XH lớn hơn.
Hệ thống KT - XH TPHCM gồm các phân hệ nhỏ hơn và sự phát triển của nó phụ
thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên, các đặc điểm dân cƣ, xã hội, v.v Do vậy, việc
nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn
ngày, cây thực phẩm phải đƣợc xem xét nhƣ là các sự vật, hiện tƣợng trong một hệ thống
hoàn chỉnh và không thể tách rời sự phát triển KT - XH của TPHCM và cả nƣớc.
5

4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản của Địa lý học. Tức là phải nghiên cứu các đối tƣợng trên
một lãnh thổ để thấy sự khác biệt của lãnh thổ đó trên cơ sở đánh giá tổng hợp các nhân tố
ảnh hƣởng đến những nét khác biệt của vùng. Đề tài trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn
ngày, cây thực phẩm cần đƣợc đặt trong bối cảnh KT - XH của TPHCM có những nét đặc thù
về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KT - XH, lịch sử phát triển, v.v
để hình thành các khu vực trồng trọt năng suất cao, các khu vực chế biến hiện đại với nhiều
sản phẩm chất lƣợng cao, có giá trị.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Vấn đề trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm đƣợc phân tích
theo chuỗi thời gian. Mỗi một giai đoạn mang một màu sắc, một đặc điểm riêng. Vận dụng
quan điểm lịch sử trong việc nghiến cứu tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp trồng và chế
biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm ở TPHCM nhằm đánh giá thực trạng của vấn
đề này trong từng giai đoạn nhất định. Trong đó đặc biệt quan tâm đến các thời điểm lịch sử
quan trọng, những biến đổi KT - XH đáng chú ý nhằm đánh giá, phân tích vấn đề một cách
biện chứng, khoa học.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có tác động rất lớn làm
biến đổi môi trƣờng. Do vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trong nghiên cứu nhằm mục đích

giảm thiểu những tổn hại đối với môi trƣờng sinh thái nhƣ suy thoái đất, ô nhiễm môi trƣờng,
cạn kiệt tài nguyên, v.v Việc thiết lập hệ thống liên kết nông - công nghiệp trồng và chế
biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm cũng nhƣ việc đƣa ra các giải pháp cho vấn
đề này cũng phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững nhằm đảm bảo không
làm cạn kiệt tài nguyên và suy giảm môi trƣờng sinh thái của TPHCM.
6

4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý đƣợc triệt để khai thác phục vụ cho việc
nghiên cứu. Số liệu đƣợc thu thập, tổng hợp, xử lý trên cơ sở dữ liệu và kết quả thống kê KT
- XH của Cục Thống kê TPHCM, của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TPHCM, của
Sở Kế họach và Đầu tƣ cùng các cơ quan ban nghành quản lý khác của thành phố.
Đề tài cũng sử dụng các nguồn số liệu của các tổ chức, ban nghành, số liệu thống kê
về nông nghiệp, công nghiệp, dân cƣ, kinh tế của các vùng để so sánh, phân tích khi cần làm
sáng tỏ vị trí của TPHCM so với cả nƣớc hay các vùng lân cận.
4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Để có đƣợc những số liệu bổ sung và những luận cứ đánh giá đúng nhân tố ảnh hƣởng
cũng nhƣ thực trạng trồng và chế biến cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm của
TPHCM, ngoài những số liệu thống kê thu thập đƣợc, nhóm nghiên cứu chúng tôi còn tiến
hành nghiên cứu thực địa, phỏng vấn nhân dân và các cán bộ lãnh đạo. Kết quả thu thập đƣợc
là cơ sở thẩm định lại những nhận định, đánh giá, dự báo trong quá trình nghiên cứu thực
hiện nhiệm vụ của đề tài
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phƣơng pháp đặc trƣng trong nghiên cứu Địa lý. Chúng tôi đã thiết lập bản đồ
phân bố các loai cây công nghiệp, thực phẩm theo lãnh thổ trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc
và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối liên hệ giữa các đối tƣợng địa lý. Đồng
thời các mối liên hệ, các tác động còn đƣợc minh họa bằng nhiều biểu đồ, đồ thị.
4.2.4. Phương pháp dự báo
7



Phƣơng pháp mà chúng tôi sử dụng ở đây là phƣơng pháp ngoại suy. Phƣơng pháp
này dựa trên nghiên cứu lịch sử của đối tƣợng và sự chuyển động mang tính qui luật đã đƣợc
hình thành trong quá khứ và hiện tại để dự báo tƣơng lai bằng phƣơng pháp xử lý chuỗi thời
gian kinh tế.
4.2.5. Phương pháp hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống phần mềm thông tin Địa lý (GIS) đƣợc sử dụng phổ biến để lƣu trữ, phân
tích, xử lý các thông tin không gian lãnh thổ. Hệ GIS cho phép chồng xếp các thông tin địa lý
để thấy đƣợc nét đặc trƣng riêng cho đối tƣợng địa lý. Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm
MapInfo để tính toán, thiết kế, biên tập bản đồ, vẽ biểu đồ, đồ thị minh họa cho nội dung đề
tài.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết kuận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp trồng và chế biến cây công nghiệp
ngắn này, cây thực phẩm tại các quận, huyện ngoại thành TPHCM
Chương 3: Định hƣớng tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp trồng và chế biến cây
công nghiệp ngắn này, cây thực phẩm tại các quận, huyện ngoại thành TPHCM
8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ
Khi nói đến tổ chức không gian, không thể nói không gian hay lãnh thổ trừu tƣợng mà
lãnh thổ kinh tế - xã hội của một nƣớc, một vùng cụ thể và trong một hình thái xã hội nhất
định. Theo từ điển Bách khoa Địa lý tiếng Nga, (1968), trang 378: "Lãnh thổ là một bộ phận
của bề mặt đất thuộc quyền sở hữu của một quốc gia nhất định. Lãnh thổ bao gồm đất liền và
lãnh hải giới hạn của lãnh thổ là đường biên giới quốc gia".

Tổ chức không gian kinh tế - xã hội có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Có thể chia
thành 2 nhóm sau:
1.1.1.1. Quan điểm của các nhà Địa lý Xô Viết
Sách của E.B.Alaev "Địa lý kinh tế - xã hội", (1983), đã đƣa ra nhận thức chung của
các nhà địa lý Liên Xô về định nghĩa tổ chức lãnh thổ: "Khái niệm tổ chức lãnh thổ xã hội
trong nghĩa rộng của từ này bao gồm các vấn đề liên quan đến phân công lao động theo lãnh
thổ, phân bố các lực lượng sản xuất, các sự khác biệt về vùng trong quan hệ sản xuất, mối
quan hệ tương hỗ giữa xã hội và thiên nhiên, cũng như các vấn đề chính sách vùng về kinh tế
- xã hội. Ở một nghĩa hẹp hơn, nó bao gồm các phạm trù như tổ chức lãnh thổ - hành chính
của Nhà nước, quản lý vùng về sản xuất, sự hình thành các thành tạo lãnh thổ về tổ chức -
kinh tế, sự xác định các khách thể vùng của quản lý, sự phân vùng về kinh tế- xã hội "
Có thể đƣa ra định nghĩa ngắn gọn nhƣ sau: Tổ chức lãnh thổ xã hội là sự kết hợp các
cơ cấu lãnh thổ đang hoạt động (bố trí sắp xếp dân cƣ, sản xuất, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên), đƣợc liên kết lại bởi các cơ cấu quản
9

lý với mục đích tái sản xuất cuộc sống của xã hội phù hợp với các mục đích và trên cơ sở các
quy luật kinh tế hiện hành trong hình thái xã hội đó".
Từ cách hiểu trên, bản chất của tổ chức không gian kinh tế - xã hội có hai tính chất cơ
bản. Đó là tính tổ chức và tính lãnh thổ - hệ thống lãnh thổ.
Về tính tổ chức: Tổ chức là tính đƣợc sắp xếp, tính phù hợp bên trong của tác động
qua lại giữa các bộ phận ít nhiều đƣợc phân công hóa và độc lập của chỉnh thể cho cấu tạo
của nó quy định. Tổ chức của hệ thống đƣợc thể hiện ở sự giới hạn tính đa dạng trong hoạt
động và tính hoàn chỉnh. Tổ chức của hệ thống có hai mặt là tính sắp xếp và tính định hƣớng.
Tính sắp xếp đƣợc xác định về lƣợng nhƣ độ lớn, quy mô của nó. Tính định hƣớng đặc trƣng
là sự phù hợp của hệ thống với các điều kiện của môi trƣờng xung quanh.
Về tính lãnh thổ - hệ thống lãnh thổ: Tính lãnh thổ của đối tƣợng là độ dài không
gian, nghĩa là có phạm vi ranh giới, kích thƣớc, là nét tạo hình đặc biệt của đối tƣợng, là
những đặc điểm không gian của bức tranh phân bố các đối tƣợng trong một phạm vi nhất
định. Trong bất cứ một lãnh thổ nào về một trình độ sản xuất nhất định, một tổng thể tự nhiên

nhất định, một kết cấu tài nguyên nhất định sẽ có một cơ cấu kinh tế tƣơng ứng. Việc sử dụng
các điều kiện tự nhiên kinh tế, lịch sử, vị trí địa lý khác nhau, là cơ sở của sự tác động qua lại
các thành phần đó.
Nhƣ vậy với mỗi lãnh thổ có một lịch sử hình thành nhất định, hay nói rõ hơn không
gian kinh tế - xã hội có phạm vi của mình, trong đó chứa đựng các thành phần con ngƣời - tự
nhiên và sản xuất. Mỗi thành phần đó bao hàm các yếu tố cấu thành không đứng riêng lẻ, cô
lập nhau và chúng có vai trò nhất định tác động qua lại quan hệ theo các kiểu khác nhau.
Dƣới góc độ lý thuyết hệ thống, hệ thống lãnh thổ bao gồm các hệ thống sản xuất, hệ
thống tự nhiên, hệ thống dân cƣ. Trong đó, hệ thống sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất
phức tạp nhất. Theo N.F.Feđorencô (Liên Xô cũ) tính chất phức tạp của kinh tế đƣợc quyết
định không chỉ bởi vô số
10

các thành phần hợp thành của hệ thống kinh tế và những mối liên hệ giữa chúng với nhau mà
còn bởi các đặc điểm về chất của những hiện tƣợng và quá trình kinh tế.
Một điều nữa là mỗi không gian lãnh thổ có sự khác biệt theo cấp bậc, phân hóa, phân
dị khác nhau sản xuất, tự nhiên, dân cƣ.
Việc nghiên cứu tổ chức không gian kinh tế - xã hội theo các vùng, tỉnh bao gồm:
Nghiên cứu các hình thức hiện đại của phân bố sản xuất. Nghĩa là không phải nghiên cứu
phân bố ngành riêng lẻ mà nghiên cứu phân bố theo nhóm ngành. Những hình thức biểu hiện
của phân bố theo nhóm ngành có thể là các loại hình nhƣ:
- Thể tổng hợp công nghiệp.
- Liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp.
- Trung tâm công nghiệp.
- Thể tổng hợp nông công nghiệp.
1.1.1.2. Quan điểm của các nhà Địa lý Phương Tây
Ở các nƣớc đã sớm đi vào kinh tế thị trƣờng, từ thế kỷ XIX tổ chức lãnh thổ đã trở
thành khoa học quản lý. Tổ chức lãnh thổ đƣợc hiểu là: ''Nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một
cách đúng đắn và có hiệu quả'''' (Jean Paul De Gaudemar, 1992). Nhiệm vụ của nó là tìm
kiếm một tỷ lệ và quan hệ hợp lý về phát triển kinh tế - xã hội giữa các ngành trong một

vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và trên mức độ nhất định có xét đến mối liên kết giữa
các quốc gia với nhau; tạo ra một giá trị mới nhờ có sự sắp xếp có trật tự và hài hòa giữa các
đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một vùng và cả nƣớc, trong những điều kiện
kinh tế thị trƣờng và hệ thống kinh tế mở. Nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực và lợi thế so
sánh (điều kiện tự nhiên và tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn vốn ), trong xu thế hòa nhập
và cạnh tranh để đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế, giải quyết các
11

vấn đề xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Tổ chức lãnh thổ là "sự tìm kiếm trong khung cảnh địa lý quốc gia, sự phân bố tốt
nhất vùng và các hoạt động tùy thuộc vào các tài nguyên tự nhiên".
Tổ chức lãnh thổ là một chính sách kinh tế dài hạn nhằm cải thiện môi trƣờng trong
đó diễn ra cuộc sống và các hoạt động của con ngƣời.
- Tổ chức lãnh thổ là một hành động của địa lý học có chủ ý hƣớng tới một sự công
bằng về mặt không gian giữa trung tâm và ngoại vi, giữa các cực, và các không gian ảnh
hƣởng, nhằm giải quyết ổn định công ăn việc làm, cân đối giữa quần cƣ nông thôn và quần cƣ
thành thị, bảo vệ môi trƣờng sống.
- Các nút, các cực là: thành phố, thị trấn, làng xóm là những điểm trồi, những nơi tập
trung dân cƣ, các cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở dịch vụ - kỹ thuật. Đó là các trung tâm
dân cƣ kinh tế, đặc trƣng bởi độ "đông đặc" hay mật độ dân số, mật độ xây dựng tƣơng đối
cao.
- Với cách nhìn của tổ chức lãnh thổ thì lãnh thổ là một hệ thống trong đó có các cực,
dải và không gian bề mặt, 3 yếu tố này có quan hệ, có sức hút, lan tỏa và ảnh hƣởng lẫn nhau.
- Sự khác nhau giữa các nút: thƣờng thì các nút (cực) đa chức năng hay khác nhau về
số lƣợng các chức năng, thang bậc các trình độ cao hay thấp, tính phức tạp nhiều hay ít, ý
nghĩa lớn hay nhỏ, phạm vi ảnh hƣởng rộng hay hẹp. Các mốc cũng khác nhau về tiềm năng
phát triển.
- Giữa các trung tâm, các nút có những liên hệ chức năng: chúng trao đổi hoạt động,
biểu hiện qua các dòng ngƣời, dòng sản phẩm, dòng dịch vụ, dòng tiền tệ và dòng thông tin.
Các nút, các dải nằm trong một mạng lƣới, mà các chỗ hổng đƣợc lấp đầy, bằng

những bề mặt, với tất cả hoạt động diễn ra ở đó, trong một hệ thống các quan hệ chức năng có
thang bậc, tạo thành một hệ thống tổ chức
12

không gian.
Cơ cấu hay cấu trúc không gian: là hình thức phân bố trật tự sắp đặt trong không gian
các nút, dải, bề mặt, cùng với những tập đoàn ngƣời và những hoạt động ở đó, liên hệ ảnh
hƣởng lẫn nhau. Đó là bộ khung cơ bản tổ chức không gian, mà mạng lƣới, nút dải là bộ
xƣơng sống.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là một hình thức của việc tổ chức nền sản xuất xã hội
theo lãnh thổ.
Một trong những chuyên gia Xô viết hàng đầu nghiên cứu và tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp là giáo sƣ tiến sĩ địa lý K.I.Ivanov. Trong luận án tiến sĩ với đề tài: "Tổ chức lãnh thổ
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và việc tính toán điều kiện của địa phương'' (1967), ông
đã phát triển tƣ tƣởng của N.N.Kôlôxôvaki về các thể tổng hợp lãnh thổ sản xuất và đƣa nó
vào lĩnh vực nông nghiệp. Về phƣơng diện lý thuyết, K.I.Ivanov xây dựng cơ sở cho phƣơng
pháp dòng (băng chuyền) trong việc tổ chức sản xuất của nhiều phân ngành nông nghiệp.
Nhiều tƣ tƣởng và quan niệm mới của ông đã đƣợc ứng dụng trong lĩnh vực lập mô hình các
hệ thống lãnh thổ.
Lần đầu tiên, giáo trình chuyên ngành "Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp" đƣợc
giảng dạy tại trƣờng tổng hợp quốc gia Matxcơva vào năm học 1967 - 1968 và đƣợc xuất bản
năm 1974 sau khi ông mất (1972).
Ngoài công trình quan trọng nói trên, K.I.Ivanov còn hàng loạt các công trình khác
liên quan tới việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nhƣ "Tiến bộ khoa học kỹ thuật và các hình
thức mới về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp gắn liền với sự tiến bộ này" (1969); "Một số vấn đề
về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp" (1971). "Hệ thống lãnh thổ sản xuất nông nghiệp" (1971) v.v
13



Qua các công trình của K.I.Ivanov, của VG.Kriutokov (1978) và một số tác giả khác
có thể quan niệm về vấn đề này nhƣ sau : "Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là một hệ
thống liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên
cơ sở các qui trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác
hóa sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện
tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất".
Thông qua định nghĩa này, có thể thấy rõ sự nổi bật của một số điểm dƣới đây:
- Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp giữa tự nhiên, kinh tế,
nguồn lao động là cơ sở để hình thành các mối liên hệ qua lại theo không gian (lãnh thổ).
- Khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ nguyện chặt với nhau trong tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp.
- Các đặc điểm không gian của sản xuất phần nhiều bắt nguồn từ tính chất của việc
khai thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.
- Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn hàng đầu trong việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp không phải là bất biến. Nói cách khác, hình thái kinh tế
xã hội nào thì có kiểu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tƣơng ứng nhƣ thế. Hơn nữa, không thể
phân tích tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nếu nhƣ thiếu sự đánh giá trình độ phát triển và
những đặc điểm cấu trúc của nó. Tất cả các thông số này là một khâu không thể tách rời đƣợc
của cùng một quá trình nghiên cứu.
Trình độ phát triển nông nghiệp xác định quy mô và hiệu quả của sản xuất cần đạt
đƣợc trong thời điểm nào đấy. Việc nghiên cứu các chỉ
14

tiêu (định tính, định lƣợng) đặc trƣng cho hiện trạng nông nghiệp mở ra những khả năng to
lớn cho việc khái quát hóa tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Vấn đề là ở chỗ khối lƣợng và hiệu
quả của sản xuất phụ thuộc nhiều vào độ lớn và thành phần các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
vật chất, lao động và vào việc sử dụng chúng một cách hợp lý nhất.
Những dấu hiệu cấu trúc phản ánh sự cân đối và các mối liên hệ bên trong của
ngành nông nghiệp. Trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, nó có ý nghĩa rất quan trọng. Về

mặt cấu trúc, có thể ví nông nghiệp nhƣ một tòa nhà đồ sộ. Các cấu kiện theo chiều thẳng
đứng của tòa nhà giống nhƣ các mối liên hệ nội ngành hoặc giữa các phân ngành giống nhau;
còn cấu kiện theo chiều ngang giống nhƣ các mối liến hệ hình thành giữa các phân ngành
khác nhau.
Việc đề cập tới khái niệm tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tất yếu nảy sinh vấn đề mối
quan hệ giữa các ngành và các kết hợp lãnh thổ sản xuất, bởi vì đó là vấn đề mang tính chất
nguyên tắc.
Mỗi một ngành đều có sự thống nhất về mặt kỹ thuật sản xuất. Đó là tập hợp của các
xí nghiệp giống nhau về giá trị của sản phẩm sản xuất ra, về các yếu tố phân bố và về các dấu
hiệu khác. Tuy nhiên, các xí nghiệp cũng có thể tách rời nhau về mặt lãnh thổ. Đồng thời, các
xí nghiệp thuộc các ngành khác nhƣ nằm trên cùng một lãnh thổ lại tạo nên các kết hợp sản
xuất lãnh thổ.
Trong điều kiện hiện nay, vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp gắn liền mật thiết với
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, một cuộc cách mạng đang phát triển mạnh mẽ và trở
thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Nhờ thành tựu của cuộc cách mạng này, nhiều hình thức tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp đã và đang xuất hiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
15


Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa to lớn không chỉ về
mặt lý luận, mà còn cả về mặt thực tiễn.
Việc xem xét tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nói chung và việc vạch ra các hình thức tổ
chức của nó theo lãnh thổ nói riêng trƣớc hết tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp
lý các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của cả nƣớc cũng nhƣ của từng địa phƣơng.
Trên thực tế, nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã hình thành các hình thức mới về
tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Việc nhận thức chúng một cách đúng đắn là chiếc chìa khóa để
sử dụng hợp lý hơn các điều kiện hiện có của đất nƣớc.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều hơn các ngành sản xuất

khác. Hoạt động nông nghiệp bao trùm phạm vi lãnh thổ rộng lớn với các điều kiện tự nhiên
rất khác nhau. Trong chừng mực nhất định, các điều kiện tự nhiên nào đó có thể thuận lợi
hoặc không thuận lợi cho sự phát triển từng loại vật nuôi, cây trồng. Do vậy, khi vạch ra các
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, cần nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên, tiến hành
đánh giá chung về phƣơng diện sinh thái. Điều đó nghĩa là cây trồng, vật nuôi phải đƣợc phân
bố ở những nơi có điều kiện thích hợp nhất. Vì thế, việc phân bố vật nuôi, cây trồng cần đƣợc
tiến hành trên cơ sở vạch ra các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
• Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tạo nên những điều kiện nhằm
đẩy mạnh và làm sâu sắc chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
Quá trình chuyên môn hóa trong nông nghiệp tạo nên những điều kiện nhằm đẩy
mạnh và làm sâu sắc chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
Quá trình chuyên môn hóa trong nông nghiệp có tính chất đặc biệt. Đó là hiện tƣợng
khách quan gắn liền với sự phát triển và hoàn thiện nền
16

sản xuất xã hội. Đồng thời, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp dựa vào sự tác động của
các qui luật kinh tế khách quan trong các hình thái kinh tế, xã hội khác nhau, liên quan mật
thiết nhất với trình độ phát triển của sức sản xuất và quan hệ sản xuất của một quốc gia.
Chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp là một trong những biểu hiện của phân công
lao động xã hội. Trong khi chuyên môn hóa những nông phẩm nào đấy, một lãnh thổ giữ một
địa vị nhất định trong sự phân công lao động xã hội. Địa vị này đƣợc xác định chủ yếu bởi
sản phẩm hàng hóa sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Dƣới ảnh hƣởng của quá
trình này, từng bộ phận lãnh thổ trong nƣớc đều chuyên môn hóa những nông phẩm nhất
định. Từ đó, quá trình chuyên môn hóa ngày càng tiếp tục đƣợc đẩy mạnh và trở nên sâu sắc
trên phạm vi toàn quốc.
• Việc hoàn thiện các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp còn tạo ra cả những
điều kiện nhằm nâng cao năng suất lao động.
Việc nâng cao năng suất lao động là kết quả của hàng loạt các yếu tố gắn liền với sự
thay đổi của ba thành phần thuộc quá trình lao động: phƣơng tiện lao động, đối tƣợng lao
động và lực lƣợng lao động. Một trong những con đƣờng nâng cao năng suất lao động sử

dụng tối ƣu nguồn lao động tăng số lƣợng nông phẩm trên một đơn vị diện tích với chi phí ít
nhất trên một đơn vị sản phẩm là việc xác định một cách khoa học các hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp.
• Việc nghiên cứu các hình thức tổ chức nông nghiệp theo lãnh thổ góp phần vào
công tác lập kế hoạch theo lãnh thổ.
Trong hoàn cảnh hiện nay, việc lập kế hoạch phải linh hoạt. Tránh sự cứng nhắc, áp
đặt. Thực chất đây là việc xác định một cách có căn cứ khoa học những mối quan hệ cần thiết
giữa các ngành trong nền sản xuất xã hội, là việc đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố sản xuất
(đất đai, máy móc,
17

sức lao động ) và đƣa ra hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện nền kinh tế thị trƣờng.
Trên cơ sở các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, từng đơn vị sản xuất tiến hành
xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình, đồng thời thỏa mãn sự
cân đối nhất định giữa các ngành, giữa các yếu tố của sản xuất, giữa tích lũy và tiêu dùng.
• Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ nông nghiệp gắn liền với việc giải quyết có hiệu
quả vấn đề phân bổ lực lượng sản xuất theo lãnh thổ trong cả nước nói chung và trong
từng vùng nói riêng.
1.3. Một số hình thức của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp có nhiều hình thái từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Trong phạm vi phần này, đề tài chỉ đƣa ra một vài hình thức tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp quan trọng nhất
1.3.1. Xí nghiệp nông nghiệp
1.3.1.1. Quan niệm
Xí nghiệp nông nghiệp là một trong nhiều hình thức của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
trong đó có sự thống nhất giữa lực lƣợng lao động với công cụ và đối tƣợng lao động để sản
xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Mỗi xí nghiệp đều có tính độc lập về pháp lý và có thể có
quan hệ với các xí nghiệp khác.
1.3.1.2. Hình thức biểu hiện

Ở các nƣớc Xã hội chủ nghĩa, các nông trang, nông trƣờng quốc doanh, tập thể, các
hợp tác xã nông nghiệp đƣợc coi là xí nghiệp nông nghiệp.
Ở các nƣớc phƣơng Tây có nhiều hình thức liên quan đến xí nghiệp nông nghiệp. Phổ
biến hơn cả là các nông trại và các đồn điền. Hình thức nông trại thƣờng thây ở Tây Âu và
Bắc Mỹ với quy mô khác nhau: từ vài ha đến hàng trăm ha. Trong khi đó, hình thức đồn điền
tƣơng đối phổ biến ở
18


các nƣớc thuộc địa cũ thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Sản phẩm của các điền thƣờng
là các loại cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, ca cao, chè), cây công nghiệp hàng năm,
cây thực phẩm và chủ yếu để xuất khẩu.
1.3.2. Thể tổng hợp nông nghiệp
1.3.2.1. Quan niệm
Thể tổng hợp nông nghiệp đƣợc xem nhƣ một hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
bắt nguồn từ học thuyết của nhà địa lý Xô Viết N.N.Kôlôxôvaki. Trong các công trình của
mình, ông đã đƣa ra học thuyết chu trình sản xuất động lực với 8 chu trình (hay tập hợp các
chu trình sau đó I.U.G.Xauskin và nhiều nhà khoa học khác đã phát triển tƣ tƣởng này và
chia thành 19 chu trình, trong đó tập hợp chu trình nông công nghiệp đƣợc tách ra thành các
chu trình: trồng trọt, cải tạo đất, chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi công nghiệp, chu trình đồn điền
và chu trình sinh nhiệt.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã tạo nên tiền đề
quan trọng làm thay đổi tận gốc bản thân quá trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp.
Phƣơng pháp công nghiệp ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Nhiều phân
ngành mới đã và đang xuất hiện với phƣơng pháp tổ chức quy trình sản xuất theo lối công
nghiệp, có mối liên hệ gián tiếp với đất đai. Ngoài ra, các mối liên hệ sản xuất kỹ thuật trƣớc
đây chỉ hạn chế trong phạm vi một xí nghiệp thì ngày nay đã bị phá vỡ. Tất cả những điều đó
cùng với sự phát triển của giao thông vận tải đã mở ra triển vọng to lớn cho việc hình thành
các thể tổng hợp nông nghiệp.
Vậy thế nào là thể tổng hợp nông nghiệp ?

Theo quan niệm của I.F.Mukômel, đó là sự kết hợp (hợp nhất) theo lãnh thổ các xí
nghiệp giống nhau về tính chất của cùng một kiểu, tất nhiên, quan niệm này không thể hiện
đƣợc các mối liên hệ kỹ thuật sản

×