Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế- vật chất. Bên
cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách
kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, sau hơn mời năm thực hiện đờng lối
đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển khá vững chắc. Việc mở rộng
thị trờng, thực hiện chính sách đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đã tạo điều kiện
tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó
của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cơng vị là một đơn vị kinh tế cơ
sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát
triển của đất nớc. Nhng để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải
có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó,
với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, vốn đầu t
cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu t của
nhà nớc. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản
lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu.
Vì vậy, để có thể đa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần
Phần I: Đặc điểm và tình hình hoạt động của công ty TNHH xây dựng
Tràng An.
Phần II: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác tác kế toán
tại công ty TNHH xây dựng Tràng An. .
Phần III: Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại công ty TNHH
xây dựng Tràng An.
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I : ĐặC ĐIểM Và TìNH HìNH HOạT Động của công
ty TNHH XÂY DựNG TRàNG AN
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH xây dựng Tràng An (Tràng An Construction and Interior
Decoration Company) có mã số doanh nghiệp là 0700187716 đăng ký lần đầu
ngày 20/03/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 14 tháng 04 năm 2009 tại
Sở Kế hoạch và đầu t Tỉnh Hà Nam. Tràng An là Công ty TNHH có 2 thành
viên trở lên, có t cách pháp nhân, có chế độ hạch toán độc lập, có con dấu
riêng.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 48/21 Lê Công Thanh, Phờng Trần Hng Đạo,
Thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam.
- Telex/ Fax: 0351.3853890
- Mã số thuế: 0700187716
Ban đầu thành lập công ty chỉ có hai thành viên với số vốn điều lệ là 500.000.000
VNĐ, hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay. Sau 9 năm hoạt động và phát triển Công
ty đã mở rộng quy mô với 5 thành viên góp vốn dới hình thức công ty TNHH và số vốn
điều lệ tăng lên 4,470,000,000 VNĐ
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính
- Xây dựng dân dụng giao thông thủy lợi
- Trang trí nội ngoại thất công trình
- Thi công san lấp mặt bằng
- Mua bán vật liệu xây dựng
- Vận tải hàng hóa hành khách đờng bộ
- Sản xuất đồ mộc dân dụng
- Dịch vụ sửa chữa ô tô và thiết bị máy xây dựng
- Xây dựng đờng dây và trạm điện đến 35 KV.
3. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất đợc thể hiện theo
(Phụ lục 01)
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2007-2008) (Phụ lục 02)
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng quát trên ta thấy đến cuối
năm 2008, doanh thu thuần của công ty là 56,498,093,631đồng, tăng
26,309,378,260 với tỷ lệ tăng là 87,15% so vơí năm 2007 điều này chng tỏ sự
phấn đấu vơn không ngừng của công ty đây là một kết quả đáng mừng. Bên cạnh
đó ta cũng thấy tổng lợi nhuận bán hàng năm 2008 đã tăng so với 2007 là
2,270,881,196 đồng với tỷ lệ tơng ứng 12,89% việc tăng lợi nhuận bán hàng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội
khác nh việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc, việc bổ xung vốn để đầu t mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh cũng nh cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
ngời lao động
- Từ các nhân tố trên ta nhận thấy việc tăng lợi nhuận trong kì là do
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm tăng 26,309,378,260
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm tăng 1,408,548,546
Công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo tiết kiệm đợc chi phí sản xuất làm
giảm chi phí tăng lợi nhuận nhằm mang lại kết quả hoạt động sản xuất cao trong
kinh doanh. Trên đà phát triển này thì Công ty sẽ luôn đạt đợc lợi nhuận năm sau
cao hơn so với năm trớc.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 03)
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo cơ cấu kết hợp trực tuyến-
chức năng, phù hợp với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ của công ty.
- Giám đốc: là ngời trực tiếp quản lý cao nhất của công ty, là ngời đại diện
pháp nhân của công ty trớc pháp luật, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về các hoạt
động của công ty và đại diện cho các quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong công
ty..Giám đốc đa ra các đờng lối, chính sách, phơng hớng hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Dới quyền giám đốc là phó giám đốc kỹ thuật và phó giám
đốc hành chính, chịu trách nhiệm điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền
của giám đốc. Phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hành
chính và tài chính- kế toán của công ty, phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp quản lý và
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều hành bộ phận kỹ thuật và quản lý thi công trong công ty, có trách nhiệm giám
sát và quản lý trực tiếp các công trờng xây dựng
- Phòng Kinh tế- Hành chính: Nghiên cứu lập kế hoạch hoạt động chung
cho toàn công ty. Quản lý và tổ chức nhân sự trong công ty và thực hiện các công
tác lao động tiền lơng, BHXH, BHYT. Hỗ trợ các phòng ban khác soạn thảo văn
bản, công văn và hồ sơ dự thầu.
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, lập kế hoạch thi
công cho từng công trình, quản lý và giám sát việc thi công về tiến độ và chất lợng
thi công, lập dự toán và thiết kế các bản vẽ hồ sơ hoàn công. Giám sát các đơn vị
thi công về kỹ thuật và theo đúng thiết kế Có trách nhiệm đảm bảo cho các công
trình hoạt động liên tục, quản lý giao nhận vật t và các trang thiết bị tại công trình,
quản lý đội máy thi công. Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng đợc quản lý
bởi tổ trởng tổ máy.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức công tác tài chính- kế toán trong công
ty. Tập hợp và huy động các nguồn tài chính, quản lý quỹ, thanh toán vật t và tập
hợp các chi phí của từng công trình.
PHầN II: TìNH HìNH Tổ CHứC Bộ MáY Kế TOáN Và Tổ
chức công tác kế toán tại Công ty TNHH xây DựNG
Tràng An.
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty để phù hợp với yêu cầu
quản lý, bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung theo đó toàn bộ công
tác kế toán của công ty đều tập trung ở phòng kế toán. căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý và yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của
công ty đợc sắp sếp nh sau (Phụ lục 04).
Phòng kế toán của Công ty gồm 4 ngời cùng với trang bị phơng tiện kỹ
thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
- Kế toán trởng (đồng thời là kế toán thuế): Chịu trách nhiệm chung về
công tác kế toán của công ty, là ngời điều hành bộ máy kế toán và trợ giúp giám
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Xác định các khoản thuế, kê khai thuế và quyêt toán thuế với cục thuế theo chế độ
quy định, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, chứng từ, xác định kết quả kinh
doanh trong từng kỳ, lập bảng lơng, theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ các
công trình, tổng hợp chi phí và tính giá thành các công trình, theo dõi , phân bổ và
tính khấu hao tài sản cố định của công ty, tập hợp và hạch toán chi phí máy thi
công.
- Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Lập chứng từ thu - chi,
thanh toán. Cân đối, lập kế hoạch công nợ và theo dõi, đối chiếu công nợ với
khách hàng.
- Kế toán ngân hàng- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, theo dõi và đối chiếu
các khoản tiền gửi ngân hàng. Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những
chứng từ hợp lý, hợp pháp đã đợc duyệt. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày
cùng với chứng từ gốc nộp lại cho kế toán.
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
* Chính sách kế toán
- Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tr-
ởng BTC
- Kỳ kế toán năm ( bắt đầu từ 01/01/N đến hết 31/12/N)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp Kê khai thờng
xuyên
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi theo giá gốc
+ Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho: tính theo giá đích danh
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng: Khấu hao đờng thẳng
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 05).
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
Quản lý tiền mặt, theo dõi và đối chiếu các khoản tiền gửi ngân hàng. Có
nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp pháp đã đợc
duyệt. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng với chứng từ gốc nộp lại cho kế
toán.
3.1.1. Các chừng từ và sổ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, giấy nộp tiền, giấy thanh toán tiền,
giấy báo Có, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng
Tại công ty Công ty TNHH xây dựng Tràng An, kế toán vốn bằng tiền bao
gồm:
+ Tiền mặt (TK111): Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu chi tại
quỹ tiền mặt của công ty. Kế toán tiền mặt cả công ty có trách nhiệm mở sổ kế
toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản
thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần nhập, xuất quỹ
hoặc cuối mỗi ngày.
+ Tiền gửi ngân hàng(TK112): Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của công
ty.
Phơng pháp hạch toán:
-Ngày 06/11/2009 công ty TNHH XD Tràng An rút tiền gửi Ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu thu ngày 06/11/2009, kế toán hạch toán.(Phụ lục 06)
Nợ TK 1111: 50.000.000 đ
Có 1121: 50.000.000 đ
- Ngày 08/11/2009 công ty thanh toán tiền điện thoại, fax, internet tháng
10/2009 cho công ty CP Viễn thông Quân đội Viettel, công ty thanh toán
bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu chi ngày 08/11/2009, kế toán hạch toán.( Phụ Lục 07)
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 6427: 1.856.785 đ
Nợ TK 1331: 185.679 đ
Có TK 1111: 2.042.464 đ
3.2. Kế toán tài sản cố định
Kế toán TSCĐ phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
toàn bộ tài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của công ty
Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải đợc phản ánh vào trong sổ TSCĐ của
công ty.
Kế toán trởng có trách nhiệm xác định số trích khấu hao TSCĐ tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính.
3.2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ.
Các tài khoản đợc sử dụng trong công ty bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình(TK211)
+ TSCĐ thuê tài chính(Tk 212)
+ Hao mòn tài sản cố định(TK 214
3.2.2 Phơng pháp đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá tài sản cố
định.
- Phơng pháp tính khấu hao đờng thẳng cố định:
Công ty sử dụng phơng pháp khấu hao tuyến tính( đờng thẳng) để tính khấu
hao cho tài sản cố định này.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
bình quân năm =
của TSCĐ Số năm dự kiến của TSCĐ
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VD: Vào ngày 28/11/2009 công ty mua một máy tính xách tay Lenovo
phục vụ cho bộ phận văn phòng có nguyên giá là 13.038.095 đ, thuế GTGT 5%:
651.905 đ, Thời gian khấu hao trong vòng 03 năm.
- Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0094371 và phiếu chi số 061 ngày
28/11/2009 kế toán hạch toán ghi tăng TSCĐ:
Nợ TK 2112 13.038.095 đ
Nợ TK 1332 651.905 đ
Có TK 1111 13.690.000 đ
- Khấu hao Tài sản cố định:
Mức khấu hao bình quân một năm của máy tính xách tay Lenovo là:
13.038.095 : 3 năm = 4.346.032 đ
Do đó mức khấu hao bình quân 1 tháng của máy máy tính xách tay Lenovo
đó là: 4.346.032 : 12 tháng = 362.169 đ
Hàng tháng, căn cứ vào Bảng Khấu hao TSCĐ ( Phụ lục 08), kế toán hạch
toán nh sau:
Nợ TK 6424 : 362.169 đ
Có TK 214 : 362.169 đ
Đồng thời, kế toán phản ánh vào Sổ TSCĐ ( Phụ lục 09)
3.3.Kế toán tổng hợp
3.3.1 Kế toán vật t hàng hoá
- Kế toán vật t hàng hoá phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại nguyên, vật liệu, hàng hoá trong kho của công ty.
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
Mức khấu hao bình
quân tháng
Mức khấu hao bình quân
năm
12
=
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.1.1 Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vật t hàng hoá:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho vật t theo hạn mức, bản
kiểm kê vật t, biên bản kiểm nghiệm vật t, sổ chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân
chuyển.
- Tại công ty TNHH xây dựng Tràng An, kế toán vật t hàng hoá bao gồm:
Kế toán nguyên vật liệu( TK152): Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên vật liệu trong kho của công ty.
3.3.1.2 Phơng pháp hạch toán
- Phơng pháp tính giá mà công ty đang áp dụng là phơng pháp giá thực
tế đích danh để tính giá xuất kho thành phẩm
Vd:
* Đối với vật liệu nhập kho
Ngày 10/11/2009 mua của anh Tạ Quang Uẩn Công ty CP A&T, Số 11 -
Phố Phú Hòa - TT Hòa Mạc - Duy Tiên - Hà Nam theo hóa đơn số 0077725
100.000 viên gạch chỉ đặc A1 đơn giá 714, thuế GTGT 5%, tổng giá trị thanh toán
74.970,000đ
Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng số 0077725 và Phiếu nhập kho (Phụ lục
10) kế toán hạch toán:
Nợ TK 152 71.400.000 đ
Nợ TK 1331 3.570.000 đ
Có TK 331 74.970.000đ
Đối với vật liệu xuất kho:
Căn cứ vào phiếu xuất kho (Phụ lục 11)
Ngày 19/11/2009 xuất thép D6 = 850kg, D18 = 1.180kg làm tấm đan.
Nợ TK 621 36,710,000 đ
Có TK 152 36,710,000 đ
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.2 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Kế toán tiền lơng phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho ngời lao động trong công ty về tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm
xã hội và các khoản các thuộc về thu nhập của ngời lao động.
- Hình thức trả lơng của công ty.
Do khoán sản phẩm nên không thực hiện chấm công mà theo báo cáo của
và quản lý của từng đơn vị phòng ban, xởng có xác nhận của xởng trởng và trởng
phòng.
3.3.2.1 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng của công ty:
Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng
và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
3.3.2.2 Các tài khoản sử dụng trong công ty bao gồm:
+ Phải trả cho ngời lao động(TK334)
+ Phải trả phải nộp khác(TK338)
Căn cứ vào bảng tính lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho các bộ
phận trong công ty tháng 09/2009 nh sau: (Phụ lục 12)
Lơng phải trrả cho nhân viên:
Nợ TK 622: 423,579,000đ
Nợ TK 627: 55,966,392đ
Nợ TK 641: 209,526,347đ
Nợ TK 642: 80,785,507đ
Có TK 334: 769,87,243đ
Các khoản trích theo lơng:
Nợ TK 622: 14,575,243đ
Nợ TK 627: 2,453,173đ
Nợ TK 641: 12,994,338đ
Nợ TK 642: 11,829,680đ
Có TK 338 : 41,852,945đ
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong DN
3.3.3.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình, có thể là giai đoạn quy ớc của hạng mục công trình có giá dự toán
riêng hoặc có thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công. Việc xác định đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến việc tính giá thành của sản
phẩm xây lắp.
3.3.3.2 Phơng pháp tập hợp chí phí sản xuất:
Công ty sử dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp. Đợc áp dụng với những chi
phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi
phí cho từng đối tợng sản xuất.
Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh : TK 152, TK
153, TK 632, TK 334, TK 331, TK 111, TK 112 ...
3.3.3.2.1 Chi phí NVL trực tiếp: là các NVL đợc sử dụng trực tiếp để xây
dựng công trình. Căn cứ vào đặc điểm của từng công trình.
- NVL chính bao gồm: Sắt, thép, xi măng, gạch, cát, sỏi, đá, vôi, đất
- NVL phụ bao gồm: Sơn, đinh, bu lông, ốc vít.
Cụ thể trong tháng 11/2009, tại công trình Biên Giang phát sinh các
nghiệp vụ sau:
* Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán (Phụ lục 13)
- Ngày 8/11/2009 xuất 160,000kg xi măng và xuất thép D4 = 650kg,
D18 = 970kg làm tấm đan để thi công công trình.
Nợ TK 621: 185,830,000đ
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 152: 185,830,000đ
Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK621 nh sau:
(Biểu mẫu 01: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 621)
3.3.3.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản chi phí trực tiếp ở công ty và
gắn liền với lợi ích của ngời lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lơng, phụ cấp lơng của công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp. Hiện tại nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp của công
ty là nhân công thuê ngoài. Đối với nhân viên kỹ thuật, quản lý thi công thuộc các
phòng ban đợc phân chia theo từng công trình đợc hạch toán vào chi phí sản xuất
chung.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lơng theo khối lợng công việc giao
khoán đối vơí công nhân trực tiếp sản xuất
Tền lơng khoán = Khối lợng công việc giao X Đơn giá tiền lơng
khoán hoàn thành
Chi phí nhân công phát sinh trong tháng 11/2009 tại Công trình Biên
Giang.
* Căn cứ vào hợp đồng giao khoán (Phụ lục 14) và phiếu xác nhận công
việc hoàn thành (Phụ lục 15), bảng thanh toán nhân công thuê ngoài
((Phụ lục 16)
Nhân công xây rãnh, trát tờng rãnh: 39,800,000đ Nợ
TK 622 39,800,000đ
Có TK 334(1) 39,800,000đ
* Căn cứ vào bảng thanh toán nhân công thuê ngoài (Phụ lục 17)
Nhân công thuê ngoài sửa lề đờng, đóng cọc: 9,945,000đ
Nợ TK 622 5,940,000đ
Có TK 334(2) 5,940,000đ
Kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh hạch toán, lập sổ chi tiết TK622 nh sau:
(Biểu mẫu 02 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh- TK 622)
3.3.3.2.3. Chi phí máy thi công: Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác
máy thi công bao gồm các phơng tiện, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá
trình thi công.
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là một trong những bộ phận không thể thiếu đợc trong quá trình thi
công và chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty. Không
những thế nó còn giúp công ty đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lợng
công trình cũng nh giảm một lợng hao phí nhân công đáng kể.
VD : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 28/11/2009. Dựa vào biên bản
nghiệm thu khối lợng thi công hoàn thành và biên bản thanh lý hợp đồng. Thanh
toán tiền thuê máy cho công ty TNHH Hoàng Khánh, số tiền 130,000,000 công
trình Biên Giang. Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. (Phụ lục 19)
Nợ TK 623: 130,000,000đ
Có TK 111: 130,000,000đ
3.3.3.2.4 Chi phí sản xuất chung: Kế toán tập hợp vào khoản mục CPSXC
những chi phí có tính chất phục vụ sản xuất và quản lý tại các phân xởng. Để theo
dõi tập hợp toàn bộ CPSXC phát sinh trong kỳ ở từng phân xởng và Chi nhánh, kế
toán sử dụng TK 627 chi phi sản xuất chung
* Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm: Các khoản tiền lơng chính, lơng
phụ, và các khoản BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định. Hình thức trả lơng theo
thời gian gồm có: tiền lơng bình quân, hệ số trách nhiệm quy định cho từng chức
vụ và bộ phận làm việc.
* Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí điện nớc, tiền nớc, điện thoại,
tiền thuê nhà, chi phí tiếp khách giao dịch, chi phí thanh toán vé tàu, xe của nhân
viên, chi phí phát sinh công trình nào thì tập hợp cho công trình đó
Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình Biên Giang là:
44,056,000đ.
Nợ TK 627: 44,056,000đ
Có TK 111,141: 44,056,000đ
Kế toán căn cứ và lập sổ chi tiết TK627 nh sau:
(Biểu mẫu 03: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - TK 627
3.3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kiểm kê
đánh giá sản phẩm làm dở
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kế toán căn cứ các nghiệp vụ phát sinh, kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí sản xuất chung vào TK 154 chi
phí sản xuất dở dang
Nợ TK 154: 405,626,000đ
Có TK 621: 185,830,000đ
Có TK 622: 45,740,000đ
Có TK 623: 130,000,000đ
Có TK 627: 44,056,000đ
3.3.3.3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở
Phơng pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây
lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên
nhận thầu và bên giao thầu. Công trình hạ tầng kỹ thuật khu giãn dân Biên Giang
đợc thanh toán theo khối lợng công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn
giao có kèm theo biên bản nghiệm thu và đợc tính theo công
thức:
Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
xây lắp phát sinh
trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán của
khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
Chi phí theo dự
toán của khối lợng
hoàn thành trong
kỳ
+
Chi phí theo dự
toán của khối l-
ợng xây lắp dở
dang cuối kỳ
3.3.3.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài
nên Công ty lựa chọn đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình khi tập hợp chi phí đợc hoàn tất, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp trực tiếp theo công thức sau:
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Z = D
đk
+ PS
tk
- D
ck
Trong đó : Z: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
PS
tk
: Chi phí phát sinh trong kỳ
D
ck
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật khu giãn dân .
Chi phí dở dang đầu kỳ: 3,293,807,240đ
Chi phí phát sinh trong kỳ: 405,626,00đ
Chi phí dở dang cuối kỳ: 0
Cuối tháng 11,Công ty nghiệm thu thanh toán giai đoạn 2 công trình Biên Giang
Kế toán xác định giá thành (Phụ lục 16 bảng tính giá thành)
Z = 3,293,807,240 + 405,626,000 - 0 = 3,560,983,010đ
N TK 632: 3,560,983,010đ
Có TK 154: 3,560,983,010
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần III : THU HOạCH Và NHậN XéT
1. Thu hoạch của bản thân
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng Tràng An. , đợc sự chỉ bảo
tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực trạng công tác tổ chức kế toán tại công ty và em cũng đã hiểu đợc
phần nào công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh
nghiệp xây lắp nói riêng: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận cho công ty. Tập hợp
đợc chi phí chính xác thì sẽ có biện pháp quản lý kịp thời để giảm thiểu chi phí
phát sinh, tăng lợi nhuận.
2. Nhận xét, đánh giá chung
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán và hệ thống chứng từ sổ sách kê
toán tại công ty thực hiện theo đúng các chuẩn mực kế toán đã qui định. Bộ máy
kế toán tơng đối nhỏ gọn và có tổ chức khoa học, đảm bảo đơc thông tin kế toán
trong công ty và giảm tải đợc chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty có sử dụng hạch toán các chi phí sử dụng máy thi công theo các tài
khoản chi tiết của tài khoản 623, theo dõi đợc chính xác các khoản mục chi phí
cho đội máy.
2.1 Ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với
điều kiện kinh doanh của công ty và hạch toán độc lập đồng thời tạo điều kiện cho
kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao, đợc phân công rõ ràng
theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, do đó
công tác kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót.
Về việc sử dụng hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình
thức kế toán Nhật ký chung theo hệ thống tài khoản kế toán thống nhất mới ban
hành.
Việc luân chuyển chứng từ: Công ty áp dụng đúng với các qui định tài
chính hiện hành. Bộ chứng từ mà công ty đang sử dụng đúng theo biểu mẫu qui
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định, tổ chức luân chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo công tác kế toán
có hiệu quả.
Hệ thống kho tàng: Công ty đã xây dựng một hệ thống kho với đầy đủ trang
thiết bị, mỗi phơng tiện cân, đong, đo, đếm phù hợp với từng chủng loại vật liệu,
bố trí kho tàng rải rác tại từng bộ phận sử dụng vật t. Công tác bảo quản vật liệu
cũng đợc chú trọng (hệ thống phòng chống cháy nổ, chống ẩm mốc, chống han
rỉđạt tiêu chuẩn).
2.2 Nhợc điểm
Bớc đầu áp dụng chế độ kế mới cải cách nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn
trong các công ty là không thể tránh khỏi. Công ty TNHH xây dựng Tràng An.
Nngoài những u điểm đã đạt đợc nêu trên không tránh khỏi một số tồn tại nhất
định.
Do cơ chế khoán gọn nên việc tập hơp số liệu còn phụ thuộc nhiều vào các
đội xây lắp dẫn đến việc cung cấp số liệu đôi khi bị chậm trễ.
- Việc tổ chức quản lý chi phí còn cha chặt chẽ toàn diện nên vì thế mà giá
thành sản phẩm cha phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm công ty,
nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong
những hớng chính để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có kẽ hở
về chi phí nguyên vật liệu do vật liệu đợc đội xây lắp mua xuất thẳng tới công
trình và viết phiếu giao nhận vật t giao cho nhà cung cấp. Định kỳ, nhà cung cấp
mang phiếu giao nhận vật t và hoá đơn chứng từ đến thanh toán tại công ty. Nh
vậy kế toán không kiểm tra đợc số vật liệu mua về thực tế đã dùng hết cha và còn
dẫn đến một số trờng hợp thông đồng bán phiếu vật t gây thất thoát cho công ty.
Phần nguyên liệu này làm cho giá thành sản phẩm hoặc có phần cao hơn so với
việc lĩnh tại kho hoặc chất lợng cha bảo đảm.
- Trong thực tế khi các đội thi công nhận công trình mới thờng đề nghị giám
đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... Chính vì thế mà giá thành sản
phẩm tăng lên, làm giảm lãi của doanh nghiệp.
- Hiện tại công ty áp dụng tính chi phí máy thi công theo ngày, máy ở công
trình nào nhiều ngày thì chi phí máy phân bổ cho công trình đó cao. Tuy nhiên do
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu tố thời tiết, có thời điểm thời tiết không thuận lợi nên mặc dù máy đợc điều
chuyển về công trình này nhng lại không thi công đợc. Do vậy chi phí máy vẫn ch-
a đợc tính hợp lý.
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH xây
dựng Tràng An. .
Để khắc phục tình trạng cập nhật số liệu khoán nhân công và số liệu vật t công ty
nên có kế toán công trình tại các công trờng để tập hợp và kiểm soát số lợng vật t nhập
vào và xuất dùng và tổng hợp các khối lợng giao khoán cho các đội công nhân thực hiện
đợc hàng ngày và chuyển về công ty cho kế toán tổng hợp, tránh thất thoát vật t và gian
lận sẽ hạ đợc chi phí và giá thành sản phẩm.
Công ty nên có biện pháp tập hợp chi phí máy thi công riêng từng công trình theo
giờ máy thi công vì hiện tại công ty áp dụng tính chi phí máy thi công theo ngày, máy ở
công trình nào nhiều ngày thì chi phí máy phân bổ cho công trình đó cao. Ttuy nhiên do
yếu tố thời tiết, có thời điểm thời tiết không thuận lợi nên mặc dù máy đợc điều chuyển
về công trình này nhng lại không thi công đợc. Do vậy chi phí máy vẫn cha đợc tính hợp
lý.
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận
Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức
sâu sắc đợc rằng: hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn
phát triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông
tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả
kinh doanh cũng nh đánh giá đợc khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực
tế của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp.
Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá
phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể
thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò kế
toán là giám đốc bằng tiền đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả
năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động.
Do thời gian tiếp xúc với thực tế cha nhiều nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, Ban
lãnh đạo công ty và các anh chị trong phòng kế toán để nhận thức của em về vấn
đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo PGS.TS Hà Đức Trụ và các anh chị phòng kế toán của công ty đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Kiều - Lớp KT11-10 MSV : 05D03470
19