Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.5 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên Nguyễn Thị Hải Tú, lớp Kinh tế phát triển 51B, MSSV: CQ513966,
Khoa Kế hoạch & Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân xin cam đoan với
nội dung như sau :
Chuyên đề thực tập “Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu
chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng. Tôi đã thực hiện
chuyên đề với tư liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Vụ Quản lý
Quy hoạch - Bộ Kế hoạch & Đầu tư cùng với kiến thức tôi đã tích lũy được trong
suốt quá trình học của mình. Tôi cam kết không có bất kì sự sao chép nào từ các
luận văn, chuyên đề của các khóa trước.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Nguyễn Thị Hải Tú
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
So với nhiều ngành trong lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ thì ngành
Bưu chính, Viễn thông có vai trò rất quan trọng trong kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế quốc dân, bởi sự phát triển của nó đã có những tác động sâu sắc và hỗ
trợ đắc lực cho các ngành kinh tế - kỹ thuật khác phát triển, ứng dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống
cho nhân dân và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, tư duy trong học tập và làm
việc của con người.
Bưu chính Việt Nam đã gắn liền với Viễn thông hơn 60 năm, giữ vai trò
quan trọng bảo đảm mạch máu thông tin liên lạc, góp phần tích cực làm nên thắng
lợi vẻ vang của dân tộc qua hai cuộc kháng chiến vệ quốc và thúc đẩy nhanh tiến
trình đổi mới xây dựng lại đất nước. Nay chia tách khỏi Viễn thông cũng là lúc
ngành Bưu chính phải đối mặt với nhiều khó khăn và áp lực lớn. Đó là sự cạnh
tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới, nhu cầu của khách hàng về các loại hình dịch vụ bưu chính tăng nhanh do kinh
tế phát triển. Trong lúc yếu tố độc quyền trong ngành Bưu chính đã không còn tồn
tại nữa mà thay vào đó là sự gia tăng liên tục của các nhà khai thác cung cấp dịch
vụ mới trong và ngoài nước. Điều này gây ra một sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính, đặc biệt phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài có nhiều kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại, khả năng cung cấp
dịch vụ đa dạng, chất lượng và kỹ năng tiếp thị tốt hơn.
Tuy chất lượng các loại hình dịch vụ truyền thống đã có sự tiến bộ, giá dịch
vụ tuy đã được giảm nhiều lần nhưng vẫn còn cao so với mức thu nhập của người
dân, đặc biệt là cư dân nông thôn. Bưu chính của nước ta hiện nay vẫn đang sử
dụng đội ngũ lao động thủ công, trang thiết bị còn nghèo nàn và chậm được đổi
mới; các dịch vụ truyền thống đã không còn sức hấp dẫn nhiều đối với khách hàng,
các dịch vụ mới, phù hợp hơn với nhịp sống hiện đại thì phát triển chậm; sự khan
hiếm về các nguồn lực của bưu chính là những khó khăn, bất cập lớn đối với ngành
Bưu chính hiện nay.
SV: Nguyễn Thị Hải Tú

Lớp: Kinh tế phát triển 51B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Để hỗ trợ cho ngành Bưu chính phát triển cũng như thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển, đóng góp tích cực cho GDP và cho sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, năm 2002, Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông đã được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa X ban hành, tạo ra một hành lang pháp lý cơ bản cho thị trường
bưu chính ổn định và phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau được tham gia kinh doanh dịch vụ bưu chính trong môi
trường cạnh tranh công bằng, minh bạch. Đảng và Nhà nước tađã khẳng định, cần
phải có những cơ chế quản lý thích hợp để giúp ngành Bưu chính phát triển nhanh,
chiếm lĩnh và đứng vững trên thị trường trong nước, đồng thời chủ động vươn ra
hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế. Từ đó, nhiều văn bản pháp lý đã được
ban hành như: Luật bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Chiến lược phát
triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
theo Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 28/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Chiến lược phát triển công nghiệp Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020 được ban
hành kèm theo Quyết định số 626/1998/QĐ-TCBĐ ngày 5/10/1998 của Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Bưu điện.
Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nước CHXHCN Việt Nam, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của cả nước. Nơi đây tập trung
nhiều cơ quan đầu não của cả nước như các Bộ, ban ngành, các cơ quan trung
ương, các trường đại học lớn và các doanh nghiệp kinh tế quan trọng. Vì thế
đòi hỏi phải tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển Hà Nội
thành thủ đô văn minh, hiện đại. Qua tìm hiểu nghiên cứu thực trạng về quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính trên địa bàn Thành phố Hà
Nội chúng ta thấy còn nhiều vấn đề phải bàn. Được sự phân công của Khoa Kế
hoạch và Phát triển - trường Đại học Kinh tế Quốc dân, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, tôi xin được nghiên cứu đề tài “Quy hoạch phát

triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến
năm 2020”
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Đưa ra những lý luận cơ bản về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành
Bưu chính.
- Khái quát thị trường cung cấp dịch vụ bưu chính, đánh giá thực trạng phát
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính trên địa bàn Hà Nội.
- Xác định những mục tiêu, định hướng về quy hoạch phát triển, đề ra các lĩnh
vực, những dự án cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực nhằm thực hiện thành công các dự án cấp thiết về Bưu chính.
2.2. Yêu cầu
- Cần phải nắm vững các nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng bưu chính.
- Các số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực, khách quan, đúng với thực
trạng kết cấu hạ tầng ngành bưu chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Những đề xuất giải pháp phải có tính khả thi, dựa trên thực trạng phát triển
của Thành phố.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, các mối quan hệ và các yếu tố tác động đến việc
phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu về kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính trên địa bàn Thành
phố Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2012, định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp về tình hình thực trạng phát triển kết cấu
hạ tầng ngành Bưu chính, từ đó đánh giá và đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp.
5. Kết cấu
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu hình vẽ, danh mục tài
liệu tham khảo, mục lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành
Bưu chính
Chương 2: Thực trạng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu
chính trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Quan điểm phát triển và tổ chức quy hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng ngành Bưu chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, người đã
dẫn dắt, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình từ hình thành đề tài, phát triển các ý
trong bài đến kết thúc chuyên đề, Từ đó, tôi đã nghiên cứu, tìm tòi thêm theo hướng
dẫn của thầy, kết hợp đi thực tập tại cơ sở để có thể viết chuyên đề này một cách
đúng hướng và khoa học . Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn tới các anh chị, cô chú đang
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
làm việc tại Vụ Quản lý quy hoạch - Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã luôn giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG NGÀNH BƯU CHÍNH
1.1. Lý luận về quy hoạch phát triển
- Quy hoạch phát triển: Theo Dự thảo sơ bộ của Luật Quy hoạch thì quy
hoạch phát triển được hiểu là định hướng sắp xếp hợp lý và khoa học các yếu tố vật
chất của quốc gia, một vùng lãnh thổ, một lĩnh vực, một ngành nhằm phát huy tối
ưu tiềm năng và hiệu quả của những yếu tố vật chất đó để phục vụ mục tiêu phát
triển do Nhà nước đặt ra cho một thời kỳ dài hạn.
Có thể phân loại quy hoạch phát triển theo lãnh thổ và theo lĩnh vực, ngành.
+ Theo lãnh thổ, quy hoạch phát triển được chia thành quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch tổng thể vùng và quy hoạch tổng thể tỉnh.
+ Theo lĩnh vực, ngành bao gồm quy hoạch tổng thể lĩnh vực, quy hoạch
tổng thể lĩnh vực – vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch ngành – vùng, quy hoạch
lĩnh vực – tỉnh.
Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến quy hoạch lĩnh vực –
tỉnh. Đây chính là quy hoạch phát triển một lĩnh vực trên phạm vi một tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Kết cấu hạ tầng: hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận
đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm
vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được
định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng
cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường. Kết cấu hạ
tầng được phân ra làm hai loại là kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế: là các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng
phục vụ sản xuất và đời sống (điện, dầu khí, than); các công trình giao thông vận tải
(đường bộ, đường hàng không, đường thủy…); bưu chính viễn thông; các công
trình thủy lợi…

SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
+ Kết cấu hạ tầng xã hội gồm: nhà ở, trường học, bệnh viện, các cơ sở khoa
học, các công trình văn hóa… và các trang thiết bị đồng bộ với chúng.
- Kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính bao gồm những công trình đặc trưng cho
hoạt động của ngành Bưu chính và những công trình liên ngành đảm bảo cho
hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống.
1.2. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính
Quy hoạch phát triển ngành Bưu chính có thể được hiểu là việc định hướng
sắp xếp hợp lý và khoa học các yếu tố vật chất thuộc kết cấu hạ tầng của ngành Bưu
chính nhằm phát huy tối ưu tiềm năng và hiệu quả của các yếu tố đó.
Ngành Bưu chính thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế. Kết cấu hạ tầng của ngành
Bưu chính gồm các điểm thông tin, thiết bị thông tin và các phương tiện truyền dẫn.
+ Các điểm thông tin và thiết bị thông tin của ngành Bưu chính bao gồm:
• Các trung tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế, các công ty phát hành báo chí
cấp trung ương với nhiệm vụ phát hành báo chí trong nước và ra quốc tế.
• Các trung tâm Bưu chính cấp tỉnh và thành phố. Đây chính là các Bưu điện
tỉnh,thành phố chuyên phát hành báo chí trong tỉnh và ra ngoài tỉnh.
• Các Bưu điện huyện phát hành báo chí trong huyện.
• Các đại lý Bưu điện với các dịch vụ Bưu chính Viễn thông. Đây là các đại
lý làm việc cho Bưu điện và được trả hoa hồng dịch vụ theo doanh thu.
• Các điểm Bưu điện văn hóa xã là một mô hình kết hợp cung cấp các dịch
vụ Bưu chính, Viễn thông cơ bản (bao gồm cả truy cập Internet) với việc phổ biến
thông tin và đọc sách báo miễn phí của ngành Bưu điện cho người dân vùng nông
thôn, làm cho người dân được hưởng lợi ích của các dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
Ngoài việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông thì điểm Bưu điện văn hóa
xã còn là nơi phục vụ nhân dân đến đọc sách báo miễn phí.

• Hòm thư Bưu điện là nơi để nhận các bưu gửi của nhân dân, hộ gia đình,
các cơ quan và tổ chức.
+ Các phương tiện truyền dẫn trong thông tin Bưu chính là các đường vận
chuyển bưu chính (các tuyến đường thư), nó có nhiệm vụ chuyên chở, trao đổi túi
gói giữa các bưu cục, giữa các điểm thông tin với nhau. Đường thư là đường vận
chuyển bưu chính để trao đổi với một số điểm thông tin nhất định mà trên đó sử
dụng phương tiện vận chuyển nhất định, do một hoặc một tổ hộ tống viên đảm
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
nhiệm. Nếu căn cứ vào tuyến giao thông sử dụng thì có các loại đường thư: đường
thư sử dụng phương tiện thô sơ, đường thư ô tô, đường thư tàu thủy, đường thư tàu
hỏa, đường thư máy bay. Nếu căn cứ vào các phương tiện vận chuyển sử dụng thì
phân loại đường thư thành: đường thư chuyên ngành sử dụng các phương tiện
chuyên dụng của ngành và đường thư sử dụng phương tiện vận chuyển của xã hội.
Nếu căn cứ vào nội dung vận chuyển thì bao gồm: đường thư tổng hợp vận chuyển
tất cả các loại bưu gửi, đường thư vận chuyển báo chí, đường thư vận chuyển bưu
phẩm chuyển phát nhanh EMS, đường thư vận chuyển hạng nặng bưu chính ủy
thác.
1.2.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu
chính
Quy hoạch là một công cụ để quản lý phát triển. Nó là sự thể hiện việc bố trí
về chiến lược trong không gian theo các ngành và các vùng lãnh thổ. Quy hoạch
phát triển lại là hoạt động cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả đất
nước và của các vùng lãnh thổ, nhằm xác định một cơ cấu ngành không gian của
quá trình tái sản xuất xã hội để nâng cao mức sống dân cư, hợp lý hóa lãnh thổ và
phát triển kinh tế bền vững.
Ngày nay, xã hội có nhiều thành phần kinh tế với nhiều chủ thể kinh tế khác

nhau. Mục tiêu của các chủ thể là theo đuổi lợi ích tối đa cho bản thân, không quan
tâm đến lợi ích của xã hội. Do đó cần phải có quy hoạch để thống nhất được lợi ích
của các bên, đảm bảo lợi ích xã hội tốt nhấtnhưng cũng đồng thời tạo điều kiện tốt
cho hoạt động của các thành phần kinh tế. Bản quy hoạch cũng là một căn cứ khoa
học và thực tiễn về thực trạng phát triển kinh tế của các ngành, các lĩnh vực, về
nguồn lực, tài nguyên lao động, về dự kiến nhu cầu các sản phẩm chủ yếu và khả
năng đáp ứng từng nhu cầu đó, từ đó để nhà đầu tư nghiên cứu đưa ra quyết định về
quy mô, vị trí, công nghệ, thời điểm đầu tư của doanh nghiệp.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng là một trong những điều kiện tiên quyết để phát
triển kinh tế xã hội. Muốn phát triển thì trước hết kết cấu hạ tầng phải được đảm
bảo đầy đủ, thuận lợi cho sản xuất và đời sống. Hiện nay Việt Nam đang từng bước
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ. Để góp
phần thúc đẩy và đảm bảo hiệu quả cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì việc thực
hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng lại càng trở nên hết sức quan trọng. Đất nước ta
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa nên cần đặc biệt chú trọng đến xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội vì đó
chính là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự đoàn kết, thương yêu trong cộng
đồng, tạo ra tâm lý sản xuất thoải mái, tạo niềm tin vào cộng đồng, vào tương lai,
đảm bảo nâng cao phúc lợi người dân.
Trong những năm gần đây, việc phát triển mạnh mẽ của Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin trên thế giới đã tác động, ảnh hưởng tới nhiều quốc
gia trong đó có Việt Nam. Những năm qua, Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc và hỗ trợ đắc lực
cho các ngành kinh tế - xã hội khác phát triển, nâng cao mức sống của nhân dân,
ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và làm

thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập, làm việc của con người.
Bưu chính là một ngành quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế. Phát triển
kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính đúng định hướng, theo quy hoạch là tạo điều kiện
thu hút đầu tư, thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
Từ trước tới nay, Bưu chính đã phát triển theo chiều hướng tốt, tốc độ tăng
trưởng nhanh, song chưa đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội và các ngành khác,
chưa toàn diện trên địa bàn. Nhiều nơi có mật độ điện thoại thấp, một số khu công
nghiệp, khu đô thị thì chất lượng các dịch vụ, các điểm kết nối chưa được hoàn
chỉnh, cáp quang hóa trong truyền dẫn chưa đồng đều, vẫn chưa có quy hoạch định
hướng nên việc đầu tư để phát huy hết năng lực mạng cũng như tính ưu việt của
toàn hệ thống phục vụ cho sự phát triển chung đang còn nhiều hạn chế.
1.2.2. Yêu cầu đối với quy hoạch phát triển
Khi xây dựng một bản quy hoạch phát triển thì cần đảm bảo những yêu cầu
sau:
- Bảo đảm tính thống nhất giữa quy hoạch phát triển lãnh thổ với quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực.
- Bản quy hoạch cũng cần phải có tính dự báo khoa học, đáp ứng được
những yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới.
- Vấn đề bảo vệ môi trường, phòng ngừa các hiểm họa ảnh hưởng đến cộng
đồng, bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử, nét đặc trưng của dân tộc và của từng địa
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy
hoạch phát triển.
- Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các loại tài nguyên thiên nhiên, đất đai
và các nguồn lực khác để phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo

đảm an sinh xã hội, quốc phòng và an ninh.
- Bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ ngành, lĩnh vực, vùng, liên
vùng trên phạm vi cả nước.
1.2.3. Căn cứ để lập quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành Bưu chính
Để xây dựng được một bản quy hoạch phát triển ngành cần căn cứ vào nhiều
cơ sở để đảm bảo tính khoa học và khách quan:
- Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 ban hành
ngày 25/5/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa X.
- Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
18/10/2001 về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
- Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày
06/09/2005 về việc “Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm
2010”.
- Nghị định 128/2007/NĐ-CP ngày 02/08/2007 của Chính phủ về dịch vụ
chuyển phát.
- Quyết định 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV.
- Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai
đoạn trước và kết quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn tiếp theo.
- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống
số liệu, tài liệu liên quan. Các kết quả dự báo về thị trường và tiến bộ khoa học công
nghệ trong nước và quốc tế.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng ngành
Bưu chính

1.2.4.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý có một vai trò rất quan trọng, đặc biệt là vị trí địa lý của giao
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
thông và vị trí địa lý kinh tế. Vị trí địa lý kinh tế cũng có tác dụng rất lớn đối với sự
phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và hạ tầng ngành bưu chính nói
riêng. Đặc điểm địa lý ảnh hưởng đến việc xây dựng các bưu cục, quá trình vận
chuyển cũng như phát bưu gửi. Mỗi khu vực sẽ có những ưu điểm và nhược điểm
riêng về mặt địa hình nên cần phải tính toán để có được cách thức tổ chức phù hợp.
Ví dụ như với các khu vực nông thôn ở vùng núi cao, vùng hải đảo, nơi mà
dân cư thưa thớt, phân bố rải rác, hệ thống đồi núi hiểm trở thì để vận chuyển bưu
gửi tới tay người nhận không thể sử dụng các phương tiện giao thông như ô tô, máy
bay, tàu hỏa mà phải sử dụng các phương tiện như xe đạp, ca nô, xe ngựa…. Do đó
khi chuyển bưu gửi tới tay người nhận sống ở các vùng này thì cần phải tính toán kỹ
tới các yếu tố này. Ở các vùng đồng bằng, trung du thì điều kiện đi lại dễ dàng và
thuận tiện hơn cho việc phát bưu gửi.
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai cũng có vai trò ảnh hưởng không
nhỏ. Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nắng mưa thất thường thì việc
đảm bảo tính nguyên vẹn của bưu gửi cho đến khi đến tay người nhận gặp rất nhiều
khó khăn. Vào những ngày mưa bão, quá trình chuyển phát có thể gặp khó khăn do
bị tắc nghẽn giao thông bởi lụt lội, lở đất đá… hoặc các túi bưu gửi bị ẩm ướt trong
quá trình vận chuyển.
Đất đai là một dạng tư liệu sản xuất đặc biệt, tác động trực tiếp đến phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên các phương diện:
+ Đất đai là địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng. Mỗi vùng thì đất đai sẽ khác
nhau, ảnh hưởng khác nhau đến xây dựng các công trình.
+ Ở nước ta thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân, được giao cho các tổ chức và

cá nhân sử dụng trong thời gian nhất định. Việc xây dựng và quản lý các cơ sở hạ
tầng thường có tính chất công cộng. Tình trạng đất đai theo các chế độ sở hữu khác
nhau cũng ảnh hưởng đến huy động chúng cho xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.2.4.2. Vốn đầu tư
Vốn có vai trò rất quan trọng, không chỉ riêng ngành bưu chính mà là tất cả
các ngành kinh tế khác. Không có vốn thì không một ngành kinh tế nào có thể hoạt
động được. Đây là một yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một ngành.
Có vốn lớn, chúng ta có thể mở rộng quy mô sản xuất để tận dụng lợi thế về quy mô,
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, đổi mới công nghệ, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng… Khi
xây dựng quy hoạch cần xác định tổng nhu cầu về vốn qua các giai đoạn.
Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành bưu chính tương đối lớn, tốc độ
thu hồi vốn chậm, lợi nhuận mang lại thấp nhưng lợi nhuận cho xã hội thì cao. Do
đó không có tổ chức hay doanh nghiệp tư nhân nào muốn bỏ vốn ra để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng ngành bưu chính. Chính phủ đã thành lập Tổng Công ty Bưu
chính Việt Nam – doanh nghiệp nhà nước để chịu trách nhiệm đầu tư,xây dựng,
phát triển và cung cấp các dịch vụ bưu chính cho người dân.
1.2.4.3. Khoa học công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tạo ra bước đột phá quan
trọng cho nhiều ngành nghề, đặc biệt là ngành bưu chính. Có được chìa khóa về sự
tiến bộ khoa học công nghệ là có cơ hội để đi trước, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm không chỉ trong nước mà cả trên thị trường quốc tế.
Có thể thấy rằng, sự phát triển của công nghệ có ảnh hưởng tốt đối với việc
phát triển khối lượng dịch vụ bưu chính. Nhờ có sự phát triển của mạng Viễn thông
mà một số loại hình dịch vụ bưu chính được mở như các dịch vụ trong nhóm dịch

vụ tài chính bưu chính.
Trong những năm qua, sự phát triển dịch vụ điện thoại và truyền số liệu ở
Việt Nam đã làm cho số lượng thư cá nhân giảm một cách đáng kể. Người ta
chuyển qua sử dụng các thiết bị công nghệ số hiện đại thay vì sử dụng thư tín một
cách truyền thống. Việc giảm giá cước điện thoại đã thúc đẩy xu hướng này. Tuy
vậy, các văn bản viết vẫn có một vị trí quan trọng bởi tính giá trị pháp lý của nó.
Biểu hiện chính là việc dịch vụ fax hiện đã được sử dụng phổ biến ở các văn phòng
làm việc. Dịch vụ này đã kết hợp được các ưu điểm của phương tiện giấy và tốc độ
chuyển tải tối ưu nên có trọng trách lớn trong truyền thông thương mại.
Ngày nay, mạng Internet là phương tiện thông tin toàn cầu được khai thác và
sử dụng rộng rãi. Thư điện tử trở thành phương tiện truyền thông dùng thay thế cho
những cuộc gọi điện thoại, thư tín và fax. Người ta tìm kiếm thông tin, đọc báo trên
mạng. Báo chí trực tuyến ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến dịch vụ phát hành báo chí
truyền thống nhưng không thể thay thế được các loại báo giấy hàng ngày.
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
1.2.4.4. Nhu cầu của thị trường
Nhu cầu về các dịch vụ bưu chính phụ thuộc vào cơ cấu xã hội, trình độ phát
triển của người dân và mức độ xóa nạn mù chữ. Những nước có mức sống văn hóa
càng cao thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính cũng cao. Nhu cầu tương lai
của các đối tượng sử dụng dịch vụ bưu chính càng cao thì sự phát triển cơ sở hạ
tầng bưu chính càng cao. Mỗi một đối tượng khác nhau sẽ có nhu cầu sử dụng dịch
vụ bưu chính khác nhau:
+ Các đối tượng thuộc bộ máy quản lý Nhà nước: nhóm đối tượng này sử
dụng tất cả các loại hình dịch vụ của bưu chính. Đất nước ngày càng phát triển, yêu
cầu ngày càng cao thì công tác quản lý ngày càng phức tạp và nhu cầu sử dụng các
dịch vụ bưu chính cũng như các dịch vụ khác của nhóm đối tượng này ngày càng

tăng.
+ Người lao động: kinh tế đất nước ngày càng phát triển, các khu công
nghiệp mỗi năm thu hút hàng vạn lao động. Những người lao động di dân đi làm
việc ở các khu kinh tế mới sẽ có nhu cầu cao liên lạc với người thân, họ hàng và gia
đình ở quê nhà. Họ sử dụng các dịch vụ thư tín, chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện là
chủ yếu. Thực tế cho thấy, phú quý sinh lễ nghĩa, khi mức sống người dân ngày
càng được nâng cao thì đời sống văn hóa cũng thay đổi rõ rệt. Con người sẽ hướng
về những giá trị tinh thần tốt đẹp, các dịch vụ điện hoa, điện chúc mừng và quà
mừng vào các ngày lễ, tết ngày càng tăng như ở các nước phát triển trên thế giới.
Lượng đặt mua báo chí của các gia đình và cá nhân nhiều hơn, lượng phát hành báo
chí cũng tăng lên.
+ Các đối tượng hoạt động kinh tế: với nhóm đối tượng này, sự trao đổi hàng
hóa ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu
kiện là rất lớn. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ, dịch vụ
Datapost sẽ tăng nhanh, tạo điều kiện phát triển dịch vụ bưu phẩm trực tiếp. Đối
tượng này cũng cần một lượng thông tin qua các ấn phẩm báo chí, các tài liệu kinh
doanh nên làm tăng khối lượng phát hành báo chí.
Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như sự tăng trưởng kinh tế của
đất nước đòi hỏi các dịch vụ của ngành bưu chính không chỉ dừng ở hiện nay mà
phải có thêm các dịch vụ mới thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn và chất lượng tốt
hơn. Đây là cơ sở cho nhiều dịch vụ mới ra đời, như sự bùng nổ của Internet làm
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
các dịch vụ trực tuyến trên mạng như thanh toán điện tử, bưu thiếp điện tử, điện hoa
trên mạng… phát triển.
Như vậy có thể thấy rằng, trong tương lai thì nhu cầu của xã hội đối với các
loại hình dịch vụ bưu chính sẽ ngày càng tăng.

1.2.4.5. Môi trường pháp lý
Các thể chế chính trị, kinh tế, xã hội được thừa nhận tác động đến quá trình
phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội
cho các nhà đầu tư.
Một thể chế chính trị, xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo điều kiện để đổi mới
liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế, tạo ra
tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược lại một thể chế không phù hợp
sẽ gây ra cản trở, mất ổn định, thậm chí đi đến chỗ phá vỡ những quan hệ cơ bản
làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra
những xung đột chính trị, xã hội. Một thể chế phù hợp với sự phát triển hiện đại cần
phải có tính năng động, nhạy cảm và mềm dẻo, luôn thích nghi được với những
biến động phức tạp do tình hình trong nước và quốc tế xảy ra; bảo đảm sự ổn định
của đất nước, khắc phục được những mâu thuẫn và xung đột có thể xảy ra trong quá
trình phát triển; tạo điều kiện cho nền kinh tế mở hoạt dộng có hiệu quả, nhằm tranh
thủ vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của thế giới; tạo được đội ngũ đông đảo
những người có năng lực quản lý, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến đủ sức lựa
chọn và áp dụng thành công các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất trong
nước, cũng như đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; tạo được sự kích thích mạnh mẽ
mọi nguồn lực vật chất trong nước hướng vào đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu.
Tại kỳ họp thứ 7, khóa XII đã thông qua Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6
năm 2010 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Phạm vi điều chỉnh bao
gồm các vấn đề về hoạt động bưu chính; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động bưu chính và quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính. Luật Bưu
chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện hoạt động bưu
chính tại Việt Nam… Các quy định về bưu chính của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Bưu chính có hiệu
lực.
1.2.5. Phân loại, phân cấp quản lý mạng Bưu chính trong quy hoạch
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Phân loại là việc sắp xếp dựa trên số lượng thông tin hoặc tính chất, đặc
điểm của đối tượng. Căn cứ vào thành phần của mạng bưu chính, người ta chia
mạng bưu chính thành hai mang thành phần tương ứng:
- Mạng bưu cục: là số lượng các điểm thông tin, chủng loại, điểm đặt và mối
quan hệ giữa các điểm thông tin đó.
- Mạng vận chuyển: là tập hợp các đường thư, phương tiện làm nhiệm vụ vận
chuyển và trao đổi với các bưu cục thuộc một mạng bưu cục nhất định.
Nếu căn cứ vào tính chất, nội dung và nghiệp vụ thì mạng bưu chính được
chia thành: mạng khai thác bưu phẩm bưu kiện; mạng chuyển phát nhanh; mạng
chuyển tiền; mạng phát hành báo chí.
Phân cấp quản lý chính là phân chia quyền hạn, giao bớt một phần quyền
quản lý cho cấp dưới trong hệ thống quản lý chung. Theo quan điểm của các nhà
quản lý ngành bưu điện thì mạng bưu chính được phân cấp thành:
Mạng cấp I: mạng liên tỉnh, quốc tế với nhiệm vụ đảm bảo thông tin giữa các
tỉnh và đi quốc tế.
Mạng cấp II: mạng nội tỉnh, đảm bảo thông tin từ tỉnh xuống huyện và đi
ngoại tỉnh.
Mạng cấp III: mạng nội huyện, đảm bảo thông tin từ huyện xuống các xã.
1.2.5.1. Mạng Bưu cục
a) Khái niệm
Mạng bưu cục là số lượng, chủng loại, điểm đặt của các bưu cục và mối quan
hệ giữa chúng. Mạng bưu cục có thể được coi là nơi xảy ra các giao dịch giữa người
cung cấp các dịch vụ bưu chính và người sử dụng chúng. Mạng bưu cục là cơ sở vật
chất và kỹ thuật đầu tư cho bưu chính. Do đó việc xác định số lượng và điểm đặt
các bưu cục của mạng bưu chính là rất quan trọng Nếu việc xác định này được
thực hiện không đúng sẽ gây ra sự lãng phí khi đầu tư tài chính, trang thiết bị kỹ
thuật, lao động và dẫn tới sự kém hiệu quả khi thực hiện. Việc tổ chức mạng bưu

cục một cách phù hợp còn giúp giảm số lần khai thác các bưu gửi, nâng cao chất
lượng dịch vụ bưu chính và giảm chi phí khai thác.
b) Tổ chức mạng bưu cục
Tổ chức mạng bưu cục là giải quyết việc lựa chọn kênh phân phối dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
thích hợp cho từng địa phương, từng loại khách hang, tạo điều kiện cho tổ chức vận
chuyển hợp lý, tiết kiệm chi phí vận chuyển, giảm thời gian truyền đưa tin tức và
cho phép sử dụng hợp lý lực lượng khai thác và giao dịch viên. Có hai loại kênh
phân phối chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp: nhà sản xuất bán trực tiếp hàng hóa cho người tiêu
dùng cuối cùng. Đây là hình thức phân phối đơn giản và ngắn nhất. Kênh phân
phối trực tiếp thông qua các Trung tâm bưu chính, các Bưu điện huyện và hệ
thống các bưu cục khu vực. Trong mạng lưới kênh phân phối trực tiếp, số lượng
các bưu cục ở các nơi chưa thực sự rộng khắp, mà nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu
chính viễn thông của khách hàng thì ở nhiều địa điểm, có nơi chưa có bưu cục
nên không thể phân phối trực tiếp đến tất cả người sử dụng được. Kênh phân phối
trực tiếp có chi phí lớn, khả năng lưu thoát thông tin lớn nên chỉ phù hợp với những
nơi thị trường phát triển.
Kênh phân phối gián tiếp: nhà sản xuất đưa sản phẩm dịch vụ của mình qua
các trung gian (đại lý hoặc nhà môi giới). Thị trường phát triển đã làm xuất hiện cấu
trúc kênh qua thị trường trung gian thay thế dần cho các kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua mạng đại lý bưu điện, điểm bưu điện văn hóa
xã. Kênh phân phối gián tiếp thì có chi phí thấp do tận dụng được cơ sở vật chất và
lao động rẻ của thị trường địa phương, khả năng lưu thoát và chất lượng thông tin
thấp, hạn chế về dịch vụ do sử dụng lao động không chuyên nghiệp và khó khăn
trong quản lý.

Từ đặc điểm của mỗi loại kênh phân phối mà nên sử dụng kết hợp giữa hệ
thống kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Ở nơi thị trường phát
triển thì nên chú trọng nhiều hơn đến kênh trực tiếp. Tăng cường khai thách kênh
gián tiếp để nâng cao khả năng kinh tế và nâng cao chất lượng phục vụ của mạng ở
những nơi kênh trực tiếp hoạt động không hiệu quả.
Mạng lưới bưu cục là hệ thống kênh phân phối trực tiếp các dịch vụ bưu
chính. Trong tổ chức mạng bưu cục tất yếu phải tính đến những yếu tố sau:
- Tính toán số lượng bưu cục của mạng ở một thời điểm nhất định
- Lựa chọn cơ cấu các loại bưu cục
- Xác định vị trí cho các loại bưu cục
- Lựa chọn hình thức tổ chức mạng lưới
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
• Tính toán số lượng bưu cục:
Số lượng bưu cục cần phải được tính toán sao cho vừa đảm bảo chất lượng
và hiệu quả kinh tế. Sau đây là một số phương pháp xác định số lượng bưu cục của
mạng bưu chính:
Phương pháp định mức trong quy hoạch
- Căn cứ vào định mức số dân phục vụ bình quân:
D
D
DM
N
Σ
=
Trong đó:


Σ
D
Là tổng dân số phục vụ của mạng.

DM
D
Là định mức số dân phục vụ bình quân của một bưu cục. Định mức
này được quy định riêng cho từng loại bưu cục và theo mật độ dân số.
- Căn cứ vào bán kính phục vụ bình quân:
N =
2
R
S
Π
Trong đó:
N là số lượng bưu cục của mạng.
S là diện tích phục vụ mạng.
2
R
Là định mức bán kính phục vụ bình quân của một bưu cục.
Π là hằng số 3,14
Ở nước ta hiện nay chưa có một hệ thống định mức có cơ sở khoa học. Các
định mức phát triển mạng lưới chỉ là các chỉ tiêu trong phương hướng công tác của
các ngành hay các sở. Nhìn chung phương pháp định mức này chỉ dựa trên ý chí
chủ quan của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mà chưa đề cập đến tình hình phát
triển của thị trường.
Phương pháp ngoại suy theo mô hình tuyến tính trong quy hoạch
Ở phương pháp này, ta sẽ xem xét số lượng bưu cục là một dãy số biến động
theo thời gian. Từ các số liệu thống kê được, xây dựng hàm hồi quy tuyến tính thể
hiện sự biến động của số lượng bưu cục theo thời gian, dự báo số lượng bưu cục

trong ngắn hạn hay dài hạn. Có thể ước lượng hàm xu thế bằng nhiều phương pháp
như: phương pháp điểm chọn, phương pháp nội suy Newton, phương pháp bình
phương nhỏ nhất,… trong đó phương pháp bình phương nhỏ nhất được sử dụng phổ
biến trong thực tế và đảm bảo cơ sở toán học. Phương pháp bình phương nhỏ nhất
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
thông thường được sử dụng để ước lượng các tham số trong mô hình hồi quy.
Hàm hồi quy tuyến tính có dạng:
N
t
= a + b*T
Trong đó:
N
t
là số lượng bưu cục
T là thời gian
Các tham số a, b thu được thông qua giải hệ phương trình sau:
n*a + b*

=
t

b*

+ a*
2


=
tN
t

Đặt
n
N
N
t
Σ
=
,
n
T
T
Σ
=
, biến đổi từ hệ phương trình ta được:
a =
( )
2
2
*
***
TnT
NTnNT
tt
−Σ
−Σ
b =

TaN
t
*

Sau khi xác định được a, b thay vào hàm hồi quy tuyến tính ta sẽ dự báo
được số lượng bưu cục trong ngắn hạn hay dài hạn.
• Xác định vị trí cho các loại bưu cục:
Một trong những yếu tố phải kể đến trong tổ chức mạng bưu cục là xác định
vị trí cho các loại bưu cục, ta phải tiến hành theo các bước sau:
- Xác định chức năng nhiệm vụ của từng loại bưu cục: nhìn chung các loại
bưu cục thường có hai chức năng cơ bản là khai thác xử lý các dạng tin tức để trao
đổi với phương tiện vận chuyển và chức năng giao dịch với khách hàng về các dịch
vụ bưu chính, viễn thông. Mỗi loại bưu cục có kết cấu khác nhau về các chức năng
nhiệm vụ này.
- Xác định khu vực địa lý thỏa mãn tốt nhất chức năng nhiệm vụ của bưu
cục.
- Chọn địa điểm thỏa mãn tốt nhất điểm đặt của các bưu cục.
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Các phương pháp có thể được sử dụng để chọn địa điểm của các bưu cục là:
Phương pháp cho điểm có trọng số trong quy hoạch
Việc định lượng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm cho
bưu cục là rất khó vì không phải yếu tố nào cũng có thể định lượng được, nhưng vì
tầm quan trọng của các yếu tố nên không thể bỏ qua. Dựa vào tầm quan trọng của
mỗi yếu tố để xem xét, xác định cho điểm từng trọng số.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến lựa chọn địa điểm cho

bưu cục.
Bước 2: Cho điểm trọng số của từng yếu tố đó tùy thuộc vào mức độ quan
trọng của nó.
Bước 3: Cho điểm cho từng yếu tố.
Bước 4: Nhân điểm số với trọng số tương ứng của từng yếu tố.
Bước 5: Tính tổng số điểm của từng địa điểm, lựa chọn địa điểm có điểm số
cao nhất để bố trí bưu cục.
Phương pháp phân tích chi phí theo vùng trong quy hoạch
Mục tiêu của phương pháp là dựa vào quan hệ giữa chi phí và số lượng bưu
gửi để lựa chọn địa điểm đặt cho các bưu cục.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Dựa vào chi phí cố định và chi phí biến đổi, lập phương trình chi phí
khai thác cho từng địa điểm:
TC = FC + a*Q
Trong đó:
TC là tổng chi phí khai thác
FC là chi phí cố định
a là chi phí biến đổi tính trên một đơn vị bưu gửi
Q là số lượng bưu gửi dự định sản xuât của bưu cục
Bước 2: chọn địa điểm có tổng chi phí khai thác nhỏ nhất phù hợp với khối
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
lượng sản phẩm dự kiến cho bưu cục.
1.2.5.2. Mạng vận chuyển
a) Khái niệm
Mạng vận chuyển bưu chính là tập hợp các đường thư hay các đường vận
chuyển bưu chính. Đường thư là một tuyến đường giao thông trên đó sử dụng

các phương tiện vận chuyển nhất định, do một hoặc một tổ hộ tống viên đảm
nhiệm để trao đổi túi gói với một số bưu cục nhất định trên mạng bưu chính.
Mạng đường thư quyết định đến thời gian truyền đưa của tất cả các dạng bưu gửi
và chi phí vận chuyển chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong chi phí khai thác.
Chính vì vậy, việc tổ chức tốt mạng vận chuyển không chỉ nâng cao chất lượng
thông tin mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm tốt việc này cần
tiến hành những nội dung sau: tính toán số lượng đường thư; xây dựng hành
trình đường thư; chọn phương tiện vận chuyển; chọn phương thức vận chuyển;
lập thời gian biểu hành trình đường thư; tính toán phương tiện vận chuyển và
tính toán chi phí vận chuyển.
b) Tổ chức một số mạng vận chuyển
- Tổ chức vận chuyển bằng máy bay
Phương pháp này có ưu điểm là: tốc độ vận chuyển cao, khối lượng vận
chuyển lớn, cự ly vận chuyển lớn và độ ổn định tương đối cao.
Tuy nhiên chi phí vận chuyển lại đắt hơn so với các loại phương tiện vận
chuyển khác. Ở các nước phát triển, hả năng kinh tế tương đối mạnh nên người ta
sử dụng rộng rãi máy bay trong vận chuyển bưu chính, thậm chí một số nước còn sử
dụng máy bay chuyên dụng như Tập đoàn La Poste, DHL… Hiện nay ở Việt Nam
chỉ sử dụng phương tiện máy bay trong vận chuyển bưu chính quốc tế và một số
tuyến trong nước, nhưng đó là ký hợp đồng với một số hãng hàng không trong nước
và quốc tế.
Khi tổ chức vận chuyển bưu chính bằng máy bay thì cần lưu ý những điểm
sau đây:
+ Ở Việt Nam hiện nay chưa có các trung tâm khai thác tại sân bay nên khi
tổ chức vận chuyển bằng máy bay phải có ba giai đoạn vận chuyển: vận chuyển
bằng ô tô từ trung tâm khai thác đến sân bay; vận chuyển bằng máy bay giữa các
sân bay và vận chuyển bằng ô tô từ sân bay về trung tâm khai thác. Do đó cần phải
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
phối hợp tốt giữa các phương tiện vận chuyển.
+ Hợp đồng vận chuyển máy bay có thể được ký dưới các dạng: hợp đồng
vận chuyển container, hợp đồng vận chuyển theo một mức khối lượng cố định trong
tất cả các chuyến bay, hợp đồng theo khối lượng vận chuyển thực tế có trong mỗi
chuyến bay. Chỉ nên áp dụng hợp đồng vận chuyển container và theo mức khối
lượng cố định cho các tuyến đường thư có khối lượng vận chuyển ổn định.
- Tổ chức vận chuyển bằng tàu hỏa
Ưu điểm: vận chuyển được một khối lượng bưu gửi rất lớn, cự ly vận chuyển
dài, vận chuyển an toàn ổn định, tốc độ vận chuyển đảm bảo và giá thành vận
chuyển thấp.
So sánh với các loại phương tiện vận chuyển khác thì vận chuyển bưu gửi
bằng tàu hỏa là loại hình vận chuyển ưu việt nhất. Chính vì vậy mà các nước sử
dụng tàu hỏa để vận chuyển bưu gửi là chủ yếu. Bưu chính Việt Nam hiện nay đang
phải thuê Tổng công ty đường sắt Việt Nam vận chuyển bưu gửi bằng tàu hỏa và
chủ yếu duy trì tuyến đường vận chuyển bưu gửi bằng tàu hỏa Bắc-Nam.
Ngoài việc sở hữu các tàu hỏa chuyên dụng thì các doanh nghiệp bưu chính
còn thuê các doanh nghiệp đường sắt dưới các hình thức:
+ Thuê một phần toa chở khách (còn gọi là hình thức thuê ghế). Doanh
nghiệp bưu chính sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp đường sắt dưới hình thức thuê
một số ghế trên tàu để vận chuyển bưu gửi. Hộ tống viên của doanh nghiệp bưu
chính sẽ đảm nhiệm áp tải bưu gửi. Lịch chạy tàu là do doanh nghiệp đường sắt quy
định, một số trường hợp đặc biệt thì doanh nghiệp bưu chính có thể thương lượng
với doanh nghiệp đường sắt nhằm thay đổi lịch trình.
+ Gửi bưu gửi theo tàu chở hàng và bưu gửi được giao cho doanh nghiệp
đường sắt áp tải và giao nhận với các bưu cục dọc đường theo phiếu hành trình lập
sẵn.
+ Thuê theo toa tàu. Doanh nghiệp bưu chính sẽ thuê toa tàu riêng cho việc
vận chuyển bưu gửi trên một số chuyến tàu nhất định. Các nhân viên bưu chính trên

toa, ngoài nhiệm vụ trao đổi bưu gửi với các bưu cục còn làm nhiệm vụ cung cấp
các dịch vụ bưu chính. Toa xe bưu chính trở thành một bưu cục lưu động, sử dụng
triệt để sức lao động của nhân viên bưu chính, tạo điều kiện sử dụng dịch vụ bưu
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
chính cho khách hàng, thu hút khách hàng và quảng bá thương hiệu cũng như dịch
vụ của doanh nghiệp.
Để tổ chức ngày càng tốt công việc vận chuyển bằng tàu hỏa thì Bưu chính
Việt Nam cần quan tâm đến một số vấn đề:
+ Do không có các trung tâm khai thác bưu chính đặt tại các nhà ga nên phải
tổ chức vận chuyển bưu gửi từ các trung tâm khai thác đến các nhà ga. Vì vậy khi
vận chuyển cần tổ chức phối hợp tốt giữa các phương tiện vận chuyển.
+ Hành trình và thời gian đường thư đã được định tuyến theo hành trình và
thời gian của doanh nghiệp đường sắt nên doanh nghiệp bưu chính chỉ có thể chọn
tuyến đã định sẵn và trao đổi theo giờ do doanh nghiệp đường sắt quy định tại các
điểm dừng. Do vậy, khi ký kết hợp đồng với thì doanh nghiệp bưu chính và doanh
nghiệp đường sắt cần cam kết rõ trong hợp đồng.
+ Tùy thuộc vào khối lượng bưu gửi trao đổi với các bưu cục trên đường đi
mà số lượng hộ tống viên áp tải chuyến thư là nhiều hay ít. Doanh nghiệp bưu chính
cần tính toán số lượng lao động sử dụng trên các tuyến vận chuyển để không lãng
phí lao động và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
+ Trong hợp đồng kinh tế phải thể hiện rõ trách nhiệm của doanh nghiệp
đường sắt và doanh nghiệp bưu chính.
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG NGÀNH BƯU CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm chung
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí, địa hình
Nằm chếch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, Hà Nội nằm ở tọa độ: 21
0
05 vĩ tuyến Bắc, 105
0
87 kinh tuyến Đông, tiếp giáp
với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam, Hòa Bình ở phía Nam;
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía Đông; Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây.
Hà Nội cách Thành phố cảng Hải Phòng 120km. Sau đợt mở rộng địa giới hành
chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km
2
, nằm ở cả hai bên
bờ sông Hồng nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi
đắp, ¾ diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai
bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc
các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì, Gia
Dê, Chân Chim, Thanh Lanh, Thiên Trù… Hà Nội được che chắn ở phía Bắc –
Đông Bắc bởi dải núi Tam Đảo và ở phía Tây – Tây Nam bởi dãy núi Ba Vì – Tản
Viên, khoảng cách là 50km.
Thủy văn
Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở

huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hưng Yên.
Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163km, chiếm khoảng 1/3 chiều dài của con
sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có sông Đà là ranh giới giữa Hà Nội với
Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại huyện Ba Vì. Ngoài
ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác như sông Đáy, sông Đuống, sông
Cầu, sông Cà Lồ… Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành như sông Tô Lịch,
sông Kim Ngưu… là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội. Hà Nội cũng là
một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các dòng sông cổ. Trong
SV: Nguyễn Thị Hải Tú
Lớp: Kinh tế phát triển 51B
22

×