Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhật Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.24 KB, 51 trang )


Giới thiệu chung về cơ sở thực tập

1, Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH Nhật Linh.
Tên giao dịch tiếng Anh: Nhat Linh Co.,Ltd.
Diện tích nhà xưởng(nhà máy sản xuất LiOA) 35000m
2
Nhà máy Dây và Cáp LiOA: 15000m
2

Trụ sở giao dịch: 226 Tây Sơn Hà Nội.
Công ty TNHH Nhật Linh được thành lập theo quyết định
số 1360/GP-UB ngày 09 tháng 08 năm 1994 của UBND thành
phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 5000000000 VNĐ (riêng nhà máy sản xuất ổn
áp LiOA năm 2001)
Số công nhân viên: Hơn 300 công nhân viên.
Công ty TNHH Nhật Linh chuyên sản xuất và lắp ráp các
sản phẩm điện tử, ổn áp, thiết bị đo điện, sản xuất các sản phẩm
cơ khí, các loại dây và cáp điện đồng - nhôm, phụ kiện cho
ngành điện.
Sản phẩm chính gồm:
- Các loại ổn áp 1pha và 3pha có công suất 350 KVA đến 500
KVA.
- Các loại ổn áp ngâm dầu có công suất từ 150 KVA đến
1000KVA.
1
- Dây điện dẫn dân dụng bọc PVC.
- Dây trần, vật liệu dẫn điện bằng đồng, nhôm có lõi thép tăng
cường chịu lực.


- Cáp điện bọc nhựa cấp điện áp đến 3KV, cáp bọc XLPE công
nghệ tiên tiến.
- Dây e-may.
Sản phẩm khác: Máy hàn, máy vô cấp, máy đo ắc qui, đèn
chiếu sáng khẩn cấp, các loại ổ cắm, dây nguồn.
Về kiểm soát chất lượng sản phẩm, ngoài các thiết bị kiểm
soát tự động ngay trong quá trình sản xuất, Công ty còn có một
phòng thí nghiệm được trang bị đầy đủ các thiết bị dụng cụ đo
lường hiện đại nhập khẩu từ Châu Âu và đã được cơ quan nhà
nước kiểm định. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Công ty
đã tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9000 vào ngày 27 tháng
8 năm 2001 Công ty đã được tổ chức AFAQ ASCERRT
INTERNATIONAL cấp chứng chỉ công nhận hệ thống đảm bảo
chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO - 9001 phiên bản
2001.
Hiện nay, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường và sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, Công ty
không ngừng học hỏi, nâng cao, hoàn thiện từ bộ máy quản lý
điều hành, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đến từng người công nhân,
từng bước trang bị phương tiện máy móc thi công hiện đại, áp
dụng công nghệ cao vào công tác thi công
Sản phẩm ổn áp của Công ty mang nhãn hiệu LiOA và các
loại dây và cáp điện mang nhãn hiệu LiOACABLE.
2
Những đơn vị thành viên của công ty bao gồm:
1, Nhà máy sản xuất ổn áp LiOA
Địa chỉ: Vĩnh Tuy-Thanh Trì-Hà Nội
2, Nhà máy sản xuất Dây & Cáp điện LiOA
Địa chỉ: Xã Đình Dù huyện Vân Lâm Hưng Yên

3, Chi nhánh công ty TNHH Nhật Linh tại Đà Nẵng
Địa chỉ: 43 Phan Chu Trinh TP Đà Nẵng
4, Chi nhánh công ty TNHH Nhật Linh tại TP HCM
Địa chỉ: 35/3B Đường Mỹ Hoà1, Tân Xuân, Hóoc Môn
TP Hồ Chí Minh
5, Cửa hàng LiOA
Địa chỉ: số 226 Tây Sơn Hà Nội
6, Cửa hàng LiOA
Địa chỉ: 40-D1 Nguyễn Công Trứ Hà Nội
7, Cửa hàng LiOA
Địa chỉ: số 42 phố Huế Hà Nội
3
2, Tỡnh hỡnh t chc b mỏy Qun lý ca cụng ty:
2.1.C cu t chc:



4
Công ty TNHH Nhật Linh
Giám đốc Công ty
Nhà máy Dây &
Cáp điện LiOA
Các chi
nhánh
Nhà máy sản xuất
ổn áp LiOA
X ởng lắp

ráp 1
X ởng lắp

ráp 2
X ởng
quấn dây
Bộ phận
Hành chính
Bộ phận
vật t
Đại diện lãnh đạo
chất l ợng(QMR)
Bộ phận
kinh doanh
Kênh bán
hàng lẻ
Kênh bán
hàng buôn
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Nhật Linh
2.2, Đặc điểm chức năng của từng bộ phận :
Ban Giám đốc: Gồm 8 thành viên
- Giám đốc công ty.
- Phó giám đốc công ty.
- Phó giám đốc chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Giám đốc điều hành Nhà máy Dây& Cáp điện.
- Giám đốc sản xuất.
- Giám đốc thiết bị và kỹ thuật.
- Giám đốc kinh doanh.
- Giám đốc hành chính.
Giám đốc là người điều hành toàn bộ Công ty và là người chịu
trách nhiệm chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty. Thay mặt cán bộ công nhân viên của Công ty chịu trách nhiệm
trước cấp trên về tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện

nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Các phó giám đốc là người phụ tá cho giám đốc trong các lĩnh
vực hoạt động của Công ty.
Các giám đốc chi nhánh có trách nhiệm:
- Điều hành toàn bộ các hoạt động của chi nhánh phù hợp với
các luật định của Nhà nước và quy định của Công ty.
- Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn hoạt động, thực thi
các biện pháp cần thiết để quản lý, bảo vệ tài sản và trang
thiết bị của Công ty.
5
- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO- 9000 tại chi nhánh.
Giám đốc kinh doanh
Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty bao gồm:
- Lập kế hoạch kinh doanh , tiêu thụ sản phẩm.
- Lập kế hoạch, giao dịch, ký kết theo uỷ quyền của giám đốc
theo các hợp đồng mua bán nguyên liệu, vật tư, máy móc,
thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức các hoạt động, tiếp thị, bán hàng, tiếp nhận và xử
lýcác yêu cầu về đặt hàng, các khiếu nại của khách hàng,
lập hồ sơ thầu cung cấp và điều phối chung các hoạt động,
các bộ phận liên quan của Công ty để thực hiện các hợp
đồng thầu, ký kết các hợp đồng bán sản phẩm theo uỷ quyền
của giám đốc.
Giám đốc kỹ thuật
Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty bao gồm:
- Xác lập các tiêu chuẩn, định mức, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm bao

gồm cả việc giao dịch với bên ngoài và triển khai các hoạt
động liên quan đến các vấn đề về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm.
- Xác định nhu cầu mua sắm và tổ chức triển khai, bố trí, lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc, thiết bị,
phương tiện thử nghiệm, đo lường, kiểm định của Công ty.
6
- Quản lý, và điều hành các bộ phận KCS, phòng thử nghiệm
kiểm định chất lượng, đề xuất các ván đề liên quan tới cơ
cấu tổ chức, nhân lực các bộ phận thuộc quyền để Giám đốc
phê duyệt.
Giám đốc sản xuất:
Quản lý điều hành các hoạt động của Công ty bao gồm:
- Lập kế hoạch sản xuất dựa trên các kế hoạch kinh doanh của
Công ty và yêu cấu cung cấp hàng của bộ phận kinh doanh.
- Quản lý điều hành các tổ chức sản xuất và điều phối chung
các bộ phận liên quan trong toàn Công ty để thực hiện các
kế hoạch sản xuất. Đề xuất các vấn đề liên quan đến cơ cấu
tổ chức, nhân sự các bộ phận thuộc quyền để Giám đốc phê
duyệt.
- Bố trí lắp đặt, vận hành, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị máy
móc sản xuất và các phương tiện phục vụ sản xuất.
Giám đốc hành chính:
Quản lý điều hành công tác nhân sự của Công ty bao gồm:
- Phối hợp với các bộ phận liên quan tổ chức triển khai kế
hoạch tuyển dụng nhân lực đã được Giám đốc phê duyệt.
Quản lý, cập nhật, lưu trữ hồ sơ nhân sự của Công ty.
- Đề xuất các chính sách, chế độ liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động tại Công ty, đề xuất việc khen
thưởng, kỷ luật trình Giám đốc phê duyệt.

- Phối hợp các bộ phận liên quan tổ chức triển khai kế hoạch
đào tạo năm, ký kết các hợp đồng đào tạo theo uỷ quyền của
giám đốc.
7
Quản lý điều hành các công việc hành chính của Công ty gồm:
- Đảm bảo duy trì mối quan hệ với các tổ chức xã hội và
chính quyền địa phương, các cấp, tiếp nhận và phân loại để
xử lý các công văn tài liệu, thông tin từ các tổ chức đó,
trực tiếp xử lý các vấn đề liên quan đến các công việc hành
chính, nhân sự thuộc thẩm quyền và trình Giám đốc Công ty
xem xét xử lý về các vấn đề ngoài phạm vi trên.
- Trực tiếp quản lý các bộ phận bảo vệ thường trực, phục vụ
và văn thư, đề xuất các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức,
nhân lực các bộ phận thuộc quyền để Giám đốc Công ty phê
duyệt.
- Lâp kế hoạch, giao dịch, ký kết theo uỷ quyền của Giám đốc
các hợp đồng mua, các dịch vụ tiện Ých công cộng, mua các
vật tư, trang thiết bị phục vụ nhu cầu hoạt động của các bộ
phận gián tiếp và công việc hành chính của Công ty.
2.2.2 Phòng ban chức năng
Có 6 phòng ban chức năng gồm:
- Phòng Thương mại
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng Kế toán
- Phòng Sản xuất
- Phòng Thiết bị
- Phòng Nhân sự
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
8
Phòng Thương Mại: phụ trách chung về vấn đề giao dịch,

mua bán giữa Công ty và các công ty khác chịu trách nhiệm về
các vấn đề liên quan.
Phòng Kỹ Thuật: Phụ trách chung về vấn đề kỹ thuật và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về kỹ thuật về các vấn đề liên quan.
Phòng Kế Toán: Chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc,
phòng là nơi cung cấp đầy đủ các cơ sở dữ liệu để Phó giám đốc
ra quyết định tài chính. Chức năng là tập trung vào các việc phân
tích và dự đoán, lên kế hoạch huy động sử dụng các nguồn vốn,
cũng nh theo dõi và kiểm soát khả năng thanh toán của công ty.
Đồng thời còn có chức năng cập nhật trung thực và chính xác,
kịp thời, đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của
Công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán. Nhiệm vụ của phòng kế
toán: Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty,
theo dõi các biến động về tài sản, phân tích và đề xuất các kiến
nghị tham mưu cho Phó giám đốc, lập kế hoạch huy động nguồn
vốn trong Công ty, tổ chức phân tích cơ cấu các nguồn vốn, hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn, kiểm soát sử dụng các nguồn vốn,
kiến nghị kịp thời, nắm bắt đầy đủ các quy định của hệ thống kế
toán mà Công ty đang áp dụng.
Phòng sản xuất: phụ trách về vấn đề sản xuất của Công ty, về
số lượng cũng nh chất lượng của sản phẩm. Đề xuất ý kiến để
giám đốc xem xét phê duyệt đối với những vấn đề liên quan đến
sản xuất.
Phòng thiết bị: Phụ trách về vấn đề vật tư, thiết bị, nguyên
vật liệu, phụ tùng phục vụ cho hoạt động của Công ty. Phòng
9
thiết bị có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ các vật phẩm cần thiết để
hoạt động của Công ty được thông suốt và liên tục.
Phòng nhân sự: Thực hiện các chức năng, nhân sự trong
Công ty, bảo vệ nội bộ, đảm bảo an toàn lao động, tổ chức vận

động phong trào thi đua trong toàn Công ty, xây dựng văn hoá
Công ty. Nhiệm vụ: theo dõi, phát hiện và nêu kiến nghị về vấn
đề kiện toàn bộ máy tổ chức Công ty. Xây dựng nội quy, quy
định, quy chế về việc điều hành quản lý của Công ty trình giám
đốc. Thực hiện các chế độ đối với người lao động: an toàn lao
động, bảo hiểm xã hội, khen thưởng kỷ luật
Bộ phận Marketing: Cho đến nay Công ty chưa có phòng
Marketing riêng, nhưng các hoạt động Marketing vẫn rất được
chú trọng. Hoạt động Marketing có thể do trực tiếp Giám đốc
Công ty làm, hoặc giám đốc giao cho thư ký làm. Trong tương lai
không xa công ty sẽ lập phòng Marketing riêng.
3.Tình hình kinh doanh và kết qủa kinh doanh:
Trong những năm gần đây cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
Công ty TNHH Nhật Linh với sự lãnh đạo tài tình của giám đốc
cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên nên Công ty vẫn
đứng vững và khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường
ổn áp Việt Nam. Bằng chứng cho sự phát triển của Công ty chính
là kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây:
Từ bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty trong 3
năm gần đây, chúng ta thấy Công ty đang phát triển rất tốt, sự
phát triển đó thể hiện lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Sự
tăng trưởng của Công ty có được nh vậy là nhờ vào môi trường
kinh doanh của Công ty và những hố trợ nỗ lực quản lý của ban
10
Giám đốc Công ty cùng với các hoạt động Marketing của Công
ty.
II. HOẠT ĐỘNG MARKETING:
1. Môi trường kinh doanh:
Bất kỳ công ty nào cũng chịu ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh. Môi trường kinh doanh bao gồm Môi trường vi mô

và Môi trường vĩ mô. Công ty nào hiểu thấu đáo về môi trường
kinh doanh thì sẽ giúp cho công ty đó nắm bắt được cơ hội hạn
chế rủi ro. Công ty TNHH Nhật Linh cũng đã rất chú ý đến môi
trường kinh doanh của mình. Đầu tiên phải kể đến đó là Môi
trường vi mô.
1.1.Môi trường vi mô:
Khái niệm: Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố liên quan
chặt chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của
doanh nghiệp khi phục vụ khách hàng. Đó chính là các yếu tố nội
tại của công ty.
Việc phân tích Môi trường vi mô rất quan trọng vì có hiểu
được thực lực của chính công ty thì mới có thể đưa ra các chính
sách, giải pháp hợp lý.
Nói đến Môi trường vi mô đầu tiên phải nói đến các yếu tố
và lực lượng bên trong công ty.
1.1.1, Các yếu tố và lực lượng bên trong của Công ty:
Lao động:
11
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty tính đến thời điểm
hết ngày 31 tháng 12 năm 2001 là 500 người.
Trong đó:
Lao động gián tiếp chiếm khoảng 80%, còn lại là lao động trực
tiếp. Đa số lao động gián tiếp chiếm có trình độ đại học .
Trong số các lao động trực tiếp thì phần lớn là lao động lành
nghề .
Do tính chất công việc của Công ty là những công việc nặng
nhọc , bởi vậy lao động trực tiếp là nam, lao động nữ chỉ có ở bộ
phận lao động gián tiếp nh nhân viên văn phòng và nhân viên
phục vụ .
Thu nhập bình quân khoảng 1000000 đồng/người/tháng. Đây là

mức thu nhập khá cao so với mặt bằng chung của nền kinh tế,
điều này là do Công ty làm ăn có hiệu quả, ban giám đốc hết sức
quan tâm đến cán bộ công nhân viên nên cố gắng nâng cao đời
sống của họ tạo sự an tâm trong công việc và tạo hiệu quả cao
nhất trong công việc.

Vật tư:
Vật tư là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
đầu ra do đó vật tư đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
sản phẩm đầu ra, chính vì thế Công ty luôn rất quan tâm đến
chất lượng của vật tư .
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là chủ yếu lắp ráp các sản
phẩm điện và điện tử phục vụ cho công nghiệp và tiêu dùng. Các
12
mặt hàng chính là: ổn áp, dây và cáp điện công tắc, ổ cắm nên
vật tư mà Công ty sử dụng là những vật tư chuyên ngành nh:
- Dây dẫn từ
- Tôn silic
- Linh kiện điện tử
- Đồng, nhôm
- Đồng hồ điện
- Các phụ kiện nh: công tắc, bảng mạch, dây điện các loại, ổ
cắm
Những vật tư cần thiết cho hoạt động láp ráp chủ yếu là vật tư
mua ngoài, do vậy Công ty có nhiều mối quan hệ với các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tương đương.
Trong điều kiện hiện nay, một số loại vật tư, thiết bị dùng
trong hoạt động láp ráp của Công ty trong nước chưa có hoặc
chưa thể chế tạo được nh: công tắc, tản nhiệt, cầu đấu, vỏ máy
bằng tôn, phanh trục, than Công ty phải tìm những đối tác nước

ngoài để ký kết hợp đồng mua và nhập về. Đây cũng là để đảm
bảo chất lượng sản phẩm và cũng là một vấn đề khó khăn vì nó
làm cho giá sản phảm cao lên.
Máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị là một yếu tố sản xuất quyết định và ảnh
hưởng đến nhiều mặt nh: số lượng công nhân, công suất, vốn
Về mặt giá trị nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn cố định
của Công ty. Máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất
13
Với nhà máy sản xuất ổn áp LiOA, máy móc thiết bị chính:
Máy cắt thép si pha băng, máy cuốn dây tự động, máy thử cao áp,
máy thử dòng dò, tụ hoá, Megomet, đồng hồ điện hiệu số V, A;
Ampe kìm AC, DE.
Năng lực sản xuất: 300000 sản phẩm/ năm (ổn áp)
Năng lực sản xuất máy 20KVA: 2000 sản phẩm/ tháng
Nhà máy Dây& Cáp điện LiOA: Nhà máy được xây dựng trên
một khu đất rộng và được đầu tư các thiết bị đồng bộ, công nghệ
hiện đại từ Châu Âu để sản xuất dây và cáp điện từ khâu đóng
gói thành phẩm, bao gồm:
- Lò nấu, kéo rút đồng liên tục theo công nghệ up-cast cung
cấp các sản phẩm đường kính 8 và 17 mm số sản phẩm khác với
công suất 5000 tấn/năm.
- Dây chuyền kéo ủ liên tục dây đồng các kích cỡ từ 1-8 đường
cho ra các sản phẩm loại dây đường kính từ 0,18 - 4,5 mm
- Các dây chuyền bện ghép lõi cho cáp điện 4x300mm
2
- Các dây chuyền bọc nhựa PVC và XLPE có thể bọc cáp điện
đường kính 100mm
- Các dây chuyền đóng gói dây cáp thành phẩm bán tự động

hoàn toàn. Với thiết bị nh trên, Nhà máy có khả năng cung
cấp hầu hết các chủng loại dây hạ thế (bao gồm cáp truyền
tải, động lực, điều khiển, dây điện kỹ thuật và dây dẫn dân
dụng các loại) theo tiêu chuẩn IEC, JIS, BS và TCVN.
Công ty được đánh giá là được trang bị công nghệ thiết bị hiện
đại nhất, nhì Việt Nam. Với niềm tự hào đó Công ty luôn đảm
14
bảo chất lượng sản phẩm đầu ra để ngày một đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng tốt hơn.
Vốn:
Công ty được thành lập từ những năm 1994, lúc đầu với một
mức vốn nhỏ hẹp, nhưng đến nay cùng với sự phát triển của Công
ty số vốn cũng ngày một củng cố và gia tăng. Mô hình hoạt động
của Công ty là:Công ty TNHH nên vốn đều là do tự Công ty có
chứ không hề có vốn của Nhà nước. Đến năm 2001 vốn của Nhà
máy sản xuất ổn áp LiOA là 5.000.000.000 VNĐ còn Nhà máy
sản xuất Dây & Cáp điện là 11.000.000.000 VNĐ.
Với sự phát triển nh hiện nay của Công ty, nguồn vốn ngày
càng được củng cố và gia tăng. Đây là một tiềm lực góp phần
quyết định rất lớn tới việc mở rộng nhà xưởng kinh doanh trong
những năm tới.
Đất đai:
Diện tích nhà xưởng của: Nhà máy Dây& Cáp điện là
15000m
2
, Nhà máy sản xuất ổn áp là 35000m
2
. Hiện nay Nhà máy
đang mở rộng diện tích xây dựng thêm nhà xưởng.
Nhà máy Dây & Cáp điện được đặt bên Hưng Yên điều này

thuận lợi cho việc tận dụng lao động tại chỗ, giá đất thuê cũng rẻ
hơn. Nhà máy nằm cạnh trục đường quốc lộ 5 nối Hà Nội và cảng
biển Hải Phòng, đó là một thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và
nguyên liệu.
Đất của Công ty đều được phép thuê và được cấp phép sử dụng
dài hạn.
15
Trên đây là những yếu tố thuộc về lực lượng bên trong Công
ty, trong Môi trường vi mô chúng ta còn xem xét đến yếu tố là
người cung ứng .
1.1.2, Người cung ứng:
Người cung ứng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của Công
ty, một sự thay đổi nào của nhà cung ứng cũng có thể ảnh hưởng
đến Công ty.
Các chính sách chất lượng là yếu tố là yếu tố quyết định hàng
đầu trong chiến lược sản xuất kinh doanh, Công ty đã không
ngừng coi trọng yếu tố con người và song song là đầu vào dây
chuyền công máy móc công nghệ, nguyên vật liệu Công ty có
quan hệ đối tác kinh doanh với nhiều nhà cung cấp ở Châu Âu,
Châu Á trong các lĩnh vực, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu
làm dây, cáp điện, ổn áp có uy tín trên thế giới. Một số nhà cung
cấp chính: GAUDER GROUP, GER S.A, BALLOFET, SAMP,
ToyotaTsusho, 3H Corporation, ATAFINA, Clariant, LG Vina
Chemical J/V Company, Borouge Pte Ltd.
Công ty luôn có quan hệ tốt đẹp, lâu dài với các nhà cung ứng
đảm bảo về số lượng chất lượng nguyên liệu cũng nh máy móc
thiết bị. Nhiều nhà cung ứng đảm bảo cung cấp hàng cho Công ty
là người độc quyền để tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
Mặc dù thế nếu xét trong thời gian dài Công ty cần chú ý quan
hệ và tìm kiếm nhiều nhà cung ứng hơn, đặc biệt lưu ý đến giá

chào hàng cũng nh thời gian giao hàng. Mối quan hệ với nhà
cung ứng đặc biệt rất cần thiết, tạo được sự trung thành giữa nhà
16
cung ứng và Công ty là điều mà hầu hết các công ty đều mong
muốn tạo được.
Làm ra các sản phảm là công việc của Công ty việc tiêu thụ
sản phẩm thì có các trung gian của Công ty giúp đỡ.
1.1.3,Trung gian:
Những trung gian tuy không thuộc vào nguồn lực bên trong
công ty, nó là nguồn lực then chốt bên ngoài. Thường phải mất
nhiều năm xây dựng tạo mối quan hệ với trung gian, và không dễ
gì thay đổi nó. Nó có tầm quan trọng không thua kém gì nguồn
lực nội bộ. Các trung gian giúp Công ty phân phối tiêu thụ sản
phẩm, Công ty cũng có rất nhiều chính sách ưu đãi với các trung
gian của mình. Trung gian của Công ty trải rộng khắp nước, hầu
nh ở tỉnh thành nào cũng có các trung gian của Công ty. Đặc biệt
ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, là hai thị trường tập trung nhiều
trung gian của Công ty nhất. Nh ở Hà Nội chúng ta có thể thấy có
đến trên dưới 10 cửa hàng bán sản của Công ty. Để tạo được sự
trung thành của các trung gian Công ty đã có những chính sách
cụ thể như sau: Hàng năm vào các dịp lễ tết Công ty thường
xuyên gửi quà và những lời chúc đến các trung gian, trung gian
của Công ty được trang bị biển hiệu. Lợi nhuận của trung gian
được hưởng là phần chênh lệch giá. Công ty giao hàng cho các
trung gian của mình tận nơi đặt cửa hàng và Công ty cũng đảm
bảo về số lượng hàng cũng như thời gian giao hàng, khi trung
gian cần hàng chỉ cần gọi điện đến Phòng kinh doanh phụ trách
quản lý kênh của Công ty.
Mặc dù vậy nhưng sự quản lý các trung gian của Công ty vẫn
chưa đảm bảo sự chặt chẽ, nên một số cửa hàng mặc dù treo biển

17
của Công ty nhưng không hề bán sản phẩm của Công ty đơn cử
như của hàng số 664 Minh Khai Hà Nội. Bên cạnh đó từ khi
thành lập được các trung gian đến nay Công ty chưa hề có một
cuộc gặp mặt các trung gian, Công ty cũng chưa có một sự
khuyến khích. Biết rằng việc quản lý trung gian là một điều rất
phức tạp Công ty cần chú ý đến kênh nhiều hơn.
1.1.4, Khách hàng:
Khách hàng chính là người tạo ra thu nhập của Công ty, có
khách hàng thì Công ty tồn tại và phát triển được. Nắm bắt được
quan điểm này ngay từ khi mới thành lập Công ty đã luôn tìm
hiểu nhu cầu của họ. Công ty đã tạo ra được những sản phẩm chất
lượng ngoại giá nội để có thể đáp ứng bất cứ khách hàng ở mức
thu nhập nào, vùng địa lý nào cũng có thể mua được sản phẩm
của Công ty. Chính vì tư tưởng này nên mặc dù các sản phẩm của
Công ty như: Ổn áp, dây và cáp điện mới xuất hiện trên thị
trường những năm gần đây, song nhãn hiệu LiOA đã nhanh chóng
chiếm được niềm tin và sự ưa dùng của khách hàng. Công ty đã
trở thành địa chỉ tin cậy của rất nhiều khách hàng. Hiện nay thị
phần thị trường của sản phẩm ổn áp là 70%, đây là một con số
khá cao chứng tỏ ở thị trường này Công ty đang có một vị chí rất
tốt. Bên cạnh đó sản phẩm dây và cáp điện có phần kém hơn,điều
này cũng dễ hiểu vì chi nhánh nhà máy Dây & Cáp điện mới
thành lập năm 1998. Mặc dù vậy nhãn hiệu LiOACABLE cũng đã
được rất nhiều khách hàng lớn có uy tín tiêu dùng như: Công ty
điện lực thành phố Hà Nội, Công ty điện lực thành phố Hồ Chí
Minh, Điện lực Tuyên Quang , đã thực hiện những hợp đồng
cung cấp các loại dây và cáp cho các công trình quan trọng như
Công trình Nhà Ga T1- Sân bay Nội Bài.…
18

Đơn cử dẫn chứng một số khách hàng quen thuộc của Công ty
trong những năm qua:
S
T
T
Tên Công ty Chi nhánh &
Văn
phòng DĐ

Một số chủng loại dây
và cáp mua của Nhà
máy LiOA
1 Công ty Điện Lực
Thành Phố Hà Nội
69 Đinh Tiên
Hoàng
CápCu/XLPE/PVC
2x6mm
2
; 1x6mm
2
(loại
tròn)
2 Công ty TNHH
Thương Mại Việt Á
Sè 43, Lô X2,
Dịch Vọng, Cầu
Giấy, Hà Nội
Cáp
CEV(Cu/XLPE/PVC)

2x8mm
2
- 0.6/1KV
3 Công ty điện lực
Tuyên Quang
Thị xã Tuyên
Quang
Các loại cáp treo CVV,
Cáp Muyle
4 Công ty Chế tạo
máy biến áp Hà Nội
311 Trần Khắc
Chân- HBT- Hà
Nội
Dây đồng trần
2,6mm
2
và 1,7mm
2
5 Nhà máy chế tạo
thiết bị điện Đông
Anh
Thị trấn Đông
Anh, Hà Nội
Dây đồng trần điện từ
dẹt 2,6x16mm
2
;
2,5x14,5mm
2

6 Công ty Điện- Điện
Tử Mê Trần
84A2 Lý Chiêu
Hoàng-P10-Q6-
HCM
Các loại dây xe máy
AVF, AV theo tiêu
chuẩn JIS, IEC
7 Công ty CHIUYI-
Việt Nam
Ngô Quyền- Hà
Đông- Hà Tây
Các loại dây xe máy
AVF, AV theo tiêu
chuẩn JIS, IEC
8 Trung tâm Quản lý
vận hành Điện chiếu
sáng Đà Nẵng
19-Lê Hồng
Phong-TP Đà
Nẵng
Cáp treo Cu/PVC/PVC
3x8mm
2
;
Cu/XLPE/PVC:
2x6mm
2

9 LG MECA Eectronics

Haiphong Inc
Đại Bản, An
Hải, Hải Phòng
Các loại cáp CVV,dây
bọc tròn 3x10mm
2

19
1
0
Công ty ASUNG KCN Bình
Đường- Bình
Dương
Dây xe máy bọc nhựa
chịu nhiệt
1
1
Công ty ASTI Các loại dây xe máy
AVF theo tiêu chuẩn
JIS
1
2
Công ty TNHH
BORAMTEC
KCN Bình
Dương- Đồng
Nai
Dây xe máy bọc nhựa
chịu nhiệt
1

3
Công ty STANLEY Dương Xá- Gia
Lâm
Các loại dây xe máy
AV theo tiêu chuẩn JIS
1
4
Công ty cổ phần
LIOHAKA
Trường Chinh –
Hà Nội
Các loại dây xe máy
theo tiêu chuẩn JIC
1
5
Công ty Vật liệu
điện Duy Tân
Nguyễn Công
Trứ- HN
Các loại cáp treo
(CEV,CVV,CV )
1
6
Công ty liên doanh
VINATAKAOKA
Cẩm Phả-
Quảng Ninh
Dây điện từ quấn giấy
và dây tráng men PVF
1

7
Công ty lắp máy
LILAMA
Lĩnh Nam-Hà
Nội
Các loại cáp treo
(CVE<CVV )
1
8
Công ty Điện lực II Hai Bà Trưng-
Hồ chí Minh
Cáp Cu/XLPE/PVC
2x8mm
2
1
9
Công ty DEAWOO
HANEL
KCN Sài Đồng-
Gia Lâm- HN
Dây nguồn 3x1.5mm
2
Công ty luôn cố gắng trong vấn đề chất lượng của sản phẩm,
khuyếch trương hình ảnh, tạo lòng tin trong khách hàng để mở
rộng thị trường tiêu thụ, trước hết là cố gắng chiếm lĩnh thị
trường trong nước. Trên cơ sở tập trung vào thị trường miền Bắc,
miền Trung và miền Nam, đây là các thị trường rất nhiều tiềm
năng.
20
Ngoài ra với uy tín về chất lượng và chính sách bán hàng,

trong nhiều năm qua Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm ổn áp LiOA và bán thành phẩm sang các thị
trường nước ngoài:
Châu Âu: Đan Mạch, Italia, Đức
Châu Á: Philipine, Lào, Campuchia, Đài Loan, Trung
Quốc, Nhật
Châu Phi: Angôla, Mêzămbích.
Trong năm 2001, Công ty đã thực hiện hợp đồng xuất khẩu
sản phẩm ổn áp LiOA với Công ty HELMS PHARMACEUTICAL
của CHLB Đức để phục vụ cho dù án hiện đại hoá các Bệnh viện
tại Philipine.
Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công nhưng Công ty vẫn
luôn quan tâm đến khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
cũng nh những đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công
ty. Chính vì vậy năm 2001 Công ty đã làm cuộc điều tra thị
trường, qua cuộc điều tra này đã có rất nhiều ý kiến đánh giá của
khách hàng về sản phẩm của Công ty:
- Khách hàng đánh giá cao về các đặc tính sau của ổn áp LiOA:
Vận hành ổn định, độ an toàn, độ bền, không gây ồn và dễ sử
dụng. Tiếng tăm, kích thước và kiểu dáng của ổn áp LiOA
cũng được đánh giá khá cao.
- Đa số những người được hỏi đều cho rằng LiOA là nhãn hiệu
sản phẩm trong nước. Khách hàng đặc biệt quan tâm đến đặc
tính kỹ thuật của sản phẩm điều này cũng dễ hiểu vì khách
hàng chọn mua các sản phẩm thuộc ngành điện thì điều đầu
21
tiên họ quan tâm đó là đặc tính kỹ thuật. Cũng vì tiếng tăm
của sản phẩm chỉ được xây dựng trên cơ sở sản phẩm có đặc
tính kỹ thuật tốt và đem lại lợi Ých cho người sử dụng, điều
này phải theo đánh giá chủ quan của khách hàng chứ không

phải theo đánh giá của Công ty.
Đây là điểm thành công của Công ty khi mà Công ty đã tập
trung vào chức năng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Khách hàng cho rằng giá bán sản phẩm ổn áp của Công ty là
hợp lý chính vì thế mà ổn áp được chấp nhận rộng rãi ở mọi
thị trường.
- Một nhận xét quan trọng nữa của khách hàng đó là họ trung
thành hay không trung thành với sản ổn áp LiOA chủ yếu do
đánh giá của họ đối với các yếu tố thuộc về chức năng của sản
phẩm ổn áp chứ không phải là giá bán, chương trình quảng cáo
hay khuyến mại của Công ty.
- Nguồn thông tin khách hàng có được về sản phẩm của Công ty
chủ yếu là qua quảng cáo sau đó đến bạn bè/ người quen, tạp
chí báo, thợ điện, chương trình tài trợ, khác.
Công ty phân loại khách hàng của mình thành khách hàng tổ
chức và khách hàng tiêu dùng.
- Khách hàng tổ chức: Số lượng khách hàng này không nhiều
nhưng mỗi lần mua hàng họ thường mua với khối lượng lớn,
giá trị mua hàng cũng lớn. Với loại khách hàng này Công ty
luôn có mối liên lạc thường xuyên, để duy trì được mối quan
hệ lâu dài, Công ty cũng có những chính sách giá ưu đãi với
khách hàng tổ chức. Nhưng mặt hàng mẫu mã Công ty đã sản
22
xuất hàng loạt nếu không đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì
khách hàng có thể đặt hàng, Công ty sẽ sản xuất theo đơn đặt
hàng để làm sao hoàn toàn thoả mãn được nhu cầu của khách
hàng. Công ty luôn coi khách hàng là thượng đế, nhu cầu của
khách hàng là đa dạng chính vì vậy Công ty luôn muốn đáp
ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt vừa để tạo uy tín

cho Công ty vừa hy vọng khách hàng mua lặp lại. Trong thời
gian gần đây để tăng khối lượng khách hàng là tổ chức, Công
ty thường xuyên tham gia đấu thầu. Nhờ đó mà Công ty đã ký
kết được rất nhiều hợp đồng, hiện nay và trong tương lai tham
gia đấu thầu để tìm khách hàng được Công ty rất coi trọng.
Bên cạnh khách hàng là tổ chức thì khách hàng tiêu dùng cũng
rất quan trọng .
- Khách hàng tiêu dùng: Họ mua sản phẩm để phục vụ nhu cầu
cá nhân hoặc hộ gia đình. Khách hàng này thường mua với
khối lượng Ýt ví dụ một hộ gia đình thường mua một sản phẩm
ổn áp hoặc cùng lắm là hai sản phẩm. Họ mua không thường
xuyên tần suất mua lặp lại lần thứ hai cũng cách một thời gian
dài, nhưng số lượng khách hàng là rất lớn. Công ty cũng tạo ra
một số ưu đãi với khách hàng này nh: Công ty tạo ra hệ thống
kênh phân phối rộng khắp có những chính sách lắp đặt bảo
hành miễn phí và bảo trì vĩnh viễn.
Cả hai loại khách hàng này luôn được Công ty rất chú trọng.
1.1.5,Đối thủ cạnh tranh :
Hiểu được đối thủ cạnh tranh là điều cực kỳ quan trọng để có
thể lập kế hoạch Marketing có hiệu quả. Để hiểu được đối thủ
cạnh tranh thì công ty phải biết được đối thủ cạnh tranh của mình
23
là ai và có các thông tin về đối thủ cạnh tranh, và phải so sánh
được các chính sách đối thủ cạnh tranh đang thực hiện với mình
như: Chính sách về xúc tiến, phân phối, giá, sản phẩm nhờ đó
mới có thể phát hiện được những lợi thế và những bất lợi trong
công ty.
Công ty TNHH Nhật Linh nắm bắt được nguyên lý này nên rất
quan tâm đến đối thủ cạnh tranh. Vào năm 2001 Công ty đã làm
cuộc điều tra thị trường, chính từ cuộc điều tra này Công ty biết

được những đối thủ cạnh tranh của mình và biết vị trí của mình
so với đối thủ cạnh tranh.
Đối với thị trường ổn áp, Công ty có một số đối thủ cạnh tranh
nh: ổn áp Sutudo, Robot, Lion, AST, Hansil, Solar, Standa và
một số loại ổn áp khác nh Mitsu, Hitech, ADC, An Phó, SCE,
Star
Theo kết quả điều tra thì những đối thủ mà Công ty cần quan
tâm đó là Sutudo, Robot, Lion, AST. Ở thị trường Hà Nội thì đối
thủ đáng gờm nhất là AST còn ở thị trường TP Hồ Chí Minh đó
là Sutudo.
Điểm mạnh của hai đối thủ cạnh tranh cũng là điểm sơ hở,
điểm yếu của Công ty.
Đầu tiên phải ta phải kể đến Sutudo: Đây là nhãn hiệu được
nhiều người dân Thành phố Hồ Chí Minh biết đến chỉ sau LiOA
( 99,5% người biệt đến LiOA và 83% người biết đến Sutudo).
Chứng tỏ ở thành phố Hồ Chí Minh Sutudo khá mạnh, điều này
Sutudo có được là do Sutudo có mặt trước LiOA ở thành phố Hồ
Chí Minh. Nhiều khách hàng ở thành phố Hồ Chí Minh đánh giá
24
Sutudo có độ an toàn khi sử dụng, vận hành ổn định, tuổi thọ hơn
LiOA(theo kết quả điều tra năm 2001).
Bên cạnh đó thì Sutudo lại được người tiêu dùng Hà Nội biết
đến rất Ýt, đây là điểm yếu của Sutudo khi mở rộng thị trường ra
Hà Nội.
Còn với AST đều có mặt trước LiOA ở từng thị trường nên
cũng có thể điều đó làm cho khách hàng biết đến, AST là hàng
nhập khẩu đây là một điểm khá thuận lợi vì người tiêu dùng Việt
Nam vẫn đánh giá rất cao chất lượng của hàng nhập khẩu.
Bên cạnh đó thì AST lại có giá bán cao hơn LiOA.
Lion: Đây là nhãn hiệu nhái lại của LiOA, thị trường của Lion

chỉ tập trung vào những thị trường nhỏ, lẻ, người tiêu dùng
không thật sự phân biệt được LiOA và Lion, có khi họ còn nhầm
lẫn. Giá bán của ổn áp mang nhãn hiệu này thường rẻ hơn LiOA,
đi kèm theo thì đó là chất lượng kém hơn cả. Công ty cũng cần
hết sức chú đến Lion vì có thể làm ảnh hưởng đến uy tín và chất
lượng của LiOA, Công ty nên có những lời cảnh báo cho người
tiêu dùng biết.
Lợi thế của LiOA ở thị trường đó là đều được rất nhiều người
tiêu dùng biết đến hơn cả, họ cho rằng LiOA là nhãn hiệu số một
về ổn áp. Công ty đã thật sự tạo ra được sản phẩm ổn áp chất
lượng ngoại nhưng giá nội. Hiện nay Công ty được các đối thủ
cạnh tranh của mình cả trong nước và nước ngoài đánh giá là thị
phần thị trường trong nước của LiOA chiếm 70%.
Dù biết là mình đang có một vị trí khá thuận lợi nhưng Công
ty vẫn luôn chú ý quan tâm đến đối thủ cạnh tranh .
25

×