Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề cương ôn tập Đường lối CM của Đảng Cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.82 KB, 17 trang )

Đề cương ôn tập ĐLCM
1. Hoàn cành ra đời, nội dung và ý nghĩa của cương lĩnh đầu tiên của ĐCVN được Hội nghị hợp nhất các tổ chức
CS 2-1930 thông qua.
2. TÌnh hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 (9/1939) bùng nổ. Nội dung và ý nghĩa sự chuyển hướng chri đạo
chiến lược CM của ĐCS Đông Dương qua 3 Hội nghị T 6 (1939), 7 (1940), 8 (1941).
3. Tình hình VN sau CM tháng 8/1945. Nội dung và ý nghĩa chủ trương kháng chiến kiến quốc 25/11/1945 của
TW Đảng.
4. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954.
5. Đặc điểm tình hình VN sau khi ký hiệp ước Giơ-ne-vơ 1954 và nội dung đường lối chiến lược của CM VN do
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thú III của Đảng 9/1960 đề ra.
6. Mục tiêu, quan điểm, nội dung và định hướng về CNH-HĐH của ĐCVN trong giai đoạn hiện nay.
7. Chủ trường của ĐCVN về xây dựng NN pháp quyền XHCN.
8. Quan điểm chỉ đạo của ĐCSVN về xây dựng và phát triển nền VH
9. Quan điểm của ĐCVN về giải quyết các vấn đề XH.
10. CHủ trương chính sách lớn của ĐCVN về mởr ộng quan hệ đối ngoại hội nhâp quốc tế.
1. Hoàn cành ra đời, nội dung và ý nghĩa của cương lĩnh đầu tiên của ĐCVN được Hội nghị hợp
nhất các tổ chức CS 2-1930 thông qua.
• Hoàn cảnh lịch sử
- Sau khi Hội VNCM thanh niên ra đời và hoạt động rất mạnh mẽ dẫn tới việc hình thành 3 tố chức cộng sản:
Đông Dương CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn, 3 tổ chức phát triển mạnh nhưng
hoạt động riêng rẽ. Trước tình hình đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức
CS thành 1 ĐCS duy nhất ở VN, Hội nghị được tiến hành từ 3 -> 7 /02/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, TQ.
- Tại Hội nghị hợp nhất 3/2/1930, Đảng ta đã nhận định rằng: 1 Đảng thống nhất cần phải có cương lĩnh thống
nhất để định hướng cho toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc và giai cấp,
đưa CM tới thắng lợi. Vì vậy, Hội nghị đã thông qua chính cương sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt,
đều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây là cương lĩnh đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo.
• Nội dung
- Gọi là cương lĩnh tháng 2.
- Bao gồm 6 vấn đề:
o Phương hướng chiến lược của CM: Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội các giai cấp ở
nước ta, Đảng chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH Cộng Sản.


“Tư sản dân quyền CM là cuộc CM tư sản kiểu mới do giai cấp công nhân lãnh đạo, mục đích là giành
độc lập dân tộc và tiến tới xây dựng CNXH”
o Nhiệm vụ cụ thể:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN được hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận
tải, ngân hàng,…….) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý;
tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế
cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,…; phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
o Lực lượng CM: Công nông là gốc của CM, tiểu tư sản trí thức trung nông là bè bạn của công nông do giai
cấp CN lãnh đạo. Đối với những phần tử, những người chưa rõ mặt phản CM, thì phải ra sức thu phục
hoặc trung lập họ.
o Vai trò lãnh đạo CM: CM phải có ĐCS lãnh đạo, Đảng phải cso đường lối đúng đắn, có tổ chức mạnh, có
mối liên hệ mật thiết với nhân dân, được nhân dân ủng hộ, đó là Đảng được xây dựng theo học thuyết
Mác-Leenin.
o Phương pháp CM: CM giái phòng dân tộc VN phải tiến hành bằng bạo lực CM không thỏa hiệp.
o Quan hệ quốc tế: CM VN là 1 bộ phaanjc ủa CM thế giới nhưng CM VN phải có tính tự lập, tự cường,
đồng thời phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG. Nhất là vô sản Pháp.
• Ý nghĩa
- Lần đầu tiên CM VN có 1 cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng tương đối hoàn chỉnh đã phản ánh
được quy luật khách quan của XHVN, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, đồng thời
nó còn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
- Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ Đảng.
- Đây là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh CM, chống lại các kẻ thù của dân tộc
và của giai cấp. Đồng thời, còn là cơ sở của Đảng ta vận dụng và phát triển đường lối sau này.
2. TÌnh hình VN khi chiến tranh thế giới thứ 2 (9/1939) bùng nổ. Nội dung và ý nghĩa sự chuyển
hướng chri đạo chiến lược CM của ĐCS Đông Dương qua 3 Hội nghị T 6 (1939), 7 (1940), 8
(1941).

• HCLS – Chính sách thống trị thời chiến của Pháp - Nhật ở Đông Dương
9/1939: CTTG II bùng nổ ở nước Pháp. Các thế hệ phát xít đã lên nắm chính quyền, đưa Pháp và các thuộc đại
của Pháp lao vào chiến tranh. Đông Dương (Việt Nam) là thuộc địa của Pháp nên chịu hậu quả nặng nề của cuộc
chiến tranh. Cụ thể:
- Chính trị: Pháp tiến hành chiến lược khủng bố trắng trợn nhằm tiêu diệt phong trào CM và ĐCSĐD. Tuyên
bố giải tán ĐCS ĐD, đặt Đảng ra ngoài vòng pháp luật.
- Kinh tế: Pháp thi hành chính sách kinh tế thờ cihiến nhằm vơ vét nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để ném
vào chiến tranh, như là thực hiện chưng thu lương thực giá rẻ, liên tục tăng thuế, tăng giờ làm.
- Quân sự: ra lệnh tổng động viên bắt thanh niên Đông Dương đi lính, chết thay cho chúng.
- Văn hóa: đẩy mạnh tuyên truyền, bảo vệ, hy sinh vì nước mẹ Pháp,…
 Với những chính sách trên của thực dân Pháp làm cho mâu thuẫn dân tộc, tức là mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc ta mẫu thuẫn vs thực dân Pháp hết sức gay gắt, đòi hỏi phải đc giải quyết. Lúc này đường lối giơ cao ngọn
cờ dân chủ không phù hợp, đặt ra yêu cầu Đảng phải điều chỉnh lại đường lối CM phù hợp vs bối cảnh lúc
này.
• Sự chuyển hướng chỉ đạo
Qua 3 Hội nghị TW: HN TW 6 (11/1939), HN TW 7 (11/1940), HN TW 8 (5/1941)
- HN TW 6 (11/1939):
o Khẳng định 2 nhiệm vụ chiến lược của CM là chống đế quốc, chống phong kiến, ko thay đổi nhưng đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc chống đế quốc lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến thực hiện từng
bước một, phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Do đó, tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đất cho dân cày nghèo” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn Việt gian đế quốc chia cho dân
cày nghèo”.
o Lập mặt trận phản đế Đông Dương thay cho mặt trận dân chủ nhằm mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết
dân tộc.
o Xúc tiến xây dựng LLVT, tổ chức đấu tranh vũ trang, chuẩn bị khởi nghĩa.
o Chuyển mạnh phong trào CM từ thành thị về nông thôn, rừng núi, giúp Đảng viên, Đảng hoạt động bí
mật.
- HN TW 7 (11/1940):
o Khẳng định chủ trương, điều chỉnh chiến lược của HNTW 6 là đúng đắn, tiếp tục thực hiện.
o Bàn về phương pháp đấu tranh vũ trang.

- HN TW 8 (5/1941):
o Xđ chống đê quốc, giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ cao cả duy nhất của Đảng và nhân dân ta lúc này.
o Thành lập mặt trận Việt – Minh thay cho mặt trận dân tộc giải phóng, mặt trận phản đế Đông Dương
nhằm tập trung mọi tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo, giai cấp,… trong 1 mặt trận thống
nhất, rộng rãi.
o Xúc tiến xây dựng, mởr ộng căn cứ đại CM và đặc biệt quan tâm công tác xây dựng Đảng, đào tạo cán
bộ.
o Xúc tiến khở inghĩa, coi khở inghĩa dành chính quyền là nhiệm vụ cần kíp của cả dân tộc trong giai đoạn
hiện tại.
KL: HNTW 6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM đúng đắn của Đảng, nhiệm vụ
chống đế quốc giả phóng dân tộc lên hàng đầu được lãnh tụ NAQ nêu ra trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng đã đc khẳng định lại tính đúng đắn. HNTW 7 phát triển và tiến đế nHNTW 8 thì chủ trương này được kiện
toàn với việc thành lập mặt trận VIệt Minh đấu tranh cho độc lập dân tộc. Sức mạnh cộng sinh của dân tộc ta đc
nâng cao rõ rệt là ngọn cờ để nhân dân ta tiến lên đánh đuổi Pháp, đánh đổ Nhật.
Ý nghĩa:
- CHuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của Đảng ta nhằm vào mục
tiêu số 1 của CM nc ta là giành lấy chính quyền về tay nhân dân ta, đồng thời nó là cơ sở để Đảng đề ra nhiều
chủ trương cụ thể nhằm đạt mục tiêu đó.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đã tập hợp
rộng rãi mọi lực lượng, mọi ng VN yêu nước trong mặt trận VIệt Minh, để có LL làm cuộc tổng khở inghĩa
CM tháng 8 thắng lợi.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, là ngọn cờ
dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật giành đọc lập dân
tộc và tự do cho nhân dân.
3. Tình hình Việt Nam sau CM tháng 8/1945. Nội dung và ý nghĩa chủ trương kháng chiến kiến
quốc 25/11/1945 của TW Đảng
• Hoàn cảnh nước ta sau CM tháng 8
- Thuận lợi cơ bản:
Sau CM T8, nước ta được độc lập, nhân dân được làm chủ, nước VN dân chủ cộng hòa đã là 1 nước độc
lập có chủ quyền.

Khí thế CM sôi nổi trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, đồng lòng quyết tâm giữ
vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình.
Phong trao giải phóng dân tộc trên TG, phong trào đấu tranh vì hòa bình phát triển mạnh tạo thành từng
làn sóng CM tấn công vào chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Khó khắn:
Đất nước ta bị kẻ thù bao vây 4 phía: thù trong, giặc ngoài câu kết với nhau, nhằm lật đổ chính quyền
CM VN non trẻ vừa mới giành lại được.
Ở miền bắc: 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực
chất âm mưu của chúng là diệt cộng cầm hồ, phá tan chính quyền CM, để thiết lập chính quyền phản CM tay
sai của chúng.
Miền Nam: 3 vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa đồng minh nhưng thực chất giúp Pháp chiếm lại Đông
Dương.
Ở Đông DuwowngL 6 vạn quân NHật cũng sẵn sàng trao vũ khí để cấu kết vs các đế quốc, chống lại
chính quyền CM.
VN: 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở VN.
Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền CM.
- Bên cạnh những khó khăn thách thức nghiêm trọng về chính trị, thì khó khăn về KTXH cũng là những thách
thức nặng nề đvs Đảng và chính quyền CM
KT – tài chính: kiệt quệ, xơ xác, tiều điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới đê dọa.
VH – XH: giặc dốt hoành hành, tệ nạn XH tràn lan.
Nước ta chưa đc 1 nước nào trên TG công nhận đặt quan hệ ngoại giao.
KL: Sau CM t8, chính quyền CM VN đứng trước tình trạng “Khó khăn chồng chất khó khăn”, vận mệnh của dân
tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước tình hình đó, Đảng ta tỉnh táo và sáng suốt nhận thấy đất nước không chỉ có
khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản, chính quyền nhân dân có thể trụ vững, toàn Đảng, toànd ân ta quyết
tâm dứng lên đấu tranh để bảo vệ vững chắc chính quyền CM, giữ vững nền độc lập dân tộc của mình.
• Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Đề ra trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
Nội dung:
- CHỉ thị xđ tính chất CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM giải phóng dân tộc bởi vì cuộc CM này vẫn
còn đang tiếp diễn, do đó khẩu hiệu đấu tranh của thờ ikỳ này là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”

- Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc, từ đó xđ thực dân Pháp là kẻ thù chính cần phải tập trung mũi
nhọn vào chống Pháp:
Pháp có nhiều cơ sở quyền lợi ở nước ta, vì chúng đã từng thống trị nước ta trên 80 năm.
Trên thực tế Pháp nổ súng xâm lược Nam Bộ vào 23/9/1945
Pháp k từ bỏ giã tâm xâm lược nướ cta 1 lần nữa vì chúng quay trở lại để vơ vét, nhằm khôi phục nên
fkinh tế sau chiến tranh
- Chỉ thị phân tích âm mưu của các Đảng phái phản động, từ đó chỉ thị có những chủ trương hết sức mềm dẻo
về sách lược, nhưng cứng rắn về mặt nguyên tắc, có thể nhân nhượng 1 số quyền lợi về kinh tế, chính trị
nhưng k vi phạm vào quyền lợi của dân tộc, phải giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
- Chỉ thị đề ra các nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
Củng cố và bảo vệ chính quyền CM
Chống thực dân Pháp xâm lược
Bài trừ nội phản.
Cải thiện đời sống nhân dân.
 4 nhiệm vụ này phải được tiến hành đồng thời, nhưng nhiệm vụ củng cố và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ
trọng tâm bao trùm phải đc đưa lên hàng đầu.
- Chỉ thị cũng vạch ra các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ trên
Về chính trị (nội chính): đoàn kết toàn dân tiến tới tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành lập chính phủ
chính thức, ban hành Hiến pháp.
Về kinh tế: tăng gia sản xuất để cứu đí, phát động các phong trào nhằm chống giặc đói như là PT “hũ
gạo tiết kiệm”, “tuần lễ vãng”, “quỹ độc lập”.
Về quân sự: động viên LL toànd ân trường kỳ kháng chiến chống Pháp.
Về VH-XH: xây dựng nền VH mới, bài trừ VH ngu dân, xóa nạn mù chữ.
Về ngoại giao: thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn bớt thù.
Ý nghĩa:
- Chỉ thị soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ chính quyền
CM non trẻ vừa ms giành lại đc.
- Chỉ thị phản ánh 1 quy luật của CM VN sau CM T8: giành chính quyền phải đi đôi vs bảo vệ chính quyền
đồng thời phản ánh 1 quy luật lớn của lịch sử dân tôc: dựng nước phải đi đôi với giữ nước.
4. Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xam lược 1946-1954

• Hoàn cảnh lịch sử
- Với dã tâm xâm lược nước ta lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn vi phạm các điều đã kí kết vs
chính phủ ta (Hiệp định sơ bộ 6/3, Tạm ước 14/9). Sau khi đưa quân ra khỏi MB, Pháp đã có những hành động
trắng trợn như: đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, tước vũ khí bộ đội ta ở thủ đô HN.
- Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng Pháp càng lấn tới, cho đến lúc
chúng ta không thể tiếp tục nhân nhượn được nữa, nếu tiếp tục nhân nhượng dẫn tới họa mật nước, trước tình
hình đó toàn Đảng, toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để bảo vện ền độc lập dân tốc của mình, do đó, dêm
19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
• Nội dung
- Cơ sở đường lối kháng chiến: thể hiện qua 3 văn kiện
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ Tịch 20/12/1946
“Chỉ thị toàn dân kháng chiến” của TW Đảng 22/12/1956
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh xuất bản đầu năm 1047
- Phương châm đường lối kháng chiến:
Đường lối kháng chiến toàn dân: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:
Hỡi đồng bào toàn quốc!
Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp
càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
Hỡi đồng bào!
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người
Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng
gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.
Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
Đường lối kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trong đó:
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoành tế nhân

dân; Đoàn kết vs Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toànd ân, xây dựng lục lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng
nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triêt để dùng du kích,
vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo
cán bộ”.
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng nền kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bro văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc:
dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản
động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập.
Đường lối kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát
huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến
chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
Đường lối kháng chiến tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị
bao vây bốn phía, chưa đc nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng k đc ỷ lại.
5. Đặc điểm tình hình VN sau khi ký hiệp ước Giơ-ne-vơ 1954 và nội dung đường lối chiến lược của
CM VN do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thú III của Đảng 9/1960 đề ra.
• HCLS
- Với chiến thắng ĐBP nă 1954 đã kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
- HIệp định Giơ-ne-vơ đượck ý kết, quốc tế công nhận chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ vủa VN, MB
được giải phóng và đi lên xây dựng chủ nghĩa XH.
- Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành HĐ Giơ-ne-vơ nhảy vào MN nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất
nước ta.
 Dó đó đấ nước ta tạm thờ ibị chia cắt làm 2 miền vs 2 chế độ chính trị khác nhau: MB làm CM XHCN, MN
tiếp tục công việc CM dân tộc dân chủ nhân dân.
• Nội dung đường lối chiến lược CMVN sau 1954
- Sau khi phân tích tình hình chùn của cả nước vad đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi miền, Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ III – 9/1960 xác định đường lối chiến lược chung của CM VN trong giai đoạn này là “tăng

cường đoàne ết toàn dân, kiến quyết đấu tranh giữ cững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN ở MB, đồng thời
đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở MN, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,
xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhât, độc lập dân chủ và giàu mạnh Thiết thực góp phần tăng cường
phe XHCN và bảo vệh òa bình ở ĐNA và TG”.
- Nhiệm vụ chiến lược cụ thể của mỗi miền:
CM XHCN ở MB: có nhiệm vụ xây dựng MB thành căn cứ địa vững mạnh của CM cả nước, là hậu
phương lớn của tiền tuyến MN, vừa xây dựng chủ nghĩa XH ở MB, vừa chi viện sức ng sức của cho CM MN
đnahs thắng đế quốc Mỹ.
CM DTDCND ở MN: có nhiệm vụ đánh đuổi đế quốc Mỹ ra khỏi MN, bảo vệ MB XHCN.
- Vai trò, vị tri của chiến lước CM 2 miền:
CM XHCN ở MB: có vai trò quyết định nhất đới với sự nghiệp phát triển của toàn bộ CM VN, đới
với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
CM DTDCND ở MN: có vai trò quyết định trực tiếp đvs sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, giải phóng
MN, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nốt cuộc CM dân tộc, dân chủ, nhân dân trên cả
nước.
- MQH giữa 2 chiến lược CM: 2 chiến CM có nhiệm vụ, vai trò, vị trí khác nhau, có quy luật vận động khác
nhau và mỗi miền có chế độ chính trị khác nhau nhưng 2 chiến lược CM có mỗi liên hệ tác động thúc đẩy lẫn
nhau vì:
Cả 2 chiến lược CM đều diễn rã trong 1 QT CM chung của cả nước
Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo và 1 quân đội thống nhất tiến hành
Đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: mâu thuanax giữa toàn thể dân tộc VN vs đế quốc Mỹ và tay
sai.
Đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của CM nước ta là: hòa bình, thống nhất, độc lập dân tộc và tiến lên
chủ nghĩa XH
 Ý nghĩa:
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM, thể hiện tư tưởng, chiến lược CM của Đảng,
đó là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, vừa phù hợp vs MB, vừa phù hợp vs
MN, vừa phù hợp vs cả nước và tình hình quốc tế, huy động cao nhất sức mạnh dân tộc, đồng
thời tranh thủ đc sức mạnh quốc tế, tạo ra sức mạnh tổng hợp to lớn, do đó đã đánh thắng đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng MN và thống nhất TQ.

- Đường lối thực hiện đồng thờ i2 chiến lước CM thể hiện tinh thần độc lập tựch ủ và sáng tạo
của Đảng ta. Trong việc giải quyếtn hiều vấn đề chưa hề có tiền lệ trong lịch sử (cả lý thuyết
và thực tiến) vừa đúng vs thực tiễn VN, vừa phù hợp vs lợi ích của nhân loại và xu thế của
thời đại.
6. Mục tiêu, quan điểm, nội dung và định hướng về CNH-HĐH của ĐCSVN trong giai đoạn hiện
nay
• Khái niệm
CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, XH từ sử dụng lao động thủ cồn là chính, sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động cùng vs công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH-KT,
tạo ra năng suất lao động XH cao.
• Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản: cả biến nước ta thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, có cơ cấu kinh tế hơp lý,
quan hệ sx tiến bộ, phù hợp vs trình độ phtas triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
- MT cụ thể: đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phtas triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành 1 nc CN theo hướng hiện đại.
• Các quan điểm CNH-HĐH
- CNH gắn với HĐH và CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế trí thức, bảo vệ tài nguyên môi trường xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý hiện đại có hiệu quả và bền vững gắn chặt chẽ NN – CN – DV.
Trước đây các nước Tây Âu đã tiến hành CNH nhằm thay thế lao động thủ công = lao động sử dụng máy
móc
Ngày nay, KH và CN sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, KT trí thức có vai trò ngày càng nổi
bật trong quá trình phát triển LLSX, cuộc CM KH và CN hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời
sống XH, bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức đvs đất nc.
Nước ta thực hiện CNH-HĐH khi trên thế giới kinh tế trí thức đã phát triển, chúng ta có thể và cần thiết
không trải qua các bước phát triển tuần tự từ KT nông nghiệp lên KT CN rồi mới phát triển KT trí thức, do
đó Đại hội X chỉ rõ “đẩy mạnh CNH-HĐh gắn với phát triển KT trí thức, coi KT trí thức là yếu tốq uan trọng
của nền KT và của CNH-HĐH”.

Hiện nay Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh thực hiện CNH-HĐH đất nc gắn với phát triển KT trí thức, bảo
vê TN môi trg, xây duwgnj cơ cấu KT hợp lý, hiện đại,, có hiệu qủa và bền vững gắn chặt chẽ CN-NN-DV.
- CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Khác với trước đây, CNH-HĐH không phải chỉ là việc của Nhà nc mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường, không những khai thác có hệu quả mọi nguồn lực trong nền
kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trinhg CNH-HĐH đất nước.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế phát triển của thời đại, cho nên nc ta tiến hành CNH-
HĐH trong xu thế đó, do vậy nc ta có thể mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm,
KHCN tiên tiến của TG để rút ngắn quá trình CNH-HĐH.
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản trong sự phát triển nhanh và bền vững.
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH-HĐH, yếu tố con người luôn đc coi là yếu tố cơ bản. Để phát
triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của của CNH-HĐH cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục,
đào tạo.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và
CN, KH quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực CNH-
HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sửduụng các thành tựu
khoa học và CN tiến tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo CN mới.
- KH và CN là nền tảng và động lực của CNH – HĐH.
KH và CN có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sx, nâng cao lợi thế cạnh tranh
và tốc độ phát triển KT nói chung.
Muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH gắn với phát triển KT tri thức thì phát triển KH và CN là yêu cầu tất
yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập CN, mua sáng chế kết hợp vs phát triển CN nội sinh để
nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ CN, nhất là CNTT, CN sinh học và CN vật liệu mới.
- Phát triển nhanh và bền vững tăng trưởng kinh tế đi đôi vs phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng
XH.
Xây dựng CNXH ở nc ta thực chất nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ,
văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, trc hết KT phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ có như vậy
mới có khả năng xóa đói giảm nghèo, nâng cao đsống vật chất, tinh thần của nhân dân, phtas triển VH, giáo
dục, y tế, rút ngắnk hoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Mục tiêu đó thể hiện sựp htas triển vì con ng, mọi

con ngườ iđều đc hưởng thành quả của phát triển.
• ND và định hướng CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Nội dung
Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm KT có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng
nguồn vốn tri thức của con người VN vứi tri thức mới nhất của nhân loại.
Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng
vùng, từng địa phương, từng dự án KT-XH.
Xây dựng cơ cấu KT hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất các lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành,
lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
- Định hướng
o Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấ nđề NN, nông dân, nông thôn.
o Phát triển nhanh hơn CN, xây dựng và dịch vụ
o Phát triển KT vùng
o Phát triển KT biển
o Chuyển dịch cơ caaus lao động, cơ cấu CN
o Bảo vệ sử dụng hiệu quả TN quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
7. Chủ trương của ĐCS VN về xây dựng NN pháp quyền XHCN
• Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị
- NHận thức mới và mqh giữa đối mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị.
- Nhận thức mới về đấu tránh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Nhận thức mới về xây dựng NN pháo quyền trogn hệ thống chính trị.
• Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
- Mục tiêu, quan điểm
o Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy đầy đủ quyềnl àm chủ của nhân dân. Toànboộ tổ chứ và hoạt động của hệ thống chính trị ở
nước ta trong giai đoạn mới là nhawmfxaay dựng và hoanjt hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo lực
quyền lực thuộc về nhân dân.
o Quan điểm:
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi moiws chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm

trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay
đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của NN, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù
hợp vs đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp vs yêu cầu của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, của sự nghiệp CNH-HĐH gắn vs KT tri thức, vs yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mqh giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị vs nhau và vs xã hội, tạo ra sự vận
động cùng chiều thwo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển, phtas huy quyên flafm chủ của nhân dân.
- Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
Chủ trương xây dựng NN pháp quyền XHCN ở VN
o Tính tất yếu của việc xây dựng NN pháp quyền XHCN
Chủ trường xây dựng NNPQ XHCN là sự khẳng định và thừa nhận NNPQ là tất yếul ịch sử, NNPQ
không phải là 1 sp riêng của XH tư bản chủ nghĩa mà là tinh hoa sp trí tuệ của XH loài người, c.ủa nền văn
minh nhân loại.
Trong hệ thống chính trị thì NN đóng vai trò trụ cột, xây dựng NN PQ XHCN vững mạnh mới đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân và giữ vững sự lãnh đạ của Đảng đvs đất nước và XH.
o Đặc điểm
NNpQ XHCN VN đc xây dựng theo 5 đặc điểm sau:
Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
NN trong thực hiện các quyền lập phát, hành pháp và tư pháp.
NN đc tổ chức và hoạt động trên cơ sở HIến pháp, pháp luật và bảo đẩm cho Hiến pháp và các đạo luật
giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sỗng XH.
NN tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN và
công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỹ cương, kỹ luật.
NNPQ XHCN VN do 1 đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện XH của Mặt
trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của Mặt trận

o Biện pháp
Để xây dựng NN PQ cần thực hiện một số biện pháp lớn sau đây:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định tron gvawn bản pháp luật. Xây
dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của
các cơ quân công quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất
lượng địa biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện
tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nc và chức năng giám sát tối cao.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ
quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyeenfcon người. Xây dựng cơ chế phán quyết vè những vi phạm hiến pháp trong hoạt đọng lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
Nâng cao chất lượng hoaatj động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, bảo đảm quyềnt ự chủ và
tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong vi phạm được phân cấp.
8. Quan điểm chỉ đạo của ĐCSVN về xây dựng và phát triển nền VH
• Khái niệm VH
- Nghĩa rộng: VH VN là tổng thể những giá trị vật chấtvaà tinh thần do cộng đồng các dân tộc VN sáng tạo ra
trong quá trình dựng nước và giữa nước.
- Nghĩa hẹp: VH là đời sống tinh thần của XH, VH là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống, VH là năng lực
sáng tạo của một dân tộc, VH là bản sắc cảu 1 dân tộc, là cái phân iệt dân tộc này với các dân tộc khác,…
• Quan điểm chỉ đạo, chủ trương xây dựng phát triển nền VH
- Quan điểm 1: VH là nền tảng tinh thần XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sựp htas triển kinh tế
XH và hội nhập quốc tế.
VH phản ảnh và thế hiện 1 cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống, diễn ra trong quá khứ
cũng như đang diễn ra ở hiện tại. Qua hàng bao thế kỷ nó đã cấu thành nên hê thống các giá trị truyền thống
khẳng định bản sắc riêng của mình.
Các giá trị đó tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và
trong cả cộng đồng đc truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ được vật chất hóa và khẳng định vững
chắc trong cấu trúc XH của từng dân tộc.

Đảng và nhân dân ta chủ trương làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH để các giá trị
VH trở thành nền tảng tinh thần bền vững của XH, trở thành động lực phát triển KT XH.
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của 1 dân tộc thấm sâu trong VH, sự phát trienr của 1 dân tộc phaải
vươn tới cái mới, tạo ra cái mới, nhưng không thể tách khỏi cội nguồn, phát triển dựa trên cội nguồn, bằng
cách phát huy cội nguồn, cội nguồn của mỗi quốc gia dân tộc chính là VH.
Trong nền KT thị trường, 1 mặt VH dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng, cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và
thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sx ra hàng
hóa vs số lượng và chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của XH, mặt khác, VH sử dụng sức mạnh của
các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng xùng bái lợi ích vật chất, xùng bái tiền tệ,
nghĩa là hạn chế xu hướng hàng hóa và đồng tiền đãn tới suy thoái XH.
Khi xđ mục tiêu, giải pháp phát triển VH, phải căn cứ và hướng tới mục tiêu giải pháp phát triển KT XH,
làm cho phát triển VH trởth ành động lực thúc đẩy phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế. Khi xđ mục tiêu
phát triển KT-XH phải đồng thời xđ mục tiêu VH, hướng tới XH dân chủ, công bằng, văn minh.
VH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người và xây dựng XH
mới. Do đó, tài nguyên con người, cái vốn của con người, chính là vốn trí tuệ của dân tộc, như vậy, VH trực
tiếp tạo dựng và nâng cao vốn tài nguyên con người.
- Quan điểm 2: Nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến: là yếu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH theo
CN Mác-leenin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng
mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phuowgn tiện chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc: bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN
được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấ utranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý
chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết các nhân – gia đình – làng xã - Tổ quốc;
đó là lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh
tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dan tộc còn đạm nét cả trong các hình thức biểu hiện
mang tính dân tộc độc đáo.
- Quan điểm 3: Nền VH VN là nền VH thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.
Nét đặc trưng nổi bật của nền VH VN là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát
triển độc lập của VH các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ VN. Mỗi thành phần dân tộc có truyền
thống và bản sắc của mình, cả cộng đồng dân tộc VN có nền VH chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả tính

đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc dân tộc.
Hơn 50 dân tộc trên đất nước ta đều có những giá trị và bản sắc VH riêng. Các giá trị và sắc thái đó bổ
sung cho nhau, làm phong phú nền VH VN và củng cố sự thống nhất dân tộc.
- Quan điểm 4: Xây dựng và phát triển VH là sựn ghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó, đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự
nghiệp xây dựng và phát triển nền VH nước nhà. Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng của sựn ghiệp
xây dựng và phát triển VH dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN. Đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân
giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp này. Sự nghiệp xây dựng và phtas triển VH của nước nhà do Đảng
lãnh đạo, NN quản lý.
- Quan điểm 5: Giáo dục và đào tạo cùng với KH-CN được coi là quốc sách hàng đầu.
VH theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tạo, KH và CN.
Cùng với giáo dục và đào tạo, KH và CN là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là
điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH.
KH và CN là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phòng – an ninh.
- Quan điểm 6: VH là một mặt trận, xây dựng và phát triển VH là 1 sự nghiệp lâu daaif đòi hỏi phải có ý chí
CM và sự kiên trì thận trọng.
- Bảo tồn và phtas huy những di sản VH tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị VH mới, làm cho
những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn XH và mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn
minh là một quá trình CM đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong đó công cuộc “xây” đi đôi
với “chống”, lấy “xây” làm chính. CÙng với việc giữ gìn và phát triển những di sản VH quý áu của dân tộc,
tiếp thu những tinh hoa VH TG, sáng tạo, vun đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu
tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi mưu toan lợi dụng VH để
thực hiện “diễn biến hòa bình”.
9. Quan điểm của ĐCSVN về giải quyết các vấn đề XH
• Đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề XH.
Tại Đại hội VI, lần đầu tiền Đảng ta nâng các vấn đề XH lên tầm chính sách XH, đặt rõ tầm quan trọng của
chính sách XH đối với chính sách KT và chính sách ở các lĩnh vực khác. Đại hội cho rắng trình dodoj phát
triển KT là điềuk iện vật chất để thực hiện chính sách XH nhưng những mục tiêu XH lại là mục đích của các

hoạt động KT.
Mục tiêu của chính sách XH thống nhất với mục tiêu phát triển KT ở chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của
nhân tố con ng. Phát triển KT là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách XH, đồng thời thực hiện tốt các
chính sách XH là động lực thúc đẩy phát triển KT.
Đại hội VIII của Đảng chủ trương hệ thống chính sách XH phải đc hoạch định theo những quan điểm sau
đây:
- Tăng trưởng KT phải gắn liền vs tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước và trong suốt
quá trình phát triển,
- THực hiện nhiều hình thức phân phối
- KHuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi vs tích cực xóa đói giảm nghèo.
- Các vấn đề chính sách XH đều giải quyết theo tinh thần XH hóa.
Đại hội IX của Đảng chủ trương các chính sách XH phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa XH,
thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mãnh mẽ phát triển sx, tăng năng suất lao động XH, thực
hiện bình đẳng trong các quan hệ XH, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
Đại hội X của Đảng chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, địa phương
Trong điềuk iện VN gia nhập WTO, hội nhập sâu rộng hợn vào hệ thống KT QT, Hội nghị TW 4, khóa
X(1/2007) nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề XH nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với
WTO. Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc giai nhập WTO đối với lĩnh vực
XH để cso biện pháp xửl ý chủ động, đúng đắn, kịp thời.
• Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH.
- Một là: kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH.
Kế hoạc phát triển KT phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực XH có liên quan trực tiếp.
Mục tiêu phát triển KT phải tính đến các tác động và hậu quả XH có thể xảy ra để chủ động xử lý.
Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách XH.
Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải được quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, ở
từng đơn vị kinh tế cơ sở.
- Hai là: Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng XH trong từng
bước và từng chính sách phát triển.
Trong từng bước và từng chính sách phát triển (của chính phú hay của ngành, của trung ương hay địa

phương) cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH.
Nhiệm vụ “gắn kết” này không dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế
hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành.
Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấu triệt quan điểm phtas triển phát
triển bền vững, phát triển “sạch”, phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng tăng trưởng bằng mọi giá.
- Ba là: chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển nền KT, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ,
giữa cống hiến và hưởng thụ.
Chính sách XH có vị trí, vai trò độc lập tương đối so vs KT, nhưng không thể tách rời trình độ phát triển
KT, cũng không thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp.
Trong chính sách XH phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đó là một
yêu cầu của công bằng XH và tiến bộ XH, xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, chấm dứt cơ chế xin-cho
trong chính sách XH.
- Bốn là: coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn vs chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu
phát triển các lĩnh vực XH.
Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người, vì một
XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng
tăng trưởng.
10. CHủ trương chính sách lớn của ĐCSVN về mở rộng quan hệ đối ngoại hội nhập quốc tế
Nội dung đường lối ĐN HN QT:
• Mục tiêu + nhiệm vụ + tư tưởng chỉ đạo
- Mục tiêu: lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
đổi mới để phát triển kinh tế xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.
- Nhiệm vụ: giữ vững môi trường hòa bình thuận lợi cho đẩy mạnh CNH-HĐH, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền thống nhất và toànveẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên TG.
- Tư tưởng chỉ đạo:
Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng
thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.
Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đổi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn

phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác, đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối
đấu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
Mở rộng quan hệ quốct ế với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị
XH. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và
toàn cầu.
Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của NN và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế
là công việc của toàn dân.
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái
trong quá trình hội nhập KT quốc tế.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây duwgnj nền
kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đấtn ước trong quá trình hội
nhapaj KT quốc tế.
Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách
kinh tế phù hopwj với chủ trương, định hướng của Đảng và NN.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của NN, Mặt trận TQ và các
đoànth ể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối địa đoàn
kết toàn dân trong tiến trình hội nhập KT QT.
• Chủ trương
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững: Hội nhập sâu sắc và đẩy đủ
vào nền KT TG, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định
chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập 1 trật tự kinh tế mới công bằng hơn, có điều kiện thuận lợi để đấu
tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp VN trong các cuộc thương mại với các nước khác, hạn chế đc những
thiệt hại trong hội nhập KT QT.
- Chủ động và tích cực hội nhập KT QT theo lộ trình phù hợp: Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập
hợp lý, trong đó cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển, chủ
động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo 1 lộ trình hợp lý.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO:
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển nềnkKT nhiều
thành phần, thúc đẩy sự hình thành, phát triển và tường bước hoàn thiện các loại thị trường, xây dựng các sắc
thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy NN: Kiên quyết loại bỏ các thủ tục
hành chính k còn phù hợp, đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực
hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập KTQT: Nâng cao năng
lực điều hành của Chính phủ, tích cực thu hút đauà tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền KT,
các doanh nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm
và thị trường; điều chỉnh quy hoach phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của 1 số
sp.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, XH và môi trường trong quá trình hội nhập: Bảo vệ và phtas huy các giá
trị văn hóa dân tộc trong quá trinh hội nhập, xây dựng cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý sự xâm nhập của các
sản phẩm và dịch vụ VH k lành mạnh; kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị VH truyền thống
vớit iếpt hu có chọn lọc các giá trị VH tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền VH bên ngoài.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạnh lưới an sinh XH như giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác
xóa đoi giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng
cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân vững manh; có các phương án chống lại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực
thù địch.
- PHối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao NN và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại
và KT đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao của NN và
đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại đa phươgn
và song phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ KT đối ngoại, chủ
động hội nhập quốct ế. Tích cực tham gia đấu tranh vì 1 hệ thống quan hệ KT quốc tế bình đẳng, công bằng,
cùng có lợi.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của NN đối với cách hoạt động đối ngoại: Tăng
cường sự lãnh đọa của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây duwgnj giai cấp
công nhân trong điều kiện mới; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân,
trọng tâm là cải cách hành chính.
 Ý nghĩa: đường lối đối ngoại hội nhập QT của nước ta trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng
góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT XH, nền KT VN có bước phát triển mới thế và lực VN

được nâng cao trên trường quốc tế.

×