Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phát triển năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương sự điện li hóa học lớp 11 trung học phổ thông (chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 94 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


VŨ MẠNH DŨNG


PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI – HOÁ
HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC




HÀ NỘI – 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


VŨ MẠNH DŨNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌ


C SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI – HOÁ
HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PH
ƯƠ
NG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HOÁ HỌC
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Kim Thành


HÀ NỘI 2014
i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, với sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Thị Kim Thành, tôi đã hoàn thành luận văn với đề tài “ Phát triển năng lực
tự học của học sinh trong dạy học Chương “Sự điện li” - Hoá học lớp 11 trung
học phổ thông (chương trình cơ bản)”
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Kim Thành,
người đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn, đồng thời đã bổ sung cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng,
các thầy cô giáo của khoá học QH-2012 chuyên nghành Sư phạm Hoá học của
trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội đã cung cấp, bồi dưỡng cho tôi những

kiến thức mới mẻ, sâu sắc về chuyên ngành, giúp tôi nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phát triển khả năng nghiên cứu khoa học. Những kiến thức đó đã giúp
tôi có được nền tảng lý luận để hoàn thành đề tài này, và chắc chắn sẽ giúp ích rất
nhiều cho tôi trong quá trình công tác chuyên môn sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới BGH, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và các em học sinh của hai trường THPT Lương Thế Vinh và THPT Nguyễn Đức
Thuận đã tạo điều kiện và phối hợp giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới các bạn cùng nhóm nghiên cứu
đã tích cực trao đổi, thảo luận cùng tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Học viên

Vũ Mạnh Dũng

ii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
1 BGH Ban Giám hiệu
2 Dd Dung dịch
3 DH Dạy học
4 ĐC Đối chứng
5 GD-ĐT Giáo dục, đào tạo
6 GS.TSKH Giáo sư, tiến sĩ khoa học
7 GV Giáo viên
8 HS Họ
c sinh
9 KT Kiểm tra
10 KTDH Kĩ thuật dạy học
11 KT- ĐG Kiểm tra - đánh giá

12 ND Nội dung
13 NDDH Nội dung dạy học
14 NLTH Năng lực tự học
15 Nxb Nhà xuất bản
16 PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ
17 PP Phương pháp
18 PPDH Phương pháp dạy họ
c
19 PTĐL Phương trình điện li
20 PTHH Phương trình hóa học
21 PPTH Phương pháp tự học
22 PTPƯ Phương trình phản ứng
23 SBT Sách bài tập
24 SGK Sách giáo khoa
25 SĐTD Sơ đồ tư duy
26 TN Thực nghiệm
27 TH Tự học
28 THPT Trung học phổ thông
29 TNSP Thực nghiệm sư phạm
30 TS Tiến sĩ

iii

MỤC LỤC
Tên mục Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ii
Mục lục iii

Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU

1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

5
1.1. Năng lực và định hướng phát triển năng lực cho HS THPT
5
1.1.1. Khái niệm về năng lực

5
1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015
5
1.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của
chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông

6
1.2. Năng lực tự học
7
1.2.1. Khái niệm tự học
7
1.2.2. Các hình thức của tự học
7
1.2.3. Chu trình tự học
8
1.2.4. Vai trò của tự học
9

1.2.5. Năng lực tự học và kĩ năng tự học của HS THPT

11
1.2.6. Hệ thống kỹ năng tự học
15
1.2.7. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học
15
1.2.8. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS
16
1.3. Đổi mới phương pháp dạy và học
16
1.3.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học

16
1.3.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học
17
1.3.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực

17
1.3.4. Một số phương pháp dạy học tích cực

19
1.3.5. Sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng dạy học tích cực
25
1.4. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy

iv

học hóa học ở một số trường THPT tỉnh Nam Định
25

1.4.1. Mục đích điều tra

25
1.4.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp điều tra

25
Tiểu kết chương 1
30
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LY- HÓA HỌC 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)


31

2.1.

Mục

tiêu



cấu

trúc

chương

Sự


điện

li

–Hóa

học

11



THPT

31
2.1.1.

Mục

tiêu
của
chương 1
-
Sự

điện

li


–Hóa

học

11



THPT

31
2.1.2.

Cấu

trúc

của

chương “

Sự

điện

li”

–Hóa

học


11



THPT

31
2.1.3.
Một số lưu ý về phương pháp dạy học chương “ Sự điện li”

32
2.2. Một số nguyên tắc chung và qui trình phát triển năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học hóa học

33
2.2.1. Nguyên tắc chung
33
2.2.2. Quy trình cơ bản hình thành và phát triển kỹ năng tự học cho
học sinh

36
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông
qua dạy học chương Sự điện li – Hoá học lớp 11 THPT ( chương
trình cơ bản)



37
2.3.1. Biện pháp 1. Hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập

37
2.3.2. Biện pháp 2. Hướng dẫn học sinh kĩ thuật đọc và xử lí thông tin
qua SGK và tài liệu cần thiết


38
2.3.3. Biện pháp 3. Rèn kĩ năng học bài, giải các bài tập nhận thức

44
2.3.4. Biện pháp 4. Biên soạn phiếu học tập hướng dẫn HS tự học ở
nhà


44
2.3.5. Biện pháp 5. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết
hợp với kỹ thuật dạy học


53
2.3.6. Biện pháp 6. Hướng dẫn cho HS tự đánh giá và tham gia đánh
giá lẫn nhau

59
2.3.7. Biện pháp7 . Từng bước nâng dần những năng lực tự học cho
học sinh

65
v

2.3.8. Biện pháp 8: Hình thành kỹ năng khái quát hoá và hệ thống

hoá trong hoạt động tự học


67
2.4. Một số giáo án minh họa

67
2.4.1. Thiết kế giáo án dạy học theo dự án với sự hỗ trợ của CNTT
67
2.4.2. Thiết kế giáo án dạy học theo góc kết hợp với kĩ thuật khăn trải
bàn

74
2.4.3.Thiết kế giáo án dạy học theo hợp đồng kết hợp với kĩ thuật sơ
đồ tư duy


83
Tiểu kết chương 2
94
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
95
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
95
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm

95
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
95
3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

96
3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

96
3.5.1. Chọn trường thực nghiệm, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

96
3.5.2. Tiếp xúc trao đổi với GV dạy thực nghiệm

96
3.5.3. Mô tả diễn biến một số tiết dạy thực nghiệm và thảo luận
96
3.5.4. Tiến hành kiểm tra và khảo sát

97
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm (TNSP)
97
3.6.1. Kết quả các bài dạy TNSP
97
3.6.2. Xử lý kết quả TNSP
97
3.6.3. Phân tích kết quả TNSP
104
3.6.4. Nhận xét
107
Tiểu kết chương 3
107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO

110
PHỤ LỤC
113


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Nội dung Trang
1.1 Bảng kết quả điều tra GV về việc sử dụng các PPDH 26
1.2 Bảng kết quả điều tra về việc tự học của học sinh 27
2.1 Bảng hướng dẫn HS so sánh khái niệm axit, ba zơ, muối trên
quan điểm thuyết phân tử và thuyết điện li
44
3.1 Danh sách các cặp lớp TN – ĐC 95
3.2 Tên các bài dạy TN và bài kiểm tra đánh giá 95
3.3 Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra 97
3.4
Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra (Bảng phân phối tần số
các bài kiểm tra)
98
3.5
Bảng % số HS đạt điểm X
i
(Bảng phân phối tần suất các bài
kiểm tra)
99
3.6
Bảng % số HS đạt điểm X

i
trở xuống (Bảng phân phối tần
suất lũy tích các bài kiểm tra)
99
3.7 Số % HS đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi 102
3.8 Giá trị các tham số đặc trưng. 104
3.9
Kết quả đánh giá của GV về sự tiến bộ của HS trong quá
trình nâng cao năng lực tự học.
105
3.10
Kết quả tự đánh giá của HS về sự tiến bộ của mình trong quá
trình nâng cao năng lực tự học.
105





vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Nội dung Trang

1.1 Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành
cho HS THPT với các trụ cột giáo dục theo UNESCO
6
1.2 Chu trình tự học 8
2.1 Sơ đồ hệ thống kiến thức chương sự điện li – Hoá học 11 (cơ

bản).
32
2.2 Slide trình chiếu minh hoạ trong bài “Axit, bazơ và muối”. 42
2.3 Bộ thí nghiệm thử tính dẫn điện của các dung dịch 43
2.4 Sơ đồ Grap tóm tắt nội dung chính bài “Axit -ba zơ - muối” 55
2.5 HS áp dụng sơ đồ Grap giải bài tập nhận biết 56
2.6 Sơ đồ tư duy ghi tóm tắt nội dung bài học “Phản ứng trao đổi
ion trong dung dịch các chất điện li”
57
2.7 HS sử dụng SĐTD hệ thống kiến thức chương “Sự điện li” 59
3.1 Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1 100
3.2 Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2 100
3.3 Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 3 101
3.4 Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm chung cho ba bài
kiểm tra
101
3.5 Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 1 102
3.6 Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 2 103
3.7 Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 3 103
3.8 Biểu đồ phân loại HS qua ba bài kiểm tra

104

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề cập
đến chín nhóm nhiệm vụ và giải pháp quan trọng , trong đó có nhóm giải pháp:
“tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”[20]. Nhóm giải
pháp này nhấn mạnh việc thay đổi mục tiêu giáo dục từ giáo dục trang bị kiến thức
sang mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Theo PGS.TS Phạm Viết Vượng:“ Bản chất của quá trình dạy học là quá
trình nhận thức và thực hành của HS do GV tổ chức và hướng dẫn nhằm giúp HS
nắm vững hệ thống kiến thức, hình thành và phát triển năng lực thực hành sáng
tạo”. [36]
Môn Hoá học là môn học cung cấp cho HS những tri thức hoá học phổ thông
tương đối hoàn chỉnh về các chất, sự biến đổi giữa các chất, mối liên hệ giữa công
nghệ hoá học với môi trường và đời sống con người.
Khi HS học tốt môn Hoá học, HS có thể phát triển được nhiều năng lực cá
nhân cần thiết như năng lực quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,
thực hành, dự đoán, lập kế hoạch, hợp tác làm việc, lập luận, thuyết trình và ngược
lại, khi HS có được những năng lực cần thiết, các em có thể học tập tốt không chỉ
môn Hoá học mà hầu hết các môn học khác. Tuy nhiên, với lượng kiến thức tương
đối nhiều mà thời gian học tập trên lớp lại có hạn, HS không thể hoàn thành mục
tiêu học tập nếu không tích cực chủ động học tập và nâng cao năng lực tự học.
Nhưng làm thế nào để HS có thể phát triển năng lực tự học môn Hoá học? GV có
thể giúp gì cho các em để phát triển năng lực tự học trong bối cảnh có nhiều tác
động ngoại cảnh gây cản trở cho việc học tập của các em như phim ảnh, ca nhạc,
game giải trí ? Qua thực tế giảng dạy môn Hoá học ở trường THPT Lương Thế
Vinh – Vụ Bản – Nam Định, tôi nhận thấy đa số HS không tự giác trong việc chuẩn
bị bài trước khi đến lớp, không tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo liên quan đến
2

môn học. Qua tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp khác tôi cũng nhận được nhận
xét tương tự. Mặc dù, khi tìm hiểu các giờ dạy trên lớp thông qua dự giờ và trực tiếp

giảng dạy, tôi thấy lượng kiến thức theo chuẩn kiến thức và kĩ năng đã được chúng
tôi tổ chức truyền thụ đầy đủ theo đúng phân phối chương trình. Vậy nguyên nhân
nào dẫn tới việc HS trường tôi thụ động trong học tập môn Hoá học phổ thông, có
biện pháp nào giúp HS phát triển tốt năng lực tự học, tạo tiền đề cho việc phát triển
các năng lực cá nhân sau này? Qua khảo sát ý kiến của HS và tham khảo ý kiến của
một số GV, chúng tôi đi đến giả thuyết rằng, có thể do việc đổi mới phương pháp
dạy học của chúng tôi mới tập trung vào việc truyền thụ kiến thức trên lớp đến HS,
chưa chú ý đến việc phát triển các năng lực học tập tích cực, chủ động. Vì thế chúng
tôi đặt ra câu hỏi: làm thế nào thiết kế được các bài giảng không chỉ truyền thụ kiến
thức thuần tuý, mà chú trọng đến việc rèn luyện và phát triển năng lực học tập cho
HS? Để tìm câu trả lời, chúng tôi xây dựng một đề tài nghiên cứu: “ Phát triển năng
lực tự học của học sinh trong dạy học Chương Sự điện li- Hoá học lớp 11 trung học
phổ thông (chương trình cơ bản)”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển năng lực tự
học của HS như:
1. Trần Thị Thu Huệ (2012), Luận án: “Phát triển một số năng lực của HS trung
học phổ thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa vô cơ”,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
2. Phạm Đình Khương (2005), Luận án: “Một số giải pháp nhằm phát triển
năng lực tự học toán học của HS phổ thông (qua việc dạy học chủ đề song song và
quan hệ vuông góc ở hình học lớp 11)”, Viện chiến lược chương trình giáo dục.
3. Nguyễn Văn Khánh (2012), Luận văn: “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập hoá học có nội dung thực tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến
thức của HS THPT tỉnh Nam Định (phần hữu cơ hoá học lớp 12 nâng cao)”.
4. Nguyễn Thị Hoài Thanh (2012), Luận văn: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS thông qua hệ thống bài tập phần hoá học hữu cơ lớp 11 nâng cao”.
5. Nguyễn Thanh Nhạn (2013), Luận văn:“Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài
tập hoá học nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS lớp 11
trường THPT”.

3

Tuy nhiên, vấn đề phát triển năng lực tự học thông qua việc dạy học chương
“ Sự điện li” – Hoá học lớp 11 THPT (chương trình cơ bản) còn chưa được đề cập
đến. Để triển khai đề tài, trước hết chúng tôi tìm hiểu và xây dựng hệ thống lí luận
cho đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp phát triển năng lực
tự học của HS trong dạy học chương “ Sự điện ly”- Hóa học lớp 11 THPT (chương
trình cơ bản), góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài: quá trình dạy
học; định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; cơ sở lý thuyết về
năng lực, tìm hiểu năng lực tự học của HS; cơ sở lý luận về các phương pháp dạy
học tích cực.
- Điều tra thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học
hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu việc phát triển năng lực tự học khi dạy học chương “Sự điện li”
– Hoá học lớp 11 THPT (chương trình cơ bản) cho HS.
- Đề xuất các biện pháp để phát triển năng lực tự học cho HS .
- Xây dựng kế hoạch dạy học - bài giảng chương “Sự điện li” – Hoá học lớp
11 THPT (chương trình cơ bản) theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp
đề xuất trong bài giảng đã thiết kế.
5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển năng lực tự học của HS khi dạy học
chương “Sự điện li” lớp 11 THPT (chương trình cơ bản).
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Chương “Sự điện li” lớp 11 THPT(chương trình cơ bản).
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
(trường THPT Lương Thế Vinh, trường THPT Hoàng Văn Thụ, trường THPT
Nguyễn Đức Thuận).
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2013 đến 11/2014.
4

7. Giả thuyết khoa học
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực học tập của học sinh, từ đó đề
xuất và sử dụng các hình thức, biện pháp rèn kỹ năng tự học cho học sinh hiệu quả
nhất thì sẽ phát triển năng lực tự học cho học sinh góp phần nâng cao kết quả dạy
học ở các trường THPT.

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với GV và HS.
- Phỏng vấn một số GV.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
9. Đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu các hình thức phát triển năng lực tự học cho HS THPT.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm tương ứng để phát triển năng lực tự học cho
HS THPT.
- Xây dựng kế hoạch dạy học của chương “Sự điện ly” – Hoá học lớp 11
THPT(chương trình cơ bản).

- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực tự học cho HS.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm khi phát triển một số năng lực học tập cho
HS THPT.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của HS trong
dạy học Chương “Sự điện li” - Hoá học 11 trung học phổ thông (chương trình
cơ bản).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Năng lực và định hướng phát triển năng lực cho HS THPT
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh: “competentia” có nghĩa là “gặp
gỡ” . Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi – behavioural approach)
thì năng lực là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép
các mảng kiến thức và kỹ năng cụ thể. Trong thập kỷ gần đây, năng lực đang được
nhìn nhận bằng tiếp cận tích hợp:
- Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng
hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lĩnh vực hoạt động ấy” [31, tr.11].
- F.E.Weinert (2001) cho rằng: “ Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn

sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách
có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [38, tr. 12].
- Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005): “Năng lực là một thuộc tính
tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [1].
1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
6

Mô hình bốn thành phần năng lực hành động cần hình thành cho HS THPT
(theo tài liệu tập huấn năm 2014 của bộ GD-ĐT về đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá) phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO:

Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn Học để biết

Năng lực phương pháp Học để làm

Năng lực xã hội Học để cùng chung sống


Năng lực cá thể Học để tự khẳng định

Hình 1.1. Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành cho HS
THPT với các trụ cột giáo dục của UNESCO
1.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình
giáo dục cấp trung học phổ thông
a. Về phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
- Nhân ái, khoan dung
- Trung thực, tự trọng, chí công vô tư
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường
tự nhiên
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
b. Về năng lực chung
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
7

- Năng lực tự quản lý
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tính toán
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ,

sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ,
tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí
tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn
thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi vv ) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [29, tr.59 - 60].
Từ quan điểm về tự học nêu trên, có thể định nghĩa ngắn gọn về tự học như
sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh
tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức của tự học
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [ 3, tr.38], có 3 hình thức tự học :
- Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu (thường là hoạt
động của các nhà khoa học), cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người
học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao. Nó phải được xuất phát
trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức đồng thời phải có vốn
tri thức vừa rộng vừa sâu.
- Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng
các phương tiện thông tin khác. Ở hình thức tự học này có thể diễn ra theo hai mức:
Thứ nhất, tự học theo sách mà không có hướng dẫn của thầy. Trường hợp này
người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển tư
duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng
một xã hội học tập suốt đời.
8

Thứ hai, tự học có thầy chỉ dẫn từ xa, mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối
quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi thông tin
thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra,
đánh giá

- Tự học có hướng dẫn trực tiếp : Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất
xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ
thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá
trình học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trò chính là mối quan hệ giữa nội lực với
ngoại lực, ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy nội lực
phát triển.
Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt thầy, nhưng dưới
sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ
động sắp xếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kĩ năng của bản thân để hoàn thành
những yêu cầu do GV đề ra.
1.2.3. Chu trình tự học [30]









Chu trình tự học của người học là một chu trình 3 thời :
Thời (1) : Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2) : Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các



Hình 1.2. Chu trình tự học
(3)
Tự kiểm tra,
Tự điểu chỉnh
(2)
Tự thể hiện
(1)
Tự nghiên cứu
Tự học
9

tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu
của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và
thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3) : Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.4. Vai trò của tự học
- Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền cho,
một thứ, quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy” - theo Gibbo. Chính vì vậy ông
thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức vào đầu người học mà lo
truyền dạy phương pháp tự học cho người học.
- Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người.
- Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng
kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý :
học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
- Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả

của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ
đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi người học biết cách tự học, người học sẽ “có ý
thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết
với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo”.
Tự học của người học ở cấp THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy,
tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là
biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt
đối với HS THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu
thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, … người học sẽ khó
thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
10

Theo GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn [29], [30]
- Cốt lõi của việc học chính là tự học. Nhưng tự học không có nghĩa là hạ thấp
vai trò của người thầy: “Không thầy đố mày làm nên”. Nếu hiểu “mày” ở đây là
người học (HS) thì HS chỉ “làm nên” nếu thầy biết cách giúp HS phát triển khả
năng tự học. Tự học không chỉ là vấn đề trí dục mà còn là vấn đề đức dục và thể dục.
Chỉ có tự học thì mới học được suốt đời, học một cách chủ động và giảm đến mức
thấp nhất giá thành đào tạo.
- Chỉ có tự học mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện vào vốn tri
thức và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và công
tác sau này.
- Tự học là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. Tự học sẽ rèn
luyện cho người học tính kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động
trong công việc.

- Tự học còn giúp người học khắc phục được những nét tính cách không phù
hợp, giúp họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn.
Trong quá trình dạy học, GV luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt không
thể thiếu đó là sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn chỉ đạo hoạt động học tập của
người học. Thực tế cho thấy rằng dù GV kiến thức có uyên thâm đến đâu, phương
pháp giảng dạy hay đến mấy nhưng người học không chịu đầu tư thời gian, không
có sự lao động cá nhân, không có niềm khao khát với tri thức, không có sự say mê
học tập, không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý, không tự giác tích cực
trong học tập, thì việc học tập không đạt kết quả cao được.
Vì vậy có thể khẳng định vai trò của tự học luôn giữ một vị trí quan trọng
trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và
hiệu quả của hoạt động học tập.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống
xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là
năng lực tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hoàn
thiện từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ được kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và
hiện đại hóa vốn tri thức của mình để trở thành người công dân, người lao động với
11

đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.

1.2.5. Năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông
1.2.5.1. Khái niệm năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức, vận dụng kiến thức
vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Năng lực tự học là năng lực
quan trọng vì tự học là chìa khóa tiến vào thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội
học tập. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời được.

1.2.5.2. Biểu hiện của năng lực tự học
Năng lực tự học nằm trong nhóm các năng lực chung cần hình thành và phát
triển cho HS theo định hướng chuẩn đầu ra cho HS THPT những năm sau 2015,
được các chuyên gia giáo dục của Việt Nam đề suất. Theo đó, năng lực tự học có
các biểu hiện sau:
- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng
phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn
những khía cạnh còn yếu kém.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng
của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp
với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được
bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình
học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận
dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch
điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.
1.2.5.3. Thành phần của năng lực tự học
 Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề đòi hỏi HS phải nhận biết,
hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ,
có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các
khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung;
các bế tắc, nghịch lý cẩn phải khai thông khám phá, làm sáng tỏ…
12

 Năng lực giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lý thông tin; đề

xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
 Năng lực xác định các kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường,
giải pháp, biện pháp …) từ quá trình giải quyết vấn đề.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch hướng vấn đề đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy
hướng dẫn cho HS kĩ thuật kết luận đúng không kém phần quan trọng so với kĩ
thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải dựa trên logic của quá
trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
 Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (vào nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thực hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo
thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá,
thu thập thêm kiến thức mới.
 Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm trí bắt buộc) HS đánh giá và tự
đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn
luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái có hiệu quả hơn.
1.2.5.4. Kĩ năng tự học
Các kĩ năng về tự học bao gồm:
- Biết đọc, nghiên cứu tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu,
sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lý, khoa học.
- Biết và phát huy những thuận lợi, hạn chế những mặt còn non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế …
- Biết vận dụng các lợi thế, khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện
học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập …)
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép đạt
hiệu quả học tập cao.

13

- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, ….
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập, xử lý thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là phương tiện nghe nhìn và
công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin tri thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, TN, ứng dụng.
1.2.5.5. Dấu hiệu của năng lực tự học
Năng lực tự học được biểu hiện thông qua các dấu hiệu sau:
- Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống
mới hoặc tương tự nhưng chất lượng cao hơn.
- Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với các tình huống mới.
- Tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một cách nhanh
chóng.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế: định hướng
nhanh, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm tòi cách tư
duy để tìm cách tối ưu và thực hiện có hiệu quả.
1.2.5.6. Đánh giá năng lực tự học
a. Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá thao tác, động cơ,
các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết
vấn đề trong một tình huống cụ thể.
Để đánh giá năng lực tự học, GV yêu cầu HS tự nghiên cứu một nội dung học
tập, HS có thể làm việc độc lập theo nhóm. GV có thể quan sát để đánh giá các năng
lực và kĩ năng tự học của từng HS trong một nhóm và khả năng hợp tác với các
thành viên trong nhóm.

b. Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS
GV yêu cầu HS về nhà tự học một nội dung học tập với các yêu cầu cụ thể. HS
ghi chép lại các kết quả thu thập được trong quá trình tự học của mình vào vở ghi
chép, GV kiểm tra qua vở ghi. Qua đó, GV cũng có đánh giá được kĩ năng và một
phần hiệu quả tự học của mỗi HS.
14

c. Đánh giá đồng đẳng
Trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn
nhau. Phương pháp này có thể dùng để hỗ trợ GV trong quá trình dạy nhưng chủ
yếu được để hỗ trợ HS trong quá trình học. Việc đánh giá đồng đẳng thực hiện qua
trình bày, bài làm, kết quả phiếu học tập.
d. Đánh giá qua bài kiểm tra
Bài kiểm tra dưới một số hình thức như: Kiểm tra miệng; Kiểm tra viết qua bài
kiểm tra tự luận và trắc nghiệm trong đó tự luận là chủ yếu
e. Phương pháp tự đánh giá
GV yêu cầu HS tự đánh giá về các năng lực, kĩ năng tự học của mình sau một
thời gian tự học qua phiếu điều tra.
1.2.5.7. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt
Để tự học tốt, học sinh cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Về tư tưởng, cần xác định việc học là nhiệm vụ của người HS và không ai có
thể thay thế được. Để học tốt môn hóa nói riêng và các môn khác nói chung, điều
đầu tiên phải là sự nỗ lực của bản thân người học, phải tích cực học tập, mong muốn
học giỏi, học giỏi hôm nay gắn liền với sự thành đạt trong cuộc sống tương lai.
- Luôn luôn tìm phương pháp học tập tốt nhất cho mình. Đồng thời có ý chí
quyết tâm cao độ, thoát khỏi những tình trạng bị động, khắc phục chướng ngại nhận
thức, đây là yếu tố cơ bản làm cho năng lực tự học, tự tìm tòi cái mới được nâng lên.
- HS phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu của mình, nói bằng lời
nói của mình và viết theo ý của mình không dập khuôn theo từng câu chữ của GV.
- Mạnh dạn nêu thắc mắc và đặt câu hỏi khi không hiểu bài.

- Không dừng lại ở việc tìm ra đáp số của bài tập mà phải biết rút ra những
điều bổ ích cho mình thông qua việc xây dựng tiến trình luận giải, luôn luôn suy
nghĩ tìm ra cách giải hay hơn nữa và phải biết nghiền ngẫm để hiểu sâu sắc từng
vấn đề bài toán đưa ra, trong nhiều trường hợp hãy thay đổi một vài dữ kiện của bài
toán để xem bài toán sẽ đi theo hướng nào và tìm cách giải quyết một cách khoa
học,
- Phải thường xuyên dành thời gian cho việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã
học để thấy được sự logic đồng thời tạo điều kiện để hiểu sâu các kiến thức đã học
hơn nữa. Chỉ khi HS hiểu được kiến thức một cách sâu sắc thì mới vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, mềm dẻo và giải quyết được các vấn đề mà bài toán đặt ra.
15

Như vậy, để có thể tự học tốt người HS phải chủ động, tích cực, độc lập suy
nghĩ để thông hiểu sâu sắc kiến thức, biến kiến thức lĩnh hội được từ nhiều nguồn
khác nhau thành kiến thức của mình và vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.2.5.8. Những kĩ năng GV cần có để hỗ trợ HS tự học môn Hoá học
Ngoài các kĩ năng như kĩ năng trình bày, diễn đạt, thiết kế giáo án, sử dụng
thành thạo các phương tiện dạy học, … thì GV cần chú trọng đến các kĩ năng sau
đây :
- Soạn thảo một chuyên đề hướng dẫn HS tự học
+ Xây dựng cơ sở lí thuyết về nội dung của chuyên đề
+ Xây dựng hệ thống bài tập của chuyên đề
- Xây dựng ngân hàng bài tập
- Kĩ năng tác động đến tâm lí HS khi hướng dẫn tự học
1.2.6. Hệ thống kỹ năng tự học
Tùy theo môn học mà người học có những kĩ năng tự học phù hợp. Một cách
chung nhất, người học cần phải được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản chủ yếu, sắp xếp hệ thống hóa theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản

thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà
- Biết vận dụng các lợi thế, khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện
học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập ).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép để đạt
hiệu quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kỳ, cả năm
- Biết sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.2.7. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học
Khi tiến hành tự học, HS sẽ gặp những khó khăn nhất định như:
- Khó khăn khách quan: Xa GV, xa bạn, phải tự giải quyết việc học …
16

- Khó khăn chủ quan: tâm lý thiếu tự tin, dễ nản chí khi gặp bế tắc và chưa có
kĩ năng tự học như:
+ Sưu tầm tài liệu và phân loại tài liệu học tập.
+ Nghiên cứu, phân tích tư liệu thu được
+ Khả năng khắc phục khó khăn khi không có sự giúp đỡ.
+ Tự kiểm soát và quản lý quá trình học
+ Đánh giá kết quả và hiệu quả tự học.
1.2.8. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS
- Thiết kế các tài liệu, bài tập tự học cho HS ( bài tập theo bài học và bài tập
theo chủ đề).
- Giám sát quá trình tự học
+ Cho các bài tập tự kiểm tra để HS tự đánh giá tiến bộ và mức độ hiểu
biết của mình và GV nên yêu cầu HS nộp lại bài làm.

+ Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để HS có thể tự kiểm tra
đánh giá mình với người khác.
+ Cung cấp các bài mẫu và cách giải tối ưu, sau khi HS đã hoàn thành
phiếu học tập, HS có thể dùng để tự đánh giá.
+ Khuyến khích HS tìm bài tập để tự kiểm tra có trong tài liệu giáo khoa
GV nên yêu cầu HS nộp lại bài làm.
+ Yêu cầu HS phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu quả tự học.
+ Cho HS đóng vai trò GV để nâng cao trách nhiệm đối với bạn cùng
học …
- Hướng dẫn nguồn tài liệu
- Đánh giá việc tự học
1.3. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.3.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy và học
Như chúng ta đã biết “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt đời của
mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau”; đó
cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học,
khi biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mô giáo dục được mở
rộng khi có phong trào tự học, tự nghiên cứu của người học. Vì vậy một cuộc vận
động tích cực, có kế hoạch, kiên trì, thường xuyên và rộng khắp nhằm từng bước

×