Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu các văn bản quy định kế toán thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 68 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƢƠNG MẠI


Đề án 1: Nghiên Cứu Các Văn Bản Quy
Định Kế Toán
Thuế Giá Trị Gia Tăng
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Hồ Sỹ Tuy Đức
Lớp KT121
Sinh viên thực hiện :
Trần Thị Việc Trinh 2005707
Nguyễn Tố Uyên 2009091
Trần Văn Trung 2004059




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƢƠNG MẠI


Đề án 1: Nghiên Cứu Các Văn Bản Quy
Định Kế Toán
Thuế Giá Trị Gia Tăng
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.s Hồ Sỹ Tuy Đức
Lớp KT121


Sinh viên thực hiện :
Trần Thị Việc Trinh 2005707
Nguyễn Tố Uyên 2009091
Trần Văn Trung 2004059

i

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

















Chữ kí của giảng viên TP.HCM , Ngày… tháng… năm


ii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM ĐỀ ÁN

















Chữ kí của giảng viên TP.HCM , Ngày… tháng… năm

iii

TRÍCH YẾU

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế rất phổ biến ở Việt Nam và củng rất phổ biến
trên thế giới. Nó là một loại thuế gián thu và gần như tất cả hàng hóa đều thuộc diện
chịu thuế GTGT. Người tiêu dùng là đối tượng nộp thuế do đó, nó thực sự cần thiết
đối với chúng tôi để tìm hiểu về nó. Sau khi thực hiện nghiên cứu này, chúng ta có thể
biết sâu sắc về thuế GTGT như thuế GTGT là gì , các mức thuế suất của thuế GTGT,
phương pháp tính thuế , thủ tục và xử lý nộp thuế , v v… Nó thực sự cần cho một kế

toán để làm một báo cáo thuế của một công ty. Vì thế nhóm chúng tôi quyết định tìm
hiểu về Thuế GTGT để hiểu rõ hơn về bản chất của nó và giúp ích cho bản thân có
kiến thức vững chắc để có thể áp dụng tốt cho công việc sau này. Bằng những phương
pháp thu nhập tài liệu internet, trên sách báo, trên các thông tư nghị định chúng tôi đưa
ra một bài báo cáo chi tiết về thuế GTGT để năm rỏ và hiểu hơn về nó.




iv

MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM ĐỀ ÁN ii
TRÍCH YẾU iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH vi
LỜI CẢM ƠN vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ 2
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA 2
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT SẮC THUẾ 2
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ HIỆN NAY 3
1.4. PHẦN MỀM THUẾ 5
2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 7
2.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ GTGT 7
2.2. LUẬT THUẾ GTGT 7
2.2.1. Luật thuế GTGT 7
2.2.2. Nghị định 7

2.2.3. Thông tƣ 7
2.3. ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG THUẾ GTGT 8
2.4. HÀNG HÓA DỊCH VỤ KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ GTGT 9
2.5. CÁC MỨC THUẾ SUẤT CỦA THUẾ GTGT 11
2.6. KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GTGT 13
2.6.1. Khấu trừ thuế GTGT 13
2.6.2. Hoàn thuế GTGT 19
2.7. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THUẾ GTGT 27
2.8. KẾ TOÁN THUẾ GTGT 28
2.8.1. Công tác kế toán thuế GTGT 28
2.8.2. Căn cứ tính thuế GTGT 37
2.8.3. Phƣơng pháp tính thuế GTGT 38
3. KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP 43
3.1. ĐĂNG KÍ NỘP THUẾ GTGT 43
3.2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG 43
3.3. KÊ KHAI THUẾ GTGT 44
3.3.1. Kê khai theo quý 44
3.3.2. Kê khai theo tháng 45
3.3.3. Hồ sơ kê khai thuế 45
3.3.4. Thời hạn kê khai thuế GTGT 45
3.4. QUYẾT TOÁN THUẾ , NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GTGT 45
3.4.1. Quyết toán thuế GTGT 45
3.4.2. Nộp thuế GTGT 46

v

3.4.3. Hoàn thuế GTGT 46
4. CÁC TÌNH HUỐNG VỀ THUẾ GTGT VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 47
5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ GTGT 54
5.1. NHẬN XÉT 54

5.2. KIẾN NGHỊ 55
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59



vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Giao diện phần mềm kê khai thuế GTGT 6
Hình 2: Phần mềm kê khai thuế GTGT 6
Hình 3: Kết cấu và nội dung của TK 1331 " Thuế GTGT khấu trừ". 43
Hình 4: Kết cấu và nội dung của TK 3331 " Thuế GTGT phải nộp". 44


vii

LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường đaị học Hoa Sen đã tạo điều kiện thuận
lợi cho chúng tôi hoàn thành đề án này. Đồng thời chúng tôi gửi lời cảm ơn chân thành
tới giảng viên Hồ Sỹ Tuy Đức đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi thực hiện
và hoàn thành đề án một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện đề án, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót,
chúng tôi kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý thầy cô để kiến thức
của chúng tôi được hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích hơn cho
bản thân.

1

LỜI MỞ ĐẦU

Thuế đóng vai trò rất quan tọng trong nền kinh tế, thuế được coi là một công cụ
quan trọng cho nền kinh tế vĩ mô. Thuế không chỉ là một nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước, mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế phát triển, bảo đảm công
bằng xã hội. Vì vai trò quan trọng của các loại thuế, như vậy với mỗi chính sách thuế
khi ban hành phải phù hợp với yêu cầu của từng bối cảnh cụ thể. Kể từ khi thuế GTGT
thay thế thuế doanh thu, nó đã khắc phục được những hạn chế như tính trùng lặp của
thuế bán hàng, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và đầu tư nhiều hơn. GTGT là thuế
gián thu và người tiêu dùng là đối tượng nộp thuế do đó, nó không trực tiếp tác động
đến kết quả kinh doanh. Trải qua nhiều phiên bản và bổ sung đã khẳng định sự vượt
trội bằng cách đóng góp cho nền kinh tế ổn định và tăng tốc độ phát triển của kinh tế.
Luật thuế GTGT có hiệu quả trong nhiều khía cạnh. Tuy nhiên nó vẫn còn tồn tại một
số hạn chế trong công tác quản lý thuế, thuế kế toán của Nhà nước trong các doanh
nghiệp hiện nay. Các gian lận thuế GTGT là ngày càng tinh vi, tổ chức có hệ thống.
Nguyên nhân chính của sự gian lận thuế là Luật thuế GTGT là bất cập với tình hình
thực tế. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải chính xác và đầy đủ, chọn
phương pháp tính thuế thích hợp.


2

1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA
Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân và pháp nhân
trong xã hội cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho nhu cầu chi tiêu công.
Vai trò
Thuế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế khi thực hiện 3 chức năng cơ bản:
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN
- Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội

- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế tác động đến hoạt động kinh tế:
- Thuế tác động lên giá cả hàng hóa dịch vụ
- Tác động của thuế nhập khẩu đối với thương mại quốc tế
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT SẮC THUẾ
 Tên gọi : phản ánh tính chất và khoản thu của sắc thuế. Nói lên nội dung chủ yếu
của sắc thuế. Ví dụ: thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập của cá thể.
 Đối tƣợng nộp thuế (chủ thể của thuế) : là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện khai báo, kê khai, tính và nộp thuế theo qui định của sắc thuế đó. Ví dụ : các
doanh nghiệp có trách nhiệm khai báo và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Đối tƣợng chịu thuế: là nơi mà sắc thuế thu nhắm vào. Ví dụ: thuế GTGT nhắm
vào người tiêu dùng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhắm vào lợi nhuận của doanh
nghiệp.
 Đối tƣợng tính thuế (căn bản của thuế): là căn cứ tính thuế của một sắc thuế. Đối
tượng tính thuế có vai trò vô cùng quan trọng trong một sắc thuế. Ví dụ : đối tượng
tính thuế của thuế nhập khẩu là hàng hoá nhập khẩu.
 Mức thu: bao gồm thuế suất (mức thuế tính bằng phần trăm %) hoặc mức thuế (số
tiền cụ thể được qui định đối với từng loại hình kinh doanh, sản xuất); biểu thuế
(bảng tổng hợp các thuế suất hoặc mức thuế) và đơn vị tính.
 Giá tính thuế: căn cứ xác định giá hàng hoá, dịch vụ, tài sản để tính toán mức thu.
Ngoài ra, trong sắc thuế còn phải qui định cụ thể về các chế độ miễn giảm, trách nhiệm
nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và các thủ tục nộp thuế.

3






















Sơ đồ hệ thống bộ máy quản lý thuế hiện hành

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THUẾ HIỆN NAY
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
CHÍNH PHỦ
BỘ TÀI CHÍNH
Chi cục thuế
Quận, Huyện

Trạm, đội thuế Xã,
Phường
Cục thuế Tỉnh,
Thành phố trực
thuộc Trung ương
TỔNG CỤC
THUẾ
Cục, Vụ, Viện
UBND Tỉnh,
Thành phố trực
thuộc Trung ương
UBND Quận,
Huyện
TỔNG CỤC
HẢI QUAN
Cục hải quan
Tỉnh, Thành
phố trực thuộc
trung ương
Hải quan cửa
khẩu

4

- Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,. Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu do
Tổng cục Hải quan tiếp tục thực hiện.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về
thuế.

- Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho
người nộp thuế.
- Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định.
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn
thuế theo theo quy định của pháp luật
- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.
- Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra
thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền hạn của cơ quan thuế
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế,
nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện
pháp luật về thuế.

5

- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Ấn định thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
- Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật.
1.4. PHẦN MỀM THUẾ
Hiện nay tổng cục thuế phát hành phần mềm kê khai thuế. Phần mềm ra đời để giúp
các doanh nghiệp quản lý và kê khai thuế một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Tiết
kiệm nhiều chi phí và thời gian và các thủ thục phức tạp do đó nó xảy ra ít sai sót hơn
trong quá trình kê khai, nộp thuế, và quản lý của các doanh nghiệp và cơ quan thuế
Lợi ích của phần mềm thuế:
- Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần
mà không lệ thuộc giờ làm việc hành chính của cơ quan thuế.
- Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao, dễ tổ chức lưu trữ lâu dài, giảm
chi phí giấy tờ, in ấn, giảm chi phí thời gian nộp hồ sơ cho người nộp thuế.
- Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế , người nộp thuế có thể đề nghị
cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gửi trước đây.
- Khi nộp hồ sơ khai thuế qua mạng, cơ quan thuế sẽ xử lý cập nhật dữ liệu tự
động, tránh được sai sót trong khâu nhập tin, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu
trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết kiệm được ngân sách nhà nước trong công tác luân
chuyển, lưu trữ hồ sơ.
Hiện nay phần mềm kê khai thuế mới nhất HTKK 3.3.1 cập nhập các thông tư và nghị
định mới về thuế.



6


Hình 1: Giao diện phần mềm kê khai thuế GTGT

Hình 2: Phần mềm kê khai thuế GTGT



7

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ GTGT
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT, hay còn gọi là thuế VAT, viết tắt từ chữ tiếng Anh:
Value Added Tax) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2.2. LUẬT THUẾ GTGT
2.2.1. Luật thuế GTGT
Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội.
+ Về thuế giá trị gia tăng.
+ Hiệu lực thi hành: 01/01/2009.
Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội
+ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá Trị Gia Tăng
+ Hiệu lực thi hành : 01/01/2014
Luật thuế Giá Trị Gia Tăng hợp nhất
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 ngày
19/06/2013 của Quốc Hội. Hiệu lực thi hành : 01/01/2014
2.2.2. Nghị định
Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013
+ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế GTGT số
31/2013/QH13
+ Hiệu lực thi hành: 01/01/2014
2.2.3. Thông tƣ
Thông tƣ số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
+ Hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế GTGT và Nghị định số
209/2013
+ Hiệu lực thi hành: Ngày 01/01/2014 ( thay thế Thông tƣ 06/2012/TT-BTC)

Thông tƣ số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015
+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ (bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC )
+ Hiệu lực thi hành: Ngày 01/01/2015

8

2.3. ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA, ĐỐI TƢỢNG THUẾ GTGT
Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có những đặc điểm tương đồng với các loại thuế đánh vào hàng hóa
dịch vụ khác như: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nhập khẩu.
Bên cạnh đó, thuế GTGT vẫn có những đặc điểm riêng, cụ thể:
- Thứ nhất: có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi đối tượng trong xã hội đều là
chủ thể nộp thuế, họ phải trả một phần thu nhập do hành vi tiêu dùng. Đặc điểm
này có ý nghĩa quan trọng vì đánh thuế mọi đối tượng trên phạm vi lãnh thổ thể
hiện sự công bằng của thuế, đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước với các
loại tiêu dùng trong xã hội.
- Thứ hai: chỉ đánh thuế trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn
bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi khâu của
quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng.
- Thứ ba: Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa
ở trong nước, nhập khẩu và lưu thông hàng hóa nhập khẩu nhưng cơ sở xác
định số thuế phải nộp chỉ là phần giá trị tăng thêm của khâu sau so với khâu
trước nên nếu coi giá trị thanh toán tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng
hàng hóa dịch vụ đã xác định trước, không thay đổi, các phần giá trị hàng hóa
dịch vụ đã xác định có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số GTGT phải nộp qua
các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mà
người tiêu dùng phải chịu. Đây vừa là đặc điểm vừa là ưu việt của thuế GTGT
so với thuế hàng hóa dịch vụ thông thường mà Việt Nam đã áp dụng.

Ý nghĩa của thuế GTGT
- Đối với người tiêu dùng: động viên người tiêu dùng góp một phần thu nhập của
họ vào NSNN trong quá trinh thực hiện chi tiêu hàng hóa, dịch vụ
- Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh: tăng cường công tác kế toán từ khâu
mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn chứng từ đây đủ hợp pháp từ khâu tổ
chức hoạch toán theo đúng quy định và tạo thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tả
của đơn vị cấp trên, cơ quan chức năng.
- Đối với nhà nước: có nguồn thu ổn định, tăng NSNN, kiểm soát được các hoạt
động của tổ chức kinh doanh thông qua việc kiểm tra chứng từ sổ sách, ngăn

9

chặng các hình thức kinh doanh bất hợp pháp, tạo sự công bằng cho các tổ chức
kinh doanh
Đối tượng chịu thuế GTGT
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).
Đối tượng nộp thuế GTGT
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là
CSKD).
- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi là người nhập
khẩu)
2.4. HÀNG HÓA DỊCH VỤ KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ GTGT
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống,
cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất

nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối
i-ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng
và tái bảo hiểm.
- Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài
chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo
quy định của pháp luật.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi.

10

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình
của Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư;
duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện
trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn NSNN.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính
trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật,
sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động,
kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.

- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và
vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan,
tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
và để cho thuê.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam
theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài
theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế.

11

- Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu
ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài
với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm
máy tính.

- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy
định của Chính phủ.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng,
xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp
trong nước.
- Thông tư 26/2015/TT-BTC bổ sung thêm một số đối tượng không chịu thuế
GTGT
CSKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều này không được
khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy
định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2.5. CÁC MỨC THUẾ SUẤT CỦA THUẾ GTGT
( Theo luật số 13/2008/QH12 về thuế GTGT)
Mức thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây không áp
dụng mức thuế suất 0%
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở

12

hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng
khoán ra nước ngoài;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của CSKD trong khu phi thuế quan mua tại nội địa
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do CSKD cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan

bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch
vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp
suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
 Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn,
đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành.
 Dịch vụ thanh toán qua mạng;
 Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
tại Việt Nam.
Mức thuế suất 5%
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
- Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản
phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông
sơ chế; giấy in báo;

13


- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm
máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập
liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ
sâu;
- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
- Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của
Luật này;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Mức thuế suất 10%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc nhóm hàng hóa dịch vụ không
chịu thuế và nhóm chịu thuế nhưng có thuế suất không thuộc nhóm 0% và 5%
2.6. KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GTGT
2.6.1. Khấu trừ thuế GTGT
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
(Không phải bất kì chi phí đầu vào nào của hàng hóa dịch vụ đều đuợc khấu trừ mà
phải thõa mãn theo quy định của điều luật thuế GTGT và hướng dẫ mới nhất Điều 15
Thông tư 26/2015/TT-BTC)
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng

hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá

14

đã có thuế GTGT và trường hợp CSKD nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
gồm:
 Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hàng hóa,
dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
 Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng
trở lên theo giá đã có thuế GTGT có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
 Hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị mua từ hai mươi triệu
đồng trở lên, Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do
chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì CSKD vẫn được kê khai,
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
 Khi thanh toán, CSKD không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì
phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần
giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào
kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt
- Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT
đầu vào gồm:
 Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn
hàng có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh
toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra, vay mượn hàng.
Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ
của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
 Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay,
mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba có hợp đồng vay, mượn tiền

dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài
khoản của bên cho vay sang tài khoản bên đi vay với khoản vay bằng tiền
bao gồm cả bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà
người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
 Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh
toán qua ngân hàng theo chỉ định của bên bán phải được quy định dưới hình

15

thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động
theo quy định của pháp luật.
 Sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại
được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được
khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
 Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản
bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện
pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ :
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty
B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào NSNN. Căn cứ Luật Quản lý thuế,
cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để
thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu
ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương
ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
- Mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng
nhưng mua nhiều lần trong một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên thì chỉ được khấu trừ thuế có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dung cho sản xuất kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Phải được hạch toán riêng giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu
vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với
tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa
do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng,

16

khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau: Cơ sở sản xuất
kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng
chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ:
Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến
phi lê cá tra, cá ba sa, tôm đông lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép
kín từ khâu nuôi trồng, kể cả trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp
đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật
liệu đầu vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến
tôm, cá để xuất khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của
tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại
tất cả các khâu sản xuất, chế biến
- Cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao
gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh

doanh tổ chức sản xuất khép kín,sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào
trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Số
thuế GTGT đầu vào không dùng cho đầu tư tài sản cố định dung cho hoạt động
SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT phải được hoạch toán riêng để
kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- CSKD có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp
tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT
ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát
sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn
thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế.
- Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa
qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu

×