Mục lục Trang
Lời nói đầu 3
Chương I: Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng đối với làng nghề 4
I. Một số vấn đề chung về tín dụng Ngân hàng thương mại 4
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
2. Đặc trưng của tín dụng 5
3. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
II. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề 7
1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với làng nghề 7
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng 8
đối với phát triển làng nghề
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển làng nghề 14
Chương II: Thực trạng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh ngân hàng công 16
thương Hà Tây
I. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng công thương Hà Tây 16
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương 16
Hà Tây
2. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương 17
Hà Tây
II. Thực trạng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh ngân hàng công 22
thương Hà Tây
1. Vài nét về các làng nghề có quan hệ tín dụng với chi nhánh ngân hàng 22
công thương Hà Tây
2. Hình thức và quy trình tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh ngân 26
hàng công thương Hà Tây
3. Thực trạng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh ngân hàng công 28
1
thương Hà Tây
III. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh 33
ngân hàng công thương Hà Tây
1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 33
2. Những hạn chế và nguyên nhân 35
Chương III: Giải pháp và kiến nghị về mở rộng tín dụng đối với làng nghề tại 40
chi nhánh ngân hàng công thương Hà Tây
I. Quan điểm về mở rộng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh ngân 40
hàng công thương Hà Tây
1. Mở rộng tín dụng đối với làng nghề là chính sách tín dụng tất yếu của 40
ngân hàng
2. Mở rộng đối tượng khách hàng có trọng điểm 41
3. Mục tiêu mở rộng tín dụng làng nghề 41
4. Khai thác triệt để tiềm năng về vốn trên địa bàn để cho vay làng nghề
41
II. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh ngân hàng 41
công thương Hà Tây
1. Giải pháp về huy động vốn 41
2. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt 42
3. Đa dạng các hình thức tín dụng 44
4. Cải tiến quy trình, điều kiện và thời hạn cho vay hợp lý 46
5. Áp dụng mức cho vay và thời hạn cho vay hợp lý 50
6. Mở chiến dịch tiếp cận các làng nghề 52
7. Nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức tổng hợp về làng nghề 54
cho các cán bộ tín dụng
8. Mở rộng dịch vụ ngân hàng 55
2
9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay 56
III. Một số kiến nghị 58
Kết luận 63
Lời nói đầu
Với định hướng đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, để mục tiêu trở thành hiện thực Việt Nam còn rất nhiều việc phải làm. Đóng
góp chung vào sự phát triển của nền công nghiệp nước nhà, có một phần không nhỏ
của các làng nghề truyền thống. Với đặc trưng là một ngân hàng chuyên doanh, chi
nhánh ngân hàng công thương Hà Tây trong những năm qua đã không ngừng mở
rộng tín dụng đối với làng nghề truyền thống trong địa bàn tỉnh, góp phần đáng kể
vào sự phát triển chung của nước nhà. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nên em đã mạnh
dạn viết đề tài: “Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề tại chi nhánh
ngân hàng công thương Hà Tây. Thực trạng và giải pháp”. Chắc chắn đề tài còn
có nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên.
3
4
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng
đối với làng nghề
I. Một số vấn đề chung về tín dụng Ngân Hàng thơng mại.
1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu và rộng khắp trên thế giới và ngay tại
Việt Nam. Nó xuất phát từ gốc la tinh CREDITTUM - có nghĩa là sự tin tởng, tín
nhiệm hay chính là lòng tin. Còn theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là biểu
hiện của mối quan hệ vay mợn và hoàn trả. Theo cách hiểu hiện nay thì tín dụng là
quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng số vốn đó sẽ đợc hoàn trả lại vào một
thời điểm xách định trong tơng lai.
C.Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị
từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi lại đợc một giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Có thể hiểu tổng quát về khái niệm tín dụng: Tín dụng là quan hệ chuyện nhợng
tạm thời một lợng giá trị (dới hình thái giá trị hay hiện vật) từ ngời sở hữu đến ngời sử
dụng sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lúc ban đầu.
Trong thực tiễn, quan hệ tín dụng đợc hình thành hết sức đa dạng và phong phú
có đầy đủ các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể:
Quan hệ giữa nhà nớc với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dới hình thức
nhà nớc phát hành các giấy nợ nh công trái, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc.
5
Quan hệ giữa các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dới hình thức phát hành
các loại trái phiếu, bán hàng trả góp.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau thể hiện dới hình thức bán chịu hàng hoá.
Quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng, Ngân hàng, các tổ chức tài chúnh phi
Ngân hàngvới các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi
của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ, thuê mua
Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc với các tổ chức tín dụng quốc tế, chính phủ các
nớc, thể hiện dới hình thức vay nợ.
Các tổ chức Ngân Hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai t cách:
(1). Ngân hàng đóng vai trò là ngời đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng,
phát hành trái phiếu để vay vốn xã hội, vay vốn Ngân Hàng TW hay vay Ngân Hàng
khác.
(2). Ngân Hàng đóng vai trò là ngời cho vay, bao gồm các chủ thể trong xã hội
vay, tài trợ, thuê muaPhạm vi nghiên cứu chủ yếu của đề tài là t cách thứ hai của
Ngân hàng về mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
2. Đặc trng của tín dụng.
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trng cơ bản: Lòng tin, tính hoàn trả, tính thời hạn, và
ẩn chứa khả năng rủi ro.
Lòng tin: Ngời ta chỉ cho vay khi ngời ta tin tởng. Ngời đi vay có ý dịnh trả nợ
và có khả năng trả nợ, đồng thời ngời ta tin rằng ngời sử dụng lợng giá trị đó sẽ thu hồi
đợc lợng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định. Điều đó có nghĩa là
ngời cho vay tin tởng ngời cho vay sử dụng hiệu quả tiền vay trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc có nguồn thu nhập khác (với ngời tiêu dùng) thì ngời vay mới có khả
năng trả nợ ngời vay. Đồng thời ngời cho vay cũng tin tởng ngời đi vay có ý muốn trả
nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Vì có nhiều trờng hợp ngời đi vay muốn chiếm đoạt
số tiền vay.
6
Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trng cơ bản nhất và sự
hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tai chính khác. Nếu
không có sự hoàn trả thì đó là một quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Không có sự hoàn
trả thì ngời cho vay sẽ không thu hồi đuợc vốn, dẫn đến thua lỗ phá sản, đi ngợc lại lợi
ích kinh doanh.
Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng đó là sự tín nhiệm, ngời cho
vay tin tởng ngời đi vay hoàn trả vào một ngày trong tơng lai nh đã thoả thuận. Ngời đi
vay sẽ chỉ đợc sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn
nh đã thoả thuận thì ngời đi vay phải hoàn trả lại cho ngời cho vay. CMác đã viết:
Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sử dụng trong một thời gian sở hữu sang tay nhà
t bản hoạt động, cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem
cho vay, tiền chỉ đem nhợng lại với điều kiện là nó sẽ quay trở lại điểm xuất phát theo
một kì hạn nhất định.
Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rui ro: Do sự không cân xứng về thông tin,
ngời cho vay không hiểu hết về ngi đi vay. Một mối quan hệ tín dụng đợc gọi là
hoàn hảo nếu ngời đi vay hoàn trả lại đợc cả gốc và lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên trong
thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra chôi chảy mà không hiếm trờng hợp
ngời đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân
chủ quan hay khách quan gây ra. Đó là trờng hợp khi đến thời hạn trả vốn vay, ngời
vay không thể hoàn trả đợc khoản nợ của mình dẫn đến các khoản nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của
rủi ro (rủi ro vốn và rủi ro thanh khoản)
3 Phân loại tín dụng Ngân hàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng: Loại tín dụng này chủ
yếu dùng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuát kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
7
Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 60 tháng: Loại tín dụng này chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà xởng, các thiết bị phơng tiện vận tải có quy mô
lớn hay xây dựng các nhà máy mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất lu thông hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân nh mua
sắm nhà cửa phơng tiện đi lại, các hàng hoá tiêu dùng khác.
Căn cứ vào sự đảm bảo:
Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào sự uy tín của khách hàng.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay
vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp cho vay:
Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhân tiền vay và trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân Hàng thơng mại.
Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua hay liên
quan đến ngời thứ ba.
Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo
định kì.
Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kì hạn theo
thoả thuận thờng áp dụng cho các khoản vay vốn lu động.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngời vay có thể hoàn trả bất
cứ lúc nào khi có thu nhập, Ngân hàng không ấn định thời hạn nào, áp dụng cho khoản
vay thấu chi.
II. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề.
1. Khái niệm về mở rộng tín dụng đối với làng nghề.
Mở rộng tín dụng ngân hàng đới với làng nghề là tăng qui mô cả khối lợng và
chất lợng nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tăng, đảm bảo ngân hàng
8
phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trờng.
Qua nhận thức nêu trên chuyên đề rút ra, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng
nghề của các tổ chức tín dụng đợc thể hiện:
Một là, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề mà không gắn liền với sự
tăng trởng của nền kinh tế thì sự mở rộng đó sẽ là phiến diện. Do đó, trong bất kỳ trờng
hợp nào, đã là mở rộng tín dụng ngân hàng cũng phải góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, phù hợp với định hớng, mục tiêu của Nhà nớc. Tuy nhiên, mở rộng đầu t tín
dụng ngân hàng không thể tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh với bất kỳ giá
nào; ngân hàng không thể cho vay thiếu sự tính toán, cân nhắc trên cơ sở các dự án có
tính khả thi. Mở rộng tín dụng phải đợc xác định cả về định lợng và định tính gắn liền
với chất lợng và hiệu quả đầu t tín dụng.
Hai là, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề còn phải đảm bảo thực hiện
mục tiêu của nguồn vốn huy động. Chẳng hạn, mục tiêu của nguồn vốn huy động là để
cho vay xoá đói giảm nghèo, có hoàn trả, không hoàn trả, có lãi suất, không lãi suất,
thời hạn dài hay ngắn,... thì không thể lấy nguồn vốn này mà cho vay xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm máy móc thiết bị,.. tuỳ theo tính chất của từng nguồn vốn mà đầu t.
Ba là, mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề còn phải thực hiện có hiệu
quả các cơ chế về đầu t tín dụng.
2. những nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với
làng nghề.
Cũng nh các nhóm nhân tố tác động tới mở rộng tín dụng ngân hàng ngân hàng
nói chung, đối với làng nghề nói riêng rất đa dạng, phong phú, từ môi trờng kinh tế
đến các yếu tố thị trờng, trình độ công nghệ, trình độ phát triển của làng nghề, trình
độ cơ sở hạ tầng ở khu vực làng nghề,.. Nhng trong phạm vi giới hạn và thực hiện
mục tiêu của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu ba loại nhóm nhân tố chủ yếu tác động
đến mở rộng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề.
Thứ nhất, nhóm nhân tố thuộc về kinh tế, xã hội, pháp lý, môi rờng tự
nhiên.
- Nhân tố kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hởng
lớn tới mở rộng hoạt động tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các khoản tín dụng có chất lợng cao và mở rộng đợc chúng, còn nền kinh tế không
ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả
9
năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của
ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Nếu
mở tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát tốc
độ cao, các ngân hàng thơng mại sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lợng
tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của Nhà nớc điều tiết để u tiên hay
hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong
nền kinh tế cũng ảnh hởng tới mở rộng tín dụng.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hởng tới mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất luôn biến động. Trong những trờng hợp lãi suất cho
vay giảm, song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào
giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời
mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh
hởng tới chất lợng tín dụng. Lợi tức ngân hàng thu đợc từ hoạt động tín dụng bị giới
hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay ngân hàng.
Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu đợc từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân
hàng, ảnh hởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển
của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi
nhuận độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát
triển và theo đó chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.
- Nhân tố xã hội: Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: Khách hàng,
ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút đợc khách hàng càng
lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng thờng đợc vay vốn dễ dàng và có thể
đợc vay với lãi suất thấp hơn so với các đối tợng khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện
để không ngừng cải tiến chất lợng hoạt động tín dụng.
Ngoài những yếu tố trên, còn có những yếu tố ảnh hởng tới mở rộng tín dụng nh:
Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro trong tín dụng, trong trờng hợp lợi dụng lòng tin
để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí cha cao, kém hiểu biết dẫn tới hiểu cha đúng bản
chất hoạt động ngân hàng nói chung cũng nh hoạt động tín dụng nói riêng, làm ăn kém
hiệu quả, không phát huy tốt các chức năng, các phơng tiện tín dụng... Bên cạnh đó sự
biến động của tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nớc ngoài cũng có ảnh hởng tới mở
10
rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra mở rộng hoạt động tín dụng còn phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố môi trờng nh: thời tiết, dịch bệnh, bão, lũ lụt... Và các biện pháp tích cực
trong việc bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái.
- Nhân tố pháp lý:
Khi Đảng và Nhà nớc có chủ trơng phát triển làng nghề thì trớc sau gì cũng sẽ có
phơng hớng và biện pháp cụ thể để thực hiện chủ trơng đó. Vấn đề là việc thực hiện
tiến hành nh thế nào và đến đâu. Với t cách là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - NH, các NH cần nắm bắt đợc những xu hớng sẽ diễn biến trong tơng lai, qua
đó mà có những chính sách tín dụng phù hợp. Bởi vì, muốn phát triển một khu vực, một
đối tợng nào đó thì Nhà nớc không thể không đầu t cho khu vực ấy. Đầu t thì phải có
vốn mà NH chính là kênh phân phối vốn lớn và hiệu quả nhất cho nhiều đối tợng khách
hàng. Một khi đã đầu t thì hệ thống cơ sở hạ tầng, nguyên liệu, thị trờng... đều phát
triển, đến lợt nó lại tác động trở lại làm cho các làng nghề phát triển, các làng nghề
càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu vay vốn để đầu t mới, để mở rộng... càng lớn bấy
nhiêu.
Thêm vào đó, mỗi địa phơng có các đặc điểm và điều kiện ứng dụng khác nhau
nên các NH còn phải căn cứ vào phơng hớng phát triển kinh tế của địa phơng mình để
có biện pháp thích nghi phù hợp... Ngoài việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ cần có biện
pháp nâng cao chất lợng sản phẩm xuất khẩu và hàng lu niệm, coi trọng phát triển làng
nghề là cơ sở phát triển kinh tế nông thôn. Phơng hớng và biện pháp mở rộng tín dụng
làng nghề phải nằm trong quỹ đạo phát triển chung mà các chính sách của Đảng, Nhà
nớc và địa phơng đã vạch ra.
Môi trờng pháp lý cũng là một nhân tố quan trọng, việc làng nghề đợc thừa nhận
địa vị pháp lý và tạo khung pháp lý rõ ràng và thuận lợi cho các sản phẩm của làng
nghề sẽ tạo điều kiện cho những ngời có vốn yên tâm và mạnh dạn đầu t, bản thân NH
cũng có nhiều niềm tin và căn cứ hơn để quyết định cho vay.
- Nhân tố môi trờng tự nhiên: Đây là nhân tố gián tiếp ảnh hởng đến mở rộng
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Việt Nam là đất nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai hoả hoạn bệnh dịch th-
ờng xuyên xảy ra. Điều kiện khí hậu có ảnh hởng rất lớn đến một số ngành, đặc biệt là
những ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hàng hải.. Vì thế, việc đầu t vào
những ngành này có thể dẫn đến những rủi ro do môi trờng tự nhiên gây ra, làm ảnh h-
ởng xấu đến mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
11
Thứ hai, nhóm nhân tố từ phía làng nghề.
Trên thực tế, cho vay làng nghề hiện nay phụ thuộc nhiều vào các nhân tố từ phía
làng nghề. NH sẽ muốn mở rộng tín dụng đối với làng nghề nếu xét thấy làng nghề có
nhu cầu. Tuy nhiên, cho dù các làng nghề có nhu cầu và bản thân NH rất muốn mở
rộng tín dụng đối với khu vực này thì một vấn đề còn quan trọng hơn là liệu các khách
hàng ở làng nghề có đáp ứng đủ tiêu chuẩn để NH cho vay hay cha. Khi quyết định cho
vay đối với làng nghề, NH thờng xem xét các vấn đề sau:
Nhu cầu vay vốn: Thông thờng, NH chỉ cho vay khi xét thấy nhu cầu tín dụng của
khách hàng là thiết yếu. Nhu cầu tín dụng thiết yếu là nhu cầu vay vốn để sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm duy trì và phát triển sản xuất.
Nhu cầu này có quy mô tuỳ thuộc và ngành nghề hoạt động, muốn vốn tự có và quy mô
mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng ở làng nghề trong từng giai đoạn cụ thể,
bao gồm:
- Nhu cầu tín dụng ngắn hạn: Chu kỳ sản xuất kinh doanh của làng nghề thờng
không dài nh các hoạt động xây dựng cơ bản. Thông thờng chỉ trong một vài ngày hoặc
vài tháng là đã cho ra đời đợc các sản phẩm làng nghề do vậy, chỉ trong một vài tháng
là đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu hồi đủ vốn và có lãi. Do vậy, các
hộ và cơ sở thờng vay ngắn hạn trong vài tháng (thờng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng) để
tài trợ cho nhu cầu về nguyên liệu: chi phí hoạt động nh điện, nớc, nhiên liệu, hàng dự
trữ cho mùa sản xuất sau: sửa chữa máy móc, các máy móc đơn giản, chi phí thấp hay
đôi khi là thuế.
- Nhu cầu tín dụng trung và dài hạn: vay để mua sắm tài sản cố định nh máy móc,
trang thiết bị, và bất động sản... thờng có quy mô lớn so với nguồn vốn tự có của khách
hàng. Các nguồn thu trong một hay vài chu kỳ cha đủ để trả hết nợ gốc và lãi vay NH
trong một vài tháng hay năm đợc. Từ đó xuất hiện nhu cầu tín dụng trung hạn (từ 3 đến
5 năm) và dài hạn (trên 5 năm).
Nhu cầu tín dụng của các cơ sở sản xuất kinh doanh thờng lớn hơn của hộ và tỷ lệ
vay cũng cao hơn so với hộ. Điều này là do các cơ sở có t cách pháp nhân, vốn lớn hơn
nên dễ ký kết các hợp đồng về nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, dễ kiểm soát hoạt
động hơn và trình độ hiểu biết cũng cao hơn.
Nhu cầu vay vốn của các khách hàng phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề, đối t-
ợng tài trợ, giai đoạn sản xuất kinh doanh và điều kiện của ngời vay. Do vậy nhu cầu
của các khách hàng khác nhau thì khác nhau về quy mô, thời hạn và phơng thức vay.
12
Khi mở rộng tín dụng cho các khách hàng này, NH phải xem xét kỹ xem nhu cầu đến
đâu cũng nh khả năng đáp ứng nhu cầu này cho khách hàng làng nghề là đến đâu.
Yếu tố con ngời: Kinh nghiệm của nhiều cán bộ tín dụng cho thấy t cách đạo đức,
tính cách và năng lực quản lý của khách hàng quyết định rất nhiều đến nhu cầu, mục
đích vay vốn của họ cũng nh mức độ thành công món vay. Cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản thờng đợc tiến hành khi NH đã tin chắc vào t cách và năng lực của khách
hàng.
Tình trạng tài chính: NH thờng quyết định cho vay những hộ và cơ sở chứng
minh đợc khả năng tài chính lành mạnh và phát triển. Việc tìm hiểu tài chính đợc thực
hiện qua bảng tổng kết tài sản.
Khả năng trả nợ, đợc thể hiện:
- Hồ sơ hoạt động sản xuất kinh doanh trớc đây, thông thờng là báo cáo thu nhập
hàng năm.
- Phơng án sản xuất kinh doanh trong tơng lai, dự toán các luồng tiền: đây là
thông tin quan trọng, liên quan đến khả năng trả nợ, thậm chí còn quan trọng hơn cả lợi
nhuận mà khách hàng có thể đạt đợc vì nó xác định số tiền dùng để trả nợ vì một khách
hàng có thể có lợi nhuận nhng vẫn thiếu tiền để trả nợ trong tơng lai.
Các khách hàng vay vốn lần đầu ở các làng nghề hoặc các khách hàng có thay đổi
lớn nh mở rộng, liên kết kinh doanh... thờng là các cán bộ tín dụng ít tích cực so số liệu
về thu nhập và chi phí trớc đó không còn tỏ ra phù hợp với thực tế. Khách hàng phải thể
hiện đợc khả năng trả nợ, theo kế hoạch trả nợ do hai bên cùng thoả thuận, bao gồm:
nguồn đảm bảo trả nợ, số lợng dự tính của mỗi nguồn và mỗi nguồn trả cho nợ cho
khoản nợ nào, ngày dự định thanh toán của mỗi khoản nợ.
Đảm bảo tín dụng: Các khách hàng có tài sản đảm bảo bao giờ cũng tạo ra ấn tợng
an toàn hơn cho các NH, nó làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thông thờng cho vay làng
nghề đòi hỏi tài sản đảm bảo do những biến động về thị trờng tiêu thụ và nguyên liệu.
Tài sản đảm bảo của các hộ và cơ sở phải dễ xác định, có giá trị và tuổi thọ tơng đối
dài, dễ bán, có thị trờng hiện tại của nó và NH có khả năng bình giá phù hợp giá trị tài
sản. Các tài sản đảm bảo với hộ thờng là nhà đất, máy móc thiết bị, vì các loại động sản
và các loại tài sản khác ở các hộ khó kiểm soát. Với doanh nghiệp tài sản đảm bảo th-
ờng là hàng tồn kho, các khoản phải thu, máy móc thiết bị và động sản khác, vì NH có
khả năng kiểm soát đợc chặt chẽ và không để các chủ nợ khác dành quyền đảm bảo từ
các tài sản đó. Thế chấp bằng bất động sản và quyền sở hữu của các phơng tiện vận tải
13
của doanh nghiệp có thể gây nhiều rủi ro khi tranh chấp. Chính vì vậy, NH luôn từ chối
tín dụng đối với làng nghề.
Để vay không có đảm bảo tài sản khách hàng phải đáp ứng đợc các nhu cầu sau: t
cách và năng lực đợc NH tin tởng một cách chắc chắn, bảng tổng kết tài sản chỉ rõ khả
năng tài chính rồi rào, có khả năng trả nợ hơn mức bình thờng đủ để trả nợ trong những
tình huống bất lợi nhất...[17]
Về lý thuyết thì tài sản đảm bảo đầy đủ là tài sản trong điều kiện xấu nhất nếu bán
số lợng tài sản đó đi thì vẫn đủ tiền để trả nợ NH. Tài sản đảm bảo luôn đợc coi là một
công cụ để hạn chế rủi ro khi mở rộng tín dụng.
Thứ ba, nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng.
- Nhân tố chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng trong thời gian qua đã có
những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trờng nên góp phần quan trọng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nớc, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế
và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một ngân hàng thơng mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đợc
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ pháp luật, đờng lối chính sách của Nhà nớc và đảm bảo công bằng xã
hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lợng hoạt động tín dụng phụ thuộc vào việc xây
dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thơng mại có đúng hay không, bất cứ ngân
hàng thơng mại nào muốn mở rộng hoạt động tín dụng đều phải có chính sách tín dụng
rõ ràng, thích hợp với ngân hàng mình.
- Công tác tổ chức của ngân hàng. Tổ chức ngân hàng phải sắp xếp một cách có
khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng
ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng nh giữa ngân hàng với các cơ quan
khác nh tài chính, pháp lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng,
giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn.
Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các
khoản vốn tín dụng.
- Trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Đây là một nhân tố quan trọng.
Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán
bộ tín dụng, họ là ngời trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu t cho đến khi kết
thúc Hợp đồng tín dụng. Họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp,
14
phân tích dự án của khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn
vay. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp
ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho
ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ
khép kín của một khoản tín dụng.
- Qui trình tín dụng. Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc bắt đầu từ
khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ.
Hoạt động tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định
ở từng bứớc và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bớc trong qui trình tín dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn
tín dụng đợc luân chuyển bình thờng, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất
lợng hoạt động tín dụng.
- Thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất
lợng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định
cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tín tín
dụng có thể thu đợc từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng từ khách hàng, từ các cơ quan
chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nớc, từ các nguồn thông tin khác. Số l-
ợng, chất lợng của thông tin thu nhận đợc có liên quan đến mức độ chính xác trong
việc phân tích, nhận định tình hình thị trờng, khách hàng... để đa ra những quyết định
phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả
năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, khả năng mở rộng đợc
hoạt động tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ. Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có đợc các
thông tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng đợc các mục tiêu đã định. Chất
lợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát
sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có
biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ
cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách th-
ởng phạt vật chất nghiêm minh.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng. Ngoài các nhân tố nêu trên,
15
ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính, phạm
vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho ngân hàng.
Qua những nội dung nhân tố ảnh hởng tới mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng
đối với làng nghề, cho thấy: Tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn
thiện môi trờng pháp lý của từng nớc cũng nh khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật
và trình độ cán bộ của từng ngân hàng mà các nhân tố này có ảnh hởng khác nhau tới mở
rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với làng nghề. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta
phải nắm chắc các nhân tố ảnh hởng tới mở rộng hoạt động tín dụng và biết vận dụng
sáng tạo sự ảnh hởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế đối với đầu t tín dụng
ngân hàng cho làng nghề.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển làng nghề.
Ngày nay, tín dụng NH hàng ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển các làng nghề. Điều này đợc thể hiện thông qua một số vai trò chủ yếu sau:
Một là, tín dụng NH tài trợ cho sự thiếu hụt vốn tạm thời của làng nghề: Trên
thực tế, quá trình sản xuất ở làng nghề trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, phụ thuộc
nhiều vào tính thất thờng của nguồn nguyên liệu và thị trờng tiêu thụ. Vì vậy các cơ sở
sản xuất ở làng nghề có lúc có vốn nhàn rỗi, có lúc lại thiếu vốn để sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là khi nhận đợc thêm đơn đặt hàng hoặc có nguồn nguyên liệu mới. Việc cho vay,
bổ xung vốn lu động sẽ bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn này và giúp cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành liên tục
Hai là, tín dụng NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của làng nghề:
Các hộ và cơ sở khi vay vốn của NH đều phải trả lãi, họ bị thúc ép về nghĩa vụ tài chính
đối nên phải làm ăn hiệu quả và tính toán cẩn thận. Mỗi đồng vốn vay của NH phải
đem lại lợi ích kinh tế cao vì họ phải trả chi phí cho những đồng vốn vay này. Doanh
thu thu đợc phải đảm bảo bù đắp đủ chi phí sản xuất, lãi NH, thuế mà vẫn có lãi (lãi
dòng). Do vậy, thông qua hoạt động cho vay, NH buộc khu vực này phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn thông qua hiệu quả kinh doanh nh: Nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp...
Ba là, tín dụng NH tham gia vào quá trình hình thành một số làng nghề mới và
thúc đẩy các làng nghề hiện tại phát triển: Hiện nay, các làng làm nghề phục vụ cho
các nhu cầu trong nớc xuất hiện ngày một nhiều. Tuy nhiên, mới ở giai đoạn đầu của
quá trình phát triển, để có thể trở thành làng nghề cần có sự mạnh dạn đầu t về vốn,
trang thiết bị công nghệ cũng nh có sự hỗ trợ của Chính phủ. Tín dụng NH tác động
16
vào nhu cầu về vốn sẽ giúp cho các làng này có khả năng phát triển thành các làng
nghề mới. Với các làng nghề đang tồn tại thì tín dụng NH cung ứng vốn để duy trì và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp các làng nghề này ngày một phát
triển.
Bốn là, tín dụng NH góp phần thay đối bộ mặt làng nghề theo hớng nền kinh tế
thị trờng: Ngay từ khi mới bắt đầu vào sản xuất kinh doanh, các hộ và cơ sở làng nghề
đã cần nhà xởng, đất đai để ngời lao động có nơi sản xuất. Nguồn vốn tự có không đủ
họ phải vay NH. Một khi hoạt động phát triển, hệ thống các cơ sở sản xuất, khu nhà x-
ởng... sẽ mở rộng thêm, mức độ tập trung hoá lao động đợc tăng cờng. Thông qua việc
gián tiếp thúc đẩy tập trung hoá lao động nông thôn, tín dụng NH đã góp phần thay đổi
theo phát triển kinh tế làng nghề theo cơ chế kinh tế thị trờng ở các làng nghề. Đồng thời
việc giúp làng nghề phát triển sẽ tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp mà làng
nghề làm vệ tinh.
Năm là, tín dụng NH không những mang lại lợi ích kinh tế cao mà còn mang lại
lợi ích chính trị, xã hội cho làng nghề: Tín dụng NH không những đem lại lợi ích kinh
tế trực tiếp có thể thấy đợc qua thực tế sản xuất kinh doanh và các con số mà nó gián
tiếp mang lại các lợi ích chính trị và xã hội khác nh tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, khắc phục thời gian nông nhàn, hạn chế các tệ nạn xã hội... qua đó có cơ sở củng
cố tiềm lực kinh tế - quốc phòng tại địa phơng.
Nhờ sự trợ giúp về vốn của NH mà những hộ biết làm ăn mạnh dạn đầu t vốn mở
rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật... khiến cho sản xuất phát triển và đời sống ngời dân
ngày càng đợc nâng cao. Đối với các hộ nghèo, thông qua việc mở rộng sản xuất kinh
doanh của các hộ cơ sở khác mà có công ăn việc làm trong thời gian nông nhàn, có
thêm thu nhập.
Tín dụng NH không chỉ đầu t vào các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh ở làng nghề
mà còn đầu t vào cơ sở hạ tầng, xây dựng lới điện, đờng xá, cầu cống... làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, cải thiện đời sống kinh tế, văn hoá, tinh thần của ngời dân làng nghề, qua
đó rút ngắn khoảng cách về giàu nghèo, về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Ch ơng II
Thực trạng tín dụng đối với làng nghề tại
17
chi nhánh NHCT Hà Tây
I. Tổng quan về chi nhánh NHCT Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Hà Tây.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số 402/CT ngày
14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) và đợc Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 thành lập lại
theo mô hình Tổng công ty Nhà nớc quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày
07/3/1994 theo uỷ quyền của Thủ tớng Chính phủ nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung,
phân công, chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc
giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn
Ngân hàng Công thơng; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Chi nhỏnh Ngân hàng công thơng tỉnh Hà Tây là một trong các chi nhánh của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam, có trụ sở tại thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây.
Chi nhỏnh NHCT Hà Tây là một trong bốn chi nhánh NHTM quốc doanh lớn nhất
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Trong năm 2006, chi nhỏnh NHCT Hà Tây tiếp tục mở rộng và hoàn thiện
mạng lới hoạt động nhằm nâng cao vị thế, đáp ứng tốt các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các bạn hàng. Từ tháng 7/2006 thực hiện quyết định số 888/2005/QĐ-NHCT
ngày 16/6/2005 của Ngân hàng nhà nớc Việt nam. Hay đồng quản trị NHCT Việt nam
đã nâng cấp 3 chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT Việt nam . Do
phải bàn giao số liệu trả về các chi nhánh mới tách do đó đến thời điểm 31/12/2006
nguồn vốn huy động và các khoản đầu t và cho vay giảm.
Tổ chức bộ máy của chi nhỏnh NHCT Hà Tây sau khi tách các chi nhánh cấp II
gồm 8 phòng chức năng đặt tại trụ sở chính và một phòng giao dịch.Chi nhỏnh NHCT
Hà Tây áp dụng theo phơng thức quản lý trực tuyến. Ban giám đốc quản lý tất cả các
phòng ban tại trụ sở Chi nhánh, và phòng giao dịch. Các phòng nghiệp vụ tại trụ sở Chi
nhánh quản lý về mặt nghiệp vụ đối với bộ phận ,phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Nhờ cách quản lý này mà ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn, ít gặp rủi ro, bám sát
đợc tình hình thực tế thị trờng và gần gũi đợc với khách hàng.
Trong thời kỳ đầu hoạt động, chi nhỏnh NHCT Hà Tây không tránh khỏi những bỡ
ngỡ trong việc tìm giải pháp kinh doanh có hiệu quả, khách hàng cha thực sự tin tởng
vào ngân hàng, số lợng khách hàng mở tài khoản và đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng
18
cha nhiều, khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế cha cao,
chất lợng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp.
Cơ chế thị trờng từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích nghi,
tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Nhận thức rõ điều đó, Ban giám
đốc và tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh đã không ngừng tìm tòi, học hỏi, khắc
phục mọi khó khăn, thử thách, khai thác các lợi thế về vốn, khoa học kỹ thuật....của
toàn hệ thống để ổn định hoạt động kinh doanh và bớc đi phát triển vững chắc.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhỏnh NHCT Hà Tây
Quá trình đổi mới và phát triển của chi nhỏnh NHCT Hà Tây gắn liền với sự đổi
mới của hệ thống Ngân hàng Việt nam, là kết quả của quá trình đổi mới và phát triển
kinh tế do Đảng và Nhà nớc ta khởi xớng, chỉ đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhánh ngân hàng nhà nớc thành một chi nhánh NHTM, chi
nhỏnh NHCT Hà Tây đã hoà nhịp kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Chi nhánh đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực
hoạt động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh đạt đợc trong một số năm gần đây nh sau:
2.1. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thơng mại chỉ có thể đạt kết quả kinh doanh cao khi tổ chức tốt công
tác huy động vốn. Trong những năm qua chi nhỏnh Ngân hàng Công thơng Hà Tây đã
nỗ lực trong công tác huy động vốn bằng việc mở thêm các phòng giao dịch, mở rộng
màng lới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân c thị xã Hà Đông và các khu
vực giáp ranh với Hà nội, tuyên truyền mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều biện pháp
gửi tiền vừa linh hoạt vừa hiệu quả, đơn giản hoá thủ tục gửi tiền... Nguồn vốn ngày
càng tăng trởng mạnh, trong đó số d tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế chiếm
tỷ lệ tơng đối lớn làm thay đổi đáng kể lãi suất bình quân huy động vốn, góp phần
tăng hiệu quả kinh doanh của toàn chi nhánh, kết quả huy động vốn đợc thể hiện trong
bảng sau:
Bảng I: Tình hình huy động vốn 2005 - 2007 của chi nhỏnh Ngân hàng Công thơng
Hà Tây.
19
Thời điểm
Khoản mục
31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
So sánh
2006/2005
Sosánh
2007/2006
+/- % +/- %
Tổng 837.563 885.931 942.903 48.368 105,77% 56.972 106,43%
1.Tiền gửi các
TCKT
225.468 299.315 296.928 73.847 132,75% -2.387 99,20%
+ Việt Nam đồng 169.064 246.358 234.477 77.294 145,72% -11.881 95,18%
+ Ngoại tệ quy
USD
56.404 52.957 62.451 -3.447 93,89% 9.494 117,93%
2.Tiền gửi tiết
kệm
453.643 562.581 610.085 108.938 124,01% 47.504 108,44%
+ Việt Nam đồng 207.619 350.975 353.231 143.356 169,05% 2.256 100,64%
+ Ngoại tệ quy
USD
246.024 211.606 256.854 -34.418 86,01% 45.248 121,38%
3.Kỳ phiếu, trái
phiếu
112.653 24.035 35.890 -88.618 21,34% 11.855 149,32%
+ Việt Nam đồng 112.653 24.035 35.890 -88.618 21,34% 11.855 149,32%
+ Ngoại tệ quy
USD
0 0 0 0 0
4.Nguồn huy
động khác
45.799 0 0 -45.799 0
+ VND 29.214 -29.214 0
+ USD 16.585 -16.585 0
Từ bảng trên ta thấy mức độ tăng trởng của nguồn vốn của Chi nhánh năm sau
cao hơn năm trớc, cụ thể là năm 2007 tăng 56.972 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ
tăng 6,43% ; năm 2006 tăng 48.368 triệu đồng, tỷ lệ tăng 5,77% so với năm 2005 .
Đạt đợc kết quả trên là một sự cố gắng lớn của chi nhỏnh Ngân hàng Công thơng Hà
Tây bởi trên địa bàn thị xã Hà Đông có nhiều chi nhánh thuộc các Ngân hàng khác
nhau cạnh tranh gay gắt trong công tác huy động vốn
Bảng 1 còn cho thấy cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi, nguồn vốn huy
động từ tiền gửi dân c tăng trởng khá đều. Năm 2006 đạt 562.581 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 24,01% so với năm 2005, mức tăng tuyệt đối là 109.938 triệu đồng; đến năm
2007 mức tăng là 8,44% so với 2006 số tuyệt đối là 47.504 triệu đồng. Tỷ trọng nguồn
vốn từ tiền gửi dân c chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2005 là
20
51,9 %/ tổng nguồn vốn huy động; năm 2006 là 63,5%/Tổng nguồn vốn huy động và
năm 2007 là 64,8%. Nh vậy nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân c có lãi suất cao tăng
lên về số tuyệt đối nhng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm xuống. Điều đó chứng tỏ
chi nhỏnh Ngân hàng Công thơng Hà Tây đã có đợc một kênh huy động vốn khá hiệu
quả và an toàn ổn định .
Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong 2 năm gần đây tăng trởng khá cao
và tơng đối ổn định. Năm 2006 tăng 32,7 % so với năm 2005 và năm 2007 tăng 31,7%
so với năm 2005. Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy
động tăng lên theo hớng tích cực có lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Năm
2006, tỷ trọng tiền gửi TCKT là 33,7%/ Tổng nguồn vốn; năm 2007 tỷ trọng này là
31,5%. Đạt đợc kết quả này là do chi nhỏnh Ngân hàng Công thơng Hà Tây đã tăng c-
ờng trang thiết bị công nghệ, thực hiện việc đơn giản hoá thủ tục gửi tiền, hoàn thiện
công tác thanh toán theo hớng an toàn, hiệu quả tạo niềm tin cho các tổ chức kinh tế
gửi tiền.
Riêng kỳ phiếu, trái phiếu và nguồn huy động khác là hình thức huy động vốn
của Ngân hàng khi có nhu cầu đột xuất về vốn, chỉ mang tính thời điểm nên mức tăng
giảm không ổn định là điều tất nhiên.
Tóm lại: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh có nhiều bớc chuyển biến tích
cực, đáp ứng đợc nhu cầu hoạt động của Chi nhánh. Tổng nguồn vốn huy động tăng
trởng nhanh về cả số tuyệt đối và số tơng đối; cơ cấu nguồn vốn thay đổi có lợi cho
hoạt động ngân hàng.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Cấp tín dụng là hoạt động chính của Ngân hàng, nó đem lại thu nhập lớn nhất
cho Ngân hàng nhng đi kèm với nó là rủi ro cao do môi trờng pháp lý cha ổn định, tính
chất khách hàng phức tạp, môi trờng kinh tế nhiều biến động. Với lợi thế về vị trí, chi
nhánh thu hút đợc khá nhiều khách hàng ở địa bàn trong và ngoài tỉnh, trong đó có
nhiều khách hàng thuộc các Tổng công ty 90, 91 nh Tổng công ty xây dựng Sông Đà và
các đơn vị thành viên, các đơn vị Tổng công ty xây dựng giao thông 8, Công ty Máy
kéo và máy nông nghiệp... Do đó, trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Hà Tây đã sử dụng vốn có hiệu quả, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn tại chi nhỏnh NHCT Hà Tây qua các năm
21
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời gian Năm2005 Năm2006 Năm2007
So sánh 2008/2006 So sánh 2006/2007
Khoản mục
+/- % +/- %
1. Tổng d nợ 949.650 1.176.221 1.279.673 226.571 124 103.452 108,80
1.1. D nợ theo thành phần kinh tế
Quốc doanh 771.021 954.920 1.092.403 183.899 123,85 137.483 114,40
Ngoài quốc doanh 178.629 221.301 187.270 42.672 123,89 -34.031 84,62
1.2. D nợ phân theo thời gian
Ngắn hạn 434.151 507.981 646.149 73.830 117,01 138.168 127,20
Trung và dài hạn 494.775 668.240 633.524 173.465 135,06 -34.716 94,80
2.Đầu t khác 2.153 -2.153
3. Nợ quá hạn 2.719 1.385 -1.334 50,94 -1.385
Quốc doanh 2.451 1.342 -1.109 54,75 -1.342
Ngoài quốc doanh 268 43 -225 16,04 -43
Qua Bảng 2 chúng ta thấy tình hình d nợ của Ngân hàng liên tục tăng trong
những năm qua với mức tăng cao và tơng đối ổn định. Nhờ tích cực áp dụng các biện
pháp nh tiếp thị, phục vụ nhanh chóng, uyển chuyển, thái độ niềm nở,... nên năm 2006
d nợ cho vay là 1.176.221 triệu đồng, tăng 226.571 triệu đồng, tỷ lệ tăng 124% so với
năm 2005; sang năm 2007 d nợ tín dụng là 1.279.673 triệu đồng tăng 108,80% so với
năm 2006 và là năm có tốc độ tăng trởng tín dụng cao nhất từ trớc tới nay. Chính việc
tăng nhanh tốc độ d nợ tín dụng của chi nhỏnh Ngân hàng Công thơng Hà Tây đã giúp
cho Ngân hàng trong năm 2006 đạt lợi nhuận là 23.573 tỷ bằng 213% so với năm
2006, nhờ thành tích này mà năm 2007 chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hà Tây là
một trong những chi nhánh đợc Ngân hàng Công thơng Việt Nam khen thởng.
Những năm qua, các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, sản xuất nông-
lâm nghiệp ở Hà Tây phát triển, hàng hoá phong phú đa dạng, mua bán thuận lợi đã
tạo điều kiện cho khu vực ngoài quốc doanh phát triển. Ngân hàng cũng đã nâng dần
chất lợng phục vụ với khu vực này nên d nợ tăng: 31/12/2005 d nợ là 178.629 triệu
đồng đến 31/12/2006 là 211.301 triệu đồng, tỷ lệ tăng 23,89%.
D nợ cho vay trung dài hạn cao: Tại thời điểm 31/12/2006, d nợ cho vay trung
dài hạn là 668.240 triệu đồng, chiếm 56,8%/ tổng d nợ. Nguyên nhân chủ yếu là do
22
các doanh nghiệp đa ra các dự án vay vốn có tính khả thi, đáp ứng đợc đầy đủ các điều
kiện tín dụng mà Ngân hàng đa ra.
Tỷ trọng nợ quá hạn của kinh tế Quốc doanh trên tổng số nợ quá hạn năm 2004
là 90,1%. Trong khi đó nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỷ trọng
thấp, đến năm 2007 Chi nhánh NHCT Hà Tây đã không phát sinh nợ quá hạn. Điều
này phản ánh chất lợng và hiệu quả tín dụng đang đợc nâng cao. Đạt đợc kết quả này
là do Ngân hàng tập trung giải quyết thu nợ quá hạn, xử lý những tồn đọng nợ cũ đồng
thời hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, tuyệt đối không để phát sinh nợ quá hạn khó
đòi.
Tóm lại: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có nhiều thành tựu nh: Cơ
cấu vốn đầu t đợc điều chỉnh đúng định hớng kinh doanh; tập trung lợng vốn lớn để
đầu t phát triển kinh tế tỉnh nhà - đặc biệt là các DNNN của tỉnh, các làng nghề truyền
thống, đồng thời thu hút đợc nhiều khách hàng mới, trong đó có một số đơn vị thuộc
tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên. Điều này phản ánh sự năng động của
ngân hàng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cung cấp cho khách hàng trong thời gian qua; chất lợng vốn đầu t đợc giữ vững và
nâng cao: tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,29%/ tổng d nợ, tiếp tục giải quyết khá hiệu
qủa các tồn đọng cũ đồng thời không để phát sinh nợ quá hạn khó đòi mới. Trong năm
tuy ngân hàng có quan tâm đầu t vào làng nghề nhng cha thực sự đợc chú trọng, mở
rộng nhiều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng tín
dụng đối với làng nghề tại chi nhánh NHCT Hà Tây.
2.3. Các hoạt động khác.
- Đầu t khác: chủ yếu là đầu t vào chứng khoán Chính phủ.
- Kinh doanh ngoại tệ: Hoạt động này đợc thực hiện tại phòng kinh doanh
ngoại tệ ở hội sở. Những hoạt động nhờ thu, mở L/C xuất nhập, chuyển tiền, chi trả
kiều hối... đem lại nguồn thu cho ngân hàng thông qua những khoản chi phí. Mua
bán ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản tiền thông qua sự chênh lệch tỷ giá
hối đoái. Ngày nay, cùng với sự mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động
kinh doanh ngoại tệ ngày càng trở nên sôi động và đóng góp một phần đáng kể trong
tổng doanh thu của ngân hàng.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng nh: Thanh toán giữa các khách hàng, t vấn về
kinh doanh tiền tệ, bảo quản giấy tờ có giá,...
II.Thực trạng tín dụng đối với làng nghề tại chi nhánh NHCT Hà Tây.
23
1. Vài nét về các làng nghề có quan hệ tín dụng với chi nhánh NHCT Hà
Tây.
Với mục tiêu là kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận hợp lý và qua hoạt động của
mình góp phần ổn định- phát triển kinh tế tỉnh Hà Tây, khách hàng mà chi nhánh
NHCT Hà Tây phục vụ rất đa dạng, không phân biệt thành phần kinh tế, ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động. Bất kỳ khách hàng nào có nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng, nếu
đủ điều kiện sẽ trở thành khách hàng của chi nhánh NHCT Hà Tây.
Về quan hệ tín dụng: Hiện nay, nhóm khách hàng mang tính truyền thống của
chi nhánh NHCT Hà Tây là khu vực kinh tế quốc doanh bao gồm: Các tổng công ty 90-
91; các DNNN do Bộ, tỉnh, thành phố quản lý; các công ty, xí nghiệp có sự tham gia
của Nhà nớc và một số doanh nghiệp thơng mại khác có nhu cầu vay tơng đối lớn, hoạt
động hiệu quả. Ví dụ: Tổng công ty xây dựng Sông Đà và các đơn vị thành viên, các
đơn vị thuộc tổng công ty xây dựng giao thông số 8, công ty máy kéo nông nghiệp,
công ty dợc phẩm Hà Tây,...
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào khu
vực kinh tế quốc doanh. D nợ cho vay đối tợng này chiếm từ 69,8%- 81,2% tổng d nợ
tín dụng của ngân hàng. Có thể nói, điều này đã làm cho ngân hàng có sự phụ thuộc khá
lớn vào hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh. Chính vì vậy, để hạn chế những
rủi ro tín dụng có thể xảy ra, ngân hàng phải thực hiện đa dạng hoá khách hàng cho vay.
Một nhóm khách hàng hiện nay đang đợc ngân hàng quan tâm, đó là nhóm
khách hàng ở các làng nghề. Mở rộng đợc quan hệ tín dụng đối với nhóm khách hàng
này sẽ giúp ngân hàng hạn chế đợc việc qúa lệ thuộc vào một đối tợng khách hàng
nhất định, đồng thời đem lại cho ngân hàng những khoản thu mới, giúp ngân hàng
thực hiện chiến lợc: Phát triển- An toàn- Hiệu quả.
Vậy để mở rộng tín dụng đối với làng nghề thì cần hiểu rõ hơn nữa về các làng
nghề của tỉnh. Do đó, việc tìm hiểu rõ xu hớng phát triển, vốn sản xuất kinh doanh, cơ
sở hạ tầng,... của làng nghề ở tỉnh Hà Tây là điều cần thiết.
* Đặc điểm của làng nghề Hà Tây.
Từ xa xa, Hà Tây đã đợc coi là" mảnh đất trăm nghề" với bài ca câu hát trăm
nghề. Sự phát sinh, phát triển của các làng nghề Hà Tây rất phong phú đa dạng, có làng
chỉ chuyên về một nghề nh làng La Cả (chuyên dệt the), Lụa ở Vạn Phúc, Đa Sỹ
(chuyên làm rèn), làng Phú Vinh (chuyên đan lát),... cũng có những làng có nhiều nghề
nh Hữu Bằng (nghề mộc và may), La Phù (dệt len, chế biến nông sản),... Hoạt động sản
xuất kinh doanh CN- TTCN diễn ra sôi động, nhộn nhịp ở khắp các làng, xã trong tỉnh.
24
Qua nghiên cứu các tài liệu và đi thực tế đến một số làng nghề tiêu biểu tôi thấy,
quá trình phát triển của các làng nghề ở Hà Tây có một số đặc điểm nổi bật sau:
* Số lợng, phân loại làng nghề và xu hớng phát triển
Về số lợng: Theo tài liệu của Sở Công nghiệp Hà Tây thì toàn tỉnh Hà Tây hiện
có 1680 làng, trong đó có 1247 làng có nghề sản xuất CN- TTCN, chiếm 74,2% tổng số
làng trong tỉnh. Số làng nghề đạt tiêu chí làng nghề là 325 làng, có 274 làng đã đợc
công nhận danh hiệu "Làng nghề sản xuất CN- TTCN".
Các làng nghề phân bố ở tất cả các huyện và thị xã, trong đó ở huyện Thờng Tín
tập trung đông nhất (36 làng nghề). Năm 2007 giá trị sản xuất của 120 làng nghề đã đạt
tới gần 350 tỷ đồng, trong đó sản xuất CN- TTCN chiếm 62,45%, kinh doanh dịch vụ
chiếm 13,4%, sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 24%; các nghề thủ công mỹ nghệ, mây
tre đan, dệt may và chế biến lơng thực thực phẩm phục hồi và phát triển mạnh mẽ.
Trong quá trình CNH-HĐH nông thôn, các làng nghề này đang chia thành 4
nhóm với xu thế biến đổi theo hớng:
- Nhóm các làng nghề dần bị mai một
- Nhóm các làng nghề phát triển
- Nhóm các làng nghề truyền thống cần đợc bảo tồn
- Nhóm các làng nghề mới
Trong số bốn nhóm trên, thì nhóm làng nghề thứ hai là nhóm làng nghề có nhiều
khả năng mở rộng tín dụng với ngân hàng nhất, cũng là nhóm đợc ngân hàng chú trọng
nhất. Nhóm thứ nhất, thứ ba và thứ t thờng đòi hỏi phải có những u đãi nhất định về lãi
suất và điều kiện tín dụng.
Các loại hộ và cơ sở
Trong các làng nghề ở Hà Tây loại hình kinh tế hộ là chủ yếu (gần 50 ngàn hộ
sản xuất CN- TTCN), hoạt động gọn nhẹ và phân tán. Hộ sản xuất bao gồm hộ kiêm
(tham gia lao động thủ công nghiệp nhng vẫn lấy nông nghiệp là nguồn thu nhập chủ
yếu) và hộ chuyên (chuyển hẳn sang hoạt động thủ công nghiệp là chính, làm nông chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ hoặc bỏ hẳn).
Những năm vừa qua phát triển các loại hình khác: DNTN, công ty TNHH, HTX,
tổ sản xuất, gọi chung là cơ sở (375 cơ sở). Loại hình này đã, đang và sẽ là nhân tố và
động lực thúc đẩy các làng nghề phát triển, thu hút nhiều lao động và tăng thu nhập của
các thành viên trong làng nghề. Đây cũng là đối tợng có quan hệ tín dụng ngày càng
rộng mở với ngân hàng.
Vốn sản xuất kinh doanh
25