Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu than và tập đoàn công nghiệp thanh khoáng sản việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 108 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI











KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Sinh viên thực hiện : Phùng Thị Thái Bình
Lớp : Anh 1
Khóa : K43A
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hồng Yến






Hà Nội, 06 – 2008
MỤC LỤC

Lời nói đầu 1
Chƣơng 1: Tổng quan về ngành than VIệt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế 4
I. Tổng quan về ngành than 4
1. Tổng quan thị trƣờng than thế giới 4
1.1. Đặc điểm thị trường than thế giới 4
1.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới 7
2. Thực trạng ngành than Việt Nam trong thời gian qua 9
2.1. Tài nguyên than Việt Nam 9
2.2. Đặc điểm than Việt Nam 11
2.3. Vị trí của ngành than Việt Nam trên thị trường nội địa và quốc tế
13
2.4. Tình hình khai thác và tiêu thụ than tại Việt Nam 15
3. Lợi ích của xuất khẩu than đối với Việt Nam 19
3.1. Lợi ích của xuất khẩu than đối với nền kinh tế quốc dân 19
3.2. Lợi ích của xuất khẩu than đối với các doanh nghiệp thuộc ngành
than 20
II. tổng quan ngành than việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 22
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu than 23
1.1. Về giá nhân công 23
1.2. Vị trí địa lý 24
1.3. Về cước phí vận tải 24
1.4. Chất lượng sản phẩm than 25
2. Những cơ hội và thách thức chính đối với nghành than Việt Nam25
2.1. Những cơ hội 26
2.2. Những thách thức 27

Chƣơng 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công
nghiệp than – khoáng sản việt nam 30
I. Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 30
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn 30
2. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn 32
3. Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam 35
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than – khoáng
sản việt nam trong thời gian gần đây 37
1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu than 37
1.1. Nhóm nhân tố bên trong 37
1.1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 37
1.1.2. Lực lượng lao động 37
1.1.3. Sản phẩm của doanh nghiệp 38
1.1.4. Các nhân tố khác 39
1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài 40
1.2.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới 40
1.2.2. Các chính sách, pháp luật của Nhà nước 41
1.2.3. Cung - Cầu về than trên thị trường 42
1.2.4. Khách hàng 43
2. Tình hình xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007 43
2.1. Kim ngạch xuất khẩu 44
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 47
2.2.1. Thị trường Trung Quốc 49
2.2.2. Thị trường Nhật Bản 50
2.2.3. Thị trường Tây Âu 50
2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 51
2.4. Giá than xuất khẩu 53
III. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công

nghiệp than – khoáng sản việt nam 57
1. Những thành tích đã đạt đƣợc 57
1.1. Về mức đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước 57
1.2. Về chất lượng than xuất khẩu 58
1.3. Về phân phối than xuất khẩu 60
1.4. Về công tác thị trường 62
2. Những tồn tại 63
2.1. Về công nghệ khai thác chế biến than 63
2.2. Về chất lượng than xuất khẩu 63
2.3. Về phân phối than xuất khẩu 64
2.4. Về công tác thị trường 65
Chƣơng 3 : phƣơng hƣớng phát triển và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả xuất khẩu than của tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản việt
nam trong thời gian tới 67
I. Triển vọng thị trƣờng Than thế giới và khả năng đáp ứng của Việt Nam 67
1. Triển vọng thị trƣờng than thế giới 67
1.1. Dự báo về sản lượng 67
1.2. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ than 69
2. Khả năng đáp ứng của Việt Nam 71
II. Định hƣớng của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam trong thời
gian tới 72
1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển 72
2. Một số mục tiêu phát triển 73
2.1. Mục tiêu tổng quát 73
2.2. Mục tiêu cụ thể 73
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn công
nghiệp than - khoáng sản Việt Nam. 76
1. Những giải pháp trƣớc mắt cho ngành than 76
1.1. Về phía Tập đoàn: 76
1.1.1. Giải pháp về sản phẩm 76

1.1.2. Giải pháp về công nghệ 80
1.1.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 81
1.1.4. Giải pháp về thị trường 84
1.1.5. Giải pháp về xúc tiến thương mại 85
1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 88
2. Giải pháp cho ngành than trong tƣơng lai 89
2.1. Dự báo tình hình ngành than Việt Nam từ năm 2015 89
2.2. Một số đề xuất cho ngành than trong tương lai 91
Kết luận 97

DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ


Bảng 1 - Khối lượng than tiêu thụ của TKV từ 2001-2007 16
Bảng 2 - Khối lượng than tiêu thụ của các hộ lớn từ 2001-2007 17
Bảng 3 - Sản lượng và giá trị XK của TKV giai đoạn 2001 – 2007 43
Bảng 4 - Thị trường xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007 47
Bảng 5 - Cơ cấu mặt hàng than XK của TKV giai đoạn 2001 – 2007 51
Bảng 6 - So sánh giá than xuất khẩu và giá than nội địa bình quân 53
Bảng 7 - Kim ngạch xuất khẩu than của TKV/Tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước giai đoạn 2001 – 2007 55
Bảng 8 - Dự kiến nhu cầu than tiêu thụ của các hộ trong nước 68
Bảng 9 - Mục tiêu sản lượng than thương phẩm toàn ngành đến 2025 71
Bảng 10 - Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025 72
Bảng 11 - Dự báo nhu cầu tiêu thụ than trong nước và khả năng đáp ứng
của ngành than 86

Hình 1 - Sản lượng than xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007 45
Hình 2 - Giá trị than xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007 45
Hình 3 - Biểu đồ về tiêu thụ các nguồn năng lượng của thế giới 67


Sơ đồ 1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của TKV 33



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu
hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Những hoạt động này đang
diễn ra hết sức nhanh chóng và sâu sắc, thu hút được nhiều nước tham gia bất
luận nền kinh tế nước đó có quy mô và trình độ phát triển ra sao, thuộc chế độ
chính trị – xã hội nào. Cùng hoà mình vào xu thế ấy, trong thời gian qua, các
doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hướng ra thị trường nước ngoài, đẩy
mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước,
mà than đá là một mặt hàng như vậy.
Than Việt Nam không chỉ thoả mãn, đáp ứng nhu cầu sản xuất trong
nước như sản xuất xi măng, điện, giấy… và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
từ nhiều năm nay mà còn phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của các bạn hàng
nước ngoài với quy mô ngày càng lớn. Với sản lượng sản xuất và tiêu thụ trên
40 triệu tấn/năm trong đó xuất khẩu đạt trên 20 triệu tấn, mặt hàng than hiện
nay đang được xác định là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng
của Việt Nam và có đóng góp ngày càng to lớn trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân. Trong những đóng góp của ngành than không thể không nói
đến sự đóng góp của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV) – doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu than chủ yếu ở nước ta. Hàng
năm, Tập đoàn đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng ngàn tỷ đồng và
giải quyết việc làm cho hơn 12 vạn lao động. Tuy nhiên có một thực tế là,

hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn vẫn còn rất nhiều bất cập, chưa phát
triển tương ứng với tiềm năng do năng lực khai thác thấp, giá xuất khẩu còn
thấp hơn nhiều so với mức giá trung bình của thế giới, khâu dịch vụ còn nhiều
thiếu sót, sự thay đổi chính sách của Đảng và Nhà nước… Vì thế, việc nghiên
cứu thực trạng, để từ đó đề xuất ra những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

2
khẩu than của TKV theo hướng hợp lý là điều vô cùng hữu ích và thiết thực
không chỉ với sự phát triển của Tập đoàn mà còn với cả ngành than nói
chung, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu sắc.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công
nghiêp Than – Khoáng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là để tìm hiểu thực tế ngành than
Việt Nam cũng như của thế giới trong thời gian qua đồng thời phân tích thực
trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam để từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn theo hướng phát triển bền
vững, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là ngành Than Việt Nam, Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và hoạt động xuất khẩu than của
Tập đoàn trong giai đoạn 2001 - 2007. Nội dung của khoá luận đề cập đến
tổng quan về ngành Than, những lợi thế và thách thức chính đối với ngành
than Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trong đó,
nội dung chính của khóa luận là nghiên cứu tổng quan về Tập đoàn Công

nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và thực trạng xuất khẩu than của Tập
đoàn trong những năm gần đây đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

3
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với khảo
sát thực tế tình hình sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam cùng một số doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn.
Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng nhiều phương thức khác, bao gồm:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác -
Lênin, phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp diễn giải và quy
nạp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phỏng vấn.
5. Bố cục của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục và tài liệu
tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan ngành than Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Chƣơng III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trong thời gian
tới.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Thạc sỹ Phạm
Thị Hồng Yến đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam đã tạo điều kiện cho em có những tài liệu cần thiết cho
bài khoá luận. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực

nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế nên khoá luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp
chỉ bảo của các thầy cô giáo để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ

I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN
1. Tổng quan thị trƣờng than thế giới
Mảng màu than luôn nổi lên lớn nhất trong bức tranh năng lượng bởi
hơn 1/4 nguồn năng lượng trên thế giới được cung cấp từ than. Trên thực tế
than là nguồn năng lượng có dự trữ lớn nhất trong các dạng nhiên liệu hóa
thạch (dầu mỏ, khí đốt, uran …) và chiếm khoảng 68% nguồn dự trữ năng
lượng trên thế giới, trong đó chưa tính đến những nguồn năng lượng vô tận
song chưa được khai thác để phục vụ đại chúng như năng lượng mặt trời,
năng lượng gió… Đây chính là nét nổi bật trong bức tranh về nguồn tài
nguyên than trên thế giới.
1.1. Đặc điểm thị trường than thế giới
Than là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng trên thế giới. Tổng mức
đầu tư trong lĩnh vực năng lượng đến năm 2030 của thế giới được đánh giá
khoảng 16000 tỷ USD, trong đó đầu tư cho lĩnh vực sử dụng năng lượng than
là 1878 tỷ USD. Xét trên khía cạnh khác, nếu trong vòng 25 năm (1980 –
2005) toàn bộ nhu cầu về than của thế giới chỉ tăng có 40%, thì chỉ trong 3
năm (2001 – 2004) đã tăng tới 25%, hay tương đương với 1,1 tỷ tấn. Báo cáo
về “Triển vọng năng lượng thế giới năm 2007” của Tổ chức năng lượng quốc
tế IEA (International Energy Agency) đã nhận định, để đáp ứng mức tăng
trưởng cao trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ than đá của thế giới sẽ

tăng mạnh tới 75% trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2030. Trong đó, chỉ
3 nước Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ đã chiếm tới 90% trong sự gia tăng sử
dụng than trong tương lai.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

5
Bên cạnh đó. trong báo cáo có tiêu đề “Than: Giải pháp tổng thể cho
những đòi hỏi toàn cầu”, ông Gregory H.Boyce – Chủ tịch kiêm Tổng giám
đốc Công ty Năng lượng tư nhân Peabody Energy (có doanh thu năm 2004 là
3,6 tỷ USD, cung cấp 10% than nhiên liệu cho phát điện ở Mỹ, chiếm 3% của
thế giới) đã khẳng định: “Than là nhiên liệu duy nhất tạo ra sự phát triển bền
vững cho toàn cầu. Nhưng chúng ta vẫn cho rằng, vì cần bảo vệ môi trường,
việc sử dụng than trong thời gian qua đã bị hạn chế do lượng phát thải khi đốt
than là lớn nhất. Tuy nhiên, trong tương lai, sử dụng than sẽ tăng và mức phát
thải sẽ giảm xuống gần bằng 0 do than sẽ được điều chế thành khí và dầu
bằng các công nghệ “chuyển hóa nhiệt”. Cũng theo báo cáo này, sản lượng
than sẽ tăng nhanh hơn 5 lần so với dự báo và trữ lượng than có thể đáp ứng
được cả cho nhu cầu thậm chí ở mức cao hơn. Trong khi nguồn dầu mỏ ngày
càng cạn kiệt dần thì việc dùng than thay dầu bằng cách chế biến than thành
các sản phẩm có công dụng như dầu mỏ là một giải pháp được quan tâm đặc
biệt.
Nhìn chung, có 5 lý do khiến người ta thấy rõ giá trị của vàng đen đối
với sự phát triển của nhân loại:
Thứ nhất, hiện nay thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng dầu
lửa lớn chưa từng có. Đứng ở góc độ chính trị, cuộc khủng hoảng này sẽ còn
kéo dài do hơn 70% lượng tài nguyên này tập trung ở những khu vực bất ổn
nhất của thế giới, những nơi mà bạo lực và chiến tranh không ngừng gia tăng
là: Trung Đông, Nga và Trung Á. Trước tình hình giá dầu không ngừng leo
thang, các chuyên gia nghiên cứu về năng lượng, các nhà sản xuất đang phải
gấp rút tìm ra những giải pháp tổng thể để tìm nguồn năng lượng mới thay thế

dầu mỏ. Một trong số những giải pháp được coi là có hiệu quả đó là sử dụng
than làm nguyên liệu thay vì sử dụng dầu mỏ và chế biến than thành các sản
phẩm như dầu mỏ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

6
Thứ hai, than đá là nguồn tài nguyên phong phú và có trữ lượng rất lớn
trên trái đất và nguồn tài nguyên này gần như được phân bố đồng đều cho các
khu vực có nhu cầu tiêu thụ lớn: Một phần ba cho châu Mỹ, một phần ba cho
khu vực giáp ranh Âu - Á, một phần ba còn lại cho khu vực châu Á giáp Đại
Tây Dương. Hiện có khoảng 50 nước có trữ lượng than lớn mà đứng đầu là
Mỹ, nước có trữ lượng than chiếm khoảng 27,1% trữ lượng than trên toàn thế
giới. Sau đó là Nga với 17,3%, Trung Quốc 12,6%, Ấn Độ 10,2%, Australia
8,6%, Nam Phi 5,4%. Sự phân bổ than theo địa lý đã giúp chúng ta giảm bớt
mối lo về những rủi ro chính trị trong lĩnh vực năng lượng so với dầu khí.
Thứ ba, bước phát triển mang tính quyết định trong các công nghệ mới
đã hứa hẹn cắt giảm mạnh những rủi ro của việc sử dụng than trong công
nghiệp và thương mại đối với các vấn đề môi trường, một vấn đề bức bách
đang được toàn thế giới quan tâm.
Thứ tư, nguồn năng lượng tái sinh chưa được sử dụng phổ biến do cần
vốn đầu tư lớn và trước mắt khó sử dụng trong lĩnh vực thương mại và công
nghiệp. Nhiều người tin rằng việc lợi dụng sức gió, năng lượng mặt trời và
nhiên liệu vi sinh chưa thể một sớm một chiều thay thế các nguồn năng lượng
hiện nay. Theo Bộ năng lượng Mỹ, các nguồn năng lượng mới như gió, mặt
trời, thủy điện cùng các nguồn năng lượng truyền thống như củi, phân gia súc
mới chỉ giải quyết được 7,4% nhu cầu năng lượng toàn cầu năm 2004 trong
khi năng lượng hóa thạch gồm dầu mỏ, khí đốt và than cung cấp tới 86%.
Thứ năm, đó là sự phát triển nhanh chóng của các cường quốc công
nghiệp mới như Trung Quốc và Ấn Độ, là những nước có nhu cầu năng lượng
ngày càng tăng. Cho đến nay, Trung Quốc là nước tiêu thụ than lớn nhất trên

thế giới, tiêu thụ lượng than tương đương tổng lượng than mà Mỹ, Liên Minh
châu Âu và Nhật Bản cộng lại. Nền kinh tế của Trung Quốc phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn năng lượng này: khoảng 75% nguồn điện của Trung Quốc là
từ than. Ấn Độ cũng đang trên cùng hướng phát triển ấy. Đất nước này đang
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

7
không ngừng tự trang bị cho mình nguồn năng lượng than đá và có kế hoạch
thực hiện các dự án tầm cỡ như xây dựng nhà máy nhiệt điện than lớn nhất
thế giới với tổng vốn đầu tư vào khoảng 8,5 tỷ Euro. Nhu cầu tiêu thụ than
đốt nhiệt của châu Á dự kiến tăng 6,3% trong năm 2008 phần lớn do nhu cầu
tăng từ hai nước này.
1.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới
Ước tính tổng cộng trữ lượng than trên toàn thế giới hiện còn khoảng
1031 tỷ tấn. Các nước có trữ lượng than lớn trên thế giới là Nga, Mỹ, Trung
Quốc và các nước vùng Tây Âu, Đông Âu, vùng Biển Đông, Ôxtraylia, Nam
Phi Nếu khai thác như mức năm 1995 là 4,53 tỷ tấn thì có thể khai thác
được khoảng 250 năm nữa. Khoảng thời gian 250 năm kéo dài được vài thế
hệ song chỉ là một khoảnh khắc so với chiều dài của nhân loại. Do đó cần
phải có những tính toán để khai thác và sử dụng than một cách hiệu quả để thế
hệ mai sau không bị thiếu năng lượng nếu như chưa có cách gì để tận dụng
năng lượng mặt trời, sức gió hay thủy triều tốt hơn chúng ta.
Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, mỗi năm con người lấy lên
từ lòng đất 3 tỷ tấn than, một khối lượng lớn hơn nhiều so với dầu mỏ. Các
nước có trữ lượng lớn nhất và cũng là những nước khai thác nhiều nhất là
Trung Quốc chiếm 20%, Mỹ 18%, Trung Âu 18%.
Hàng năm, thế giới khai thác và tiêu thụ các loại than chủ yếu sau:
 Than nhiệt năng: Khối lượng giao dịch than nhiệt năng chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong tổng giao dịch than trên toàn thế giới. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc là các nhà nhập khẩu than nhiệt năng lớn nhất thế giới trong khi Trung

Quốc, Inđônêsia và Úc là các nhà xuất khẩu chính.
 Than coking: Than coking đắt hơn than nhiệt năng và khối lượng
buôn bán trên thị trường thế giới rất hạn chế. Than coking chủ yếu được sử
dụng trong sản xuất sắt thép. Úc là nhà cung cấp than coking lớn nhất thế
giới, chiếm trên 51% tổng khối lượng xuất khẩu của thế giới.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

8
 Antraxit: Antraxit hiện tại chỉ chiếm một vị trí nhỏ trên thị trường
nhiên liệu cứng của thế giới với tổng số lượng khai thác và tiêu thụ hàng năm
khoảng 340 - 400 triệu tấn. Các nhà sản xuất antraxit lớn nhất thế giới có thể
kể đến là Trung Quốc, Việt nam, Ukraina và Nga. Sản lượng của từng nước
năm 2006 cụ thể là: 200 triệu tấn, 36,9 triệu tấn, 19,98 triệu tấn và 8,98 triệu
tấn. Trong những năm gần đây, Nga và Việt Nam đã vươn lên thành hai nhà
cung cấp Antraxit dẫn đầu thế giới. Nga chủ yếu cung cấp tại khu vực thị
trường Đại Tây Dương trong khi Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp chính
tại châu Á, thay thế vị trí này của Trung Quốc từ năm 2004. Năm 2007, lượng
than xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 25 triệu tấn trong khi Trung Quốc chỉ
xuất khẩu gần 7 triệu tấn.
 Các loại than khác: như than non, than Abitum, chủ yếu được sử dụng
tại các nhà máy điện tại nơi sản xuất nên khối lượng buôn bán quốc tế hiện
nay rất nhỏ bé.
Về tiêu thụ than, trong 50 năm (1957 - 2007) sản lượng than trên toàn
thế giới đã tăng gấp 3 lần, cùng với nó giao dịch than quốc tế được mở rộng
nhanh chóng và đây là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm vai trò
của dầu mỏ. Bất chấp quy luật khai thác ngày một khó khăn của ngành khai
khoáng, nhờ vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản lượng của mỏ sau bao giờ
cũng cao hơn mỏ trước. Trong vài thập kỷ qua, than chiếm khoảng 30% khối
lượng năng lượng của thế giới và chắc chắn sẽ còn tăng cao trong những thập
kỷ mới. Người ta dự đoán rằng trong giai đoạn 1995 – 2020, nhu cầu than

toàn thế giới có thể tăng với tỷ lệ trung bình hàng năm là 2,2%. Xét trên
phương diện kinh tế học, tiêu thụ than thể hiện sự bất bình đẳng giữa các quốc
gia trên thế giới. Các nước thuộc thế giới thứ 3 chiếm tới 3/4 dân số thế giới
nhưng chỉ tiêu thụ 1/4 năng lượng hiện có. Ngược lại các nước công nghiệp
phát triển chỉ chiếm 1/4 dân số thế giới thì lại dùng đến 3/4 khối lượng năng
lượng tạo ra.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

9
2. Thực trạng ngành than Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Tài nguyên than Việt Nam
Khi nhắc đến than ở Việt Nam, người ta thường nghĩ đến địa danh
Quảng Ninh như là một nơi sản xuất than lớn nhất cả nước. Thực tế cho thấy,
tại Quảng Ninh sản lượng than khai thác được hàng năm chiếm đến 90% sản
lượng than cả nước. Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác từ rất
sớm, bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời Bắc thuộc. Nằm ở phía Đông
Bắc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai - Cẩm Phả -
Mông Dương – Cái Bầu – Vạn Hoa dài khoảng 130 km, rộng từ 10 đến 30
km, có tổng trữ lượng than khoảng 10,5 tỷ tấn. Trong đó, qua công tác tìm
kiếm thăm dò khá chi tiết, trữ lượng than tính đến mức -300 m là 3,5 tỷ tấn và
hiện đang là đối tượng cho khai thác. Tính đến mức sâu -1000 m có trữ lượng
dự báo khoảng 7 tỷ tấn đang được đầu tư tìm kiếm thăm dò. Than khai thác
được ở bể than Quảng Ninh chủ yếu là than Antraxit. Than Antraxit Quảng
Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần cảng biển, đầu mối giao thông… rất
thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ than.
Tuy nhiên trong những năm tới, việc khai thác than ở Quảng Ninh sẽ
ngày càng khó khăn do phạm vi khai thác than chuyển dần từ nông xuống
phần sâu kéo theo nhiều đơn vị phải thay đổi công nghệ khai thác lộ thiên
sang khai thác hầm lò. Trong năm 2006, được sự chỉ đạo của Tập đoàn Công
nghiệp than khoáng sản Việt Nam (viết tắt là TKV), Công ty cổ phần tin học,

Công nghệ, Môi trường – TKV (VITE) đã phối hợp cùng viện Dầu khí – Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam tiến hành tổng hợp, phân tích các tài liệu địa chất liên
quan đến trầm tích chứa than ở thềm lục địa Việt Nam. Bộ tài liệu “Đánh giá
triển vọng than thềm lục địa Việt Nam” có ý nghĩa quan trọng để các nhà
nghiên cứu có kế hoạch, chiến lược cho quá trình ổn định và phát triển lâu dài
của than Việt Nam cũng như chính sách an ninh năng lượng quốc gia. Theo
các tài liệu phân tích đã xác định, vùng thềm lục địa Việt Nam với diện tích
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

10
khoảng 1 triệu km2 có 8 bể trầm tích chứa than lớn đó là : bể Đồng bằng sông
Hồng, bể Hoàng Sa, bể Phú Khánh, bể Tư Chính – Vũng Mây, bể Cửu Long,
bể Nam Côn Sơn và bể Mã Lai – Thổ Chu. Trong đó, hai bể là Đồng bằng
sông Hồng và Mã Lai – Thổ Chu có triển vọng khai thác hơn cả.
Bể than đồng bằng sông Hồng: Nằm gọn trong vùng Đồng bằng châu
thổ sông Hồng, với tổng diện tích vào khoảng 3500 km2, trải dài từ Hà Nội,
Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình … rồi kéo thẳng ra biển. Đỉnh là Việt Trì
và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải Phòng. Khu vực
này có vài chục vỉa than với tổng trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Qua
khảo sát, khu vực Khoái Châu với diện tích 80 km2 đã được tìm kiếm thăm
dò với trữ lượng khoảng 1,5 tỷ tấn, trong đó khu vực Bình Minh với diện tích
25 km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ lượng khoảng 500 triệu tấn và hiện
đang được tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác để mở mỏ đầu tiên. Việc
tiến hành khai thác mỏ tại Bình Minh (Khoái Châu) nằm trong “Quy hoạch
phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 có xét đến triển vọng
đến năm 2020” đã được chính phủ phê duyệt. Tại đây, các vỉa than thường
được phân bố ở độ sâu –100 đến –3500 m và có khả năng còn sâu hơn nữa.
Hiện nay trên thế giới một số nước đã có công nghệ khai thác than ở độ sâu -
1000 m, nhưng ở nơi có cấu tạo địa chất bền vững. Còn khu vực đồng bằng
sông Hồng có cấu tạo địa chất không ổn định, lớp đất đá và vách trụ mềm gây

khó khăn cho việc khai thác. Tuy nhiên, khi tìm ra được giải pháp khai thác
than có hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngành than và các ngành công
nghiệp khác do than ở Đồng bằng sông Hồng là loại than năng lượng, có nhiệt
lượng cao (6.000 kcalo) và lưu huỳnh bình quân chỉ ở mức 0,5%, chất bốc
trên 40% nên thích hợp cho việc phát điện, sử dụng trong các ngành sản xuất
hóa chất, xi măng.
Bể than Mã Lai – Thổ Chu: Phân bố ngoài khơi thuộc khu vực giáp
ranh với vùng biển Thái Lan và Indonesia. Tổng diện tích phân bố các vỉa
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

11
than đã được xác định là 33.144,737 km2. Qua phân tích các giếng khoan gặp
than có xác định các vỉa than có chiều dày từ 13 m đến 165 m, trung bình
43,72 m.
Hiện nay, một số nước trong khu vực đã khai thác đến mức sâu dưới đáy
biển như Trung Quốc, Nhật Bản thì việc xem xét triển vọng khai thác than
tại thềm lục địa Việt Nam là có cơ sở. Để có cơ sở tin cậy về triển vọng khai
thác than tại các bể than thềm lục địa phục vụ việc quy hoạch thăm dò, khai
thác, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho sự phát triển trong tương lai của nền
kinh tế, cần có sự đầu tư của Nhà nước, sự phối hợp của các cấp ngành và các
đơn vị để có thể bổ sung cho công trình nghiên cứu chi tiết hơn.
2.2. Đặc điểm than Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nhiều tài nguyên khoáng sản quý báu như than,
đồng, chì, sắt, kẽm,vàng, bạc, đá quý, các nguồn nước khoáng. Trong những
nguồn tài nguyên ấy, than đá vẫn là một trong những tài nguyên giá trị và có
trữ lượng lớn nhất. Việt Nam có trữ lượng than lớn và được phân bố rải rác
trên khắp cả nước. Than Việt Nam khá đa dạng với nhiều chủng loại như than
nâu, than bùn, than mỡ, nhưng xuất khẩu chủ yếu vẫn là than Antraxit. Cụ
thể, mặt hàng than Việt Nam bao gồm:
 Than Antraxit:

Dùng để tạo ra năng lượng cho ngành công nghiệp luyện thép, nhiệt
điện, công nghiệp hóa chất, xây dựng… Mỗi chủng loại than sẽ thích ứng với
một mục đích sử dụng khác nhau. Antraxit hiện đang là loại than được xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam. Đây là loại than có nhiệt lượng cao, không khói,
độ tro thấp và hàm lượng lưu huỳnh và nitơ thấp, ít gây ô nhiễm môi trường
nổi tiếng trên thế giới. Điều này đã được chứng thực khi tổ chức Quản lý chất
lượng quốc tế (International Quality Management) cấp giấy chứng nhận và
huy chương bạc cho than Antraxit Việt Nam về chất lượng và những đóng
góp trong việc bảo vệ môi trường. Than Antraxit Việt Nam hầu hết tập trung
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

12
ở tỉnh Quảng Ninh (chiếm 90%), hiện đang được khai thác để phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.Trữ lượng than Antraxit ở đây dự báo khoảng 10
tỷ tấn, trong đó có 3,5 tỷ tấn ở mức –350 m.
Than Antraxit Việt Nam được chia làm nhiều loại khác nhau với số
lượng, cỡ hạt, thành phần, độ ẩm, độ tro khác nhau. Và đối với mỗi thị trường
thì tùy theo mục đích sử dụng khác nhau mà người ta lựa chọn từng loại than
cho phù hợp.
 Than bùn:
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ lớn là U – Minh - Thượng và U
- Minh – Hạ. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm
chất đốt sinh hoạt và làm phân bón với quy mô nhỏ. Tuy nhiên, khai thác than
bùn làm chất đốt hay phân bón đều không mang lại hiệu quả cao và việc khai
thác còn làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
 Than mỡ:
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ
lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở hai mỏ Làng Cẩm (Thái
Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Than mỡ chủ yếu sử dụng cho ngành

luyện kim với nhu cầu rất lớn sau năm 2000. Nhưng trữ lượng than mỡ ở
nước ta là rất ít và điều kiện khai thác còn nhiều khó khăn.
 Than ngọn lửa dài:
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. Đây là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy
nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế.
 Than Sub-bituminous:
Sub-bituminus được phát hiện từ những năm 70 trong quá trình thăm dò
dầu - khí ở đồng bằng sông Hồng và thềm lục địa. Trữ lượng dự báo từ vài
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

13
chục tỷ đến vài trăm tỷ tấn ở độ sâu từ 200 m đến 4000 m. Kết quả điều tra
thăm dò do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và NEDO
Nhật bản thực hiện trong các năm 1998 - 2003 đã cho thấy chỉ riêng một
phần đồng bằng sông Hồng đã có trữ lượng tới 30 tỷ tấn. Than ở đây có
nhiệt lượng khoảng 6000 Kcal/kg, chất bốc trên 40%, hàm lượng lưu huỳnh
bình quân 0,5%.
Như vậy, mặt hàng than Việt Nam đa dạng về chủng loại, trữ lượng
tương đối lớn, chính nhờ lợi thế này mà ngành than Việt Nam ngày càng mở
rộng được thị trường tiêu thụ của mình.
2.3. Vị trí của ngành than Việt Nam trên thị trường nội địa và quốc tế
 Vị trí của ngành than Việt Nam trên thị trường nội địa:
Ngành than là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Phát
triển ngành than phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Theo quan điểm này, phát triển ngành than là sự nghiệp của cả nước mà cán
bộ công nhân ngành than chính là những người tiên phong. Và như vậy, cần
có nhận thức và đánh giá đúng vai trò đích thực của ngành than trong sự
nghiệp cách mạng to lớn đó. Đây là việc hết sức cần thiết vì ngành than có
phát triển ổn định thì an ninh năng lượng quốc gia cũng như một số ngành

công nghiệp của đất nước mới được đảm bảo.
Vai trò của ngành than cần được xem xét theo quan điểm khoa học, tổng
hợp, không bó hẹp trong phạm vị bản thân ngành than, một tỉnh Quảng Ninh
hay một địa phương nào đó. Ở đây bao gồm hai khía cạnh:
Thứ nhất, than là tài nguyên của đất nước, trữ lượng than không khói
như nước ta trên thế giới là không nhiều, có giá trị là nguyên liệu cho ngành
công nghiệp. Khai thác than là khai thác tiềm năng, sử dụng nội lực của bản
thân chúng ta phục vụ cho sự phát triển của chúng ta, xuất phát từ điều kiện
khách quan và yếu tố chủ quan của đất nước, không đơn thuần chỉ là nguyên
liệu, nhiên liệu có tiền mua đâu cũng được.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

14
Thứ hai, Số lượng than khai thác được, giá trị sản xuất hoặc nộp ngân
sách của ngành than chỉ là biểu hiện cục bộ của bản thân ngành than. Hiệu
quả sản xuất than phải được nhìn nhận thông qua sự tác động của ngành than
đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác, đến việc hình thành một khu
công nghiệp mũi nhọn, tam giác kinh tế phát triển ưu tiên, đến việc mang văn
minh công nghiệp, tiến bộ xã hội đến cho địa phương … nghĩa là xem xét trên
phạm vi toàn xã hội về mặt kinh tế – xã hội. Hiệu quả sản xuất của ngành than
phải được xem xét trên cơ sở hiệu quả kinh tế xã hội của cả nước.
Như vậy, than là một ngành công nghiệp có tính chất hạ tầng, làm tiền
đề, cung cấp đầu vào cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Là ngành công
nghiệp hạ tầng, than cần có tính chất đặc thù cho cả đầu tư phát triển lẫn cho
con người, đảm bảo cho nó phát triển vững chắc, đồng bộ với các ngành mà
nó phục vụ. Ngành than khai thác được bao nhiêu phụ thuộc vào các ngành
cần bao nhiêu, thị trường nước ngoài tiêu thụ bao nhiêu, phụ thuộc vào các
điều kiện đảm bảo cho việc khai thác.
 Vị trí ngành than Việt Nam trên thị trường thế giới:
Xuất khẩu than của Việt Nam chủ yếu là than Antraxit dưới cái tên

thương phẩm là: Hongai Antraxit Coal – Một cái tên khá nổi tiếng trên thị
trường thế giới bởi đây là loại than có chất lượng cao. Tổng sản lượng
Antraxit sản xuất hàng năm trên thế giới vào khoảng 340 - 400 triệu tấn, trong
đó dành cho buôn bán khoảng 70 triệu tấn. Việt Nam mỗi năm xuất khẩu
khoảng trên 20 triệu tấn, chiếm 25 – 30% thị phần thế giới. Từ năm 2004,
Việt Nam vượt Trung Quốc và trở thành nhà cung cấp than Antraxit lớn nhất
trên thế giới. Than Việt Nam hiện đang được xuất khẩu vào thị trường của
khoảng 30 nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan,
Nam Phi, Úc Tây Âu… Như vậy, xuất khẩu chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tổng sản lượng than khai thác được của Việt Nam. Bên cạnh đó giá than xuất
khẩu thường cao hơn giá than bán trong nước. Vì vậy, có thể thấy rằng mở
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

15
rộng thị trường quốc tế là nhân tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
than Việt Nam.
2.4. Tình hình khai thác và tiêu thụ than tại Việt Nam
Trong vài năm trở lại đây, do có sự đầu tư đúng hướng đồng thời thị
trường năng lượng thế giới có nhiều thay đổi, ngành than đã có bước phát
triển với sản lượng than sản xuất và than tiêu thụ đạt mức cao, đảm bảo đủ
nhu cầu tiêu dùng trong nước, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu cũng không
ngừng tăng lên.
Hiện nay, tại Việt nam nhà sản xuất và xuất khẩu Antraxit chính là Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (tên viết tắt là TKV hay
Vinacomin), kiểm soát trên 92% sản lượng khai thác trên lãnh thổ. Bên cạnh
đó còn có một số Công ty khai thác than địa phương khác với quy mô sản
xuất nhỏ chiếm tỷ lệ khoảng 7 - 8% tổng sản lượng của toàn ngành mà nổi bật
là Vietmindo. Vietmindo là dự án khai thác kinh doanh than tại khu vực Vàng
danh - Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh giữa đối tác Indonesia và Công ty TNHH MTV than Uông bí (là

công ty con của TKV) từ năm 1997. Với sản lượng từ 0,6 – 0,8 triệu tấn/năm,
Vietmindo đóng góp tỷ lệ khiêm tốn trong sản lượng than khai thác trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là đơn vị khai thác
và kinh doanh than chủ yếu, do đó hoạt động của Tập đoàn phản ánh được
tình hình hoạt động của ngành than Việt Nam nói chung.
 Hoạt động khai thác than:
Antraxit tại Việt nam được khai thác bằng cả hai phương pháp: lộ thiên
và hầm lò. Khoảng 60% sản lượng than của Việt Nam là được khai thác từ
các mỏ lộ thiên, nhưng nguồn than từ các mỏ này đang giảm dần. Vì vậy,
trong tương lai sản lượng của than Việt Nam sẽ bị chi phối bởi nhiều nguồn
than khai thác từ các hầm lò nằm sâu trong lòng đất. Do đó, năng suất khai
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

16
thác hầm lò không thể cao bằng các mỏ lộ thiên nên sản lượng khó có thể tăng
nhanh như mức tiêu thụ.
Hiện tại, TKV có 29 mỏ lộ thiên. Sản lượng khai thác của các mỏ lộ
thiên chiếm hơn 50% sản lượng của Tập đoàn. Năm mỏ lộ thiên lớn nhất của
TKV có công suất từ 2 - 4 triệu tấn/năm, các mỏ khác có công suất thiết kế từ
0,2 – 2 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, trong những năm tới tỷ lệ này sẽ giảm xuống
do TKV sẽ khai thác sâu hơn dưới lòng đất và thay vào đó sẽ là các mỏ hầm
lò. Hiện Tập đoàn có 20 mỏ hầm lò, trong đó 7 mỏ hầm lò lớn nhất có công
suất từ 1-3 triệu tấn/năm và các mỏ khác có công suất từ 0,2 - 1 triệu tấn/năm.
Sản lượng than khai thác hầm lò chiếm dưới 50% tổng sản lượng của Tập
đoàn nhưng tỷ lệ này sẽ tăng lên trong những năm tới.
Với mục tiêu “Sản xuất phải đáp ứng nhu cầu thị trường”, tất các các
công ty sản xuất than của TKV đang ưu tiên sản xuất các loại than thị trường
có nhu cầu lớn. Ví dụ, hiện nay nhu cầu than sử dụng cho điện rất lớn và
chủng loại than cho điện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lượng sản xuất của

TKV (khoảng 52%).
 Tình hình tiêu thụ than:
Trong những năm gần đây sản lượng than tiêu thụ của ngành than nói
chung và của TKV nói riêng liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của cả các hộ tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Cụ thể, khối lượng than tiêu
thụ trong nước đã tăng từ 9,4 triệu tấn năm 2001 lên 17,2 triệu tấn trong năm
2007, đạt tốc độ tăng bình quân 10,6%/năm, than xuất khẩu đã tăng từ 4,3
triệu tấn năm 2001 lên 23,8 triệu tấn trong năm 2007, đạt tốc độ tăng bình
quân 33,0%/năm. Dưới đây là bảng thể hiện lượng than tiêu thụ của Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007 và dự kiến
cho năm 2008.
Bảng 1 - Khối lượng than tiêu thụ của TKV từ 2001-2007:
(Đơn vị: triệu tấn)
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

17
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
(dk)
Tổng số
13,700
14,800
18,900

25,100
30,500
37,800
41,000
40,000
Xuất khẩu
4,300
5,500
6,500
10,600
14,800
21,700
24,200
20,000
Trong nước
9,400
9,300
12,400
14,500
15,700
16,100
17,800
20,000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của TKV qua các năm)
So sánh giữa lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu có thể thấy, sản
lượng than khai thác để xuất khẩu tăng liên tục. Nếu như trong giai đoạn 2001
– 2004, phần lớn than khai thác được là để tiêu thụ trong nước, thì đến năm
2005, 49% sản lượng than khai thác được dành cho xuất khẩu. Tới năm 2006,
con số này đã vượt mức quá bán, chiếm tới 54% sản lượng than khai thác
được. Đến năm 2007, con số này là 58%.

Mặc dù vậy, Tập đoàn TKV xác định cơ cấu sản xuất sẽ tiếp tục phát
triển theo hướng đẩy mạnh hoạt động đầu tư sản xuất và chế biến than để thỏa
mãn nhu cầu trong nước, đặc biệt là nhu cầu của các hộ sản xuất lớn như:
điện, xi măng, hóa chất, phân bón và giấy… Đồng thời, TKV sẽ giành một
phần hợp lý để xuất khẩu trên nguyên tắc tập trung ưu tiên xuất khẩu các loại
than chất lượng cao trong nước chưa có nhu cầu.
Xét riêng tình hình tiêu thụ than trong nước, về doanh thu, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) là khách hàng nội địa quan trọng nhất của TKV.
EVN mua than phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện của mình. Các khách
hàng nội địa chủ chốt khác của TKV là các đơn vị trong các ngành xi măng,
giấy, hoá chất và phân bón. Nhu cầu tiêu thụ của các hộ này được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 2 - Khối lượng than tiêu thụ của các hộ lớn từ 2001-2007 :
(Đơn vị: nghìn tấn)
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

18
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Nhiệt điện
2288
2623
3852
3949

4752
5454
5861
Xi măng
973
865
1150
1399
2058
2062
2530
Phân bón
238
248
357
366
417
394
498
Giấy
131
155
113
161
163
168
160
Hộ khác
5770
5409

6928
8625
8310
8022
8151
Tổng số
9400
9300
12400
14500
15700
16100
17200
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của TKVqua các năm)
Tuy nhiên, giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân
bón và giấy là giá bao cấp, chỉ bằng 85 – 90% giá thành sản xuất và thấp hơn
nhiều so với giá xuất khẩu. Dù trữ lượng than vẫn còn rất lớn, nhưng nếu duy
trì giá bán than thấp hơn giá thành như vậy thì ngành than cũng dần bị mai
một, không đủ vốn để tái đầu tư, và kết quả là khai thác than sẽ không còn đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước. Cụ thể như giá bán giá than năm 2005,
than cám loại 3 bán cho nhà máy xi măng chỉ có 385.000 đồng/tấn trong khi
giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới 506.000 đồng/tấn. Than
cám 4B bán cho ngành điện chỉ với giá 332.000 đồng/tấn, so với giá xuất
khẩu là 37 USD, chênh lệch 256.000 đồng/tấn. Cho đến năm 2007, mặc dù
giá than bán trong nội địa có tăng, trung bình đạt 402.100 đồng/tấn, nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với giá than xuất khẩu trung bình. Giá than xuất khẩu
trung bình trong năm này đạt 580.200 đồng/tấn, cao hơn giá bán trong nước
178.100 đồng/tấn.
Theo tính toán của TKV, mức giá bán từ 1/1/2008 vào các hộ xi măng,
giấy, phân bón vẫn thấp hơn giá thành và mới chỉ bằng 70 – 80% giá bán than

cho các hộ sử dụng than thị trường trong nước hiện nay và bằng trên dưới
50% giá bán than xuất khẩu cùng loại. Giá bán than vào các nhà máy nhiệt
điện hiện nay cũng chỉ bằng 65% giá thành, bằng 55% giá bán than vào các
hộ trong nước và bằng 45% giá xuất khẩu than cùng loại. Theo Thông báo số
Kho¸ luËn tèt nghiÖp

19
109/TB – BTC ngày 5/2/2007 của Bộ tài chính thì từ 2008, giá than cho sản
xuất điện sẽ tăng thêm 20%, giá mới này vẫn thấp hơn nhiều so với giá thành
và giá bán ở các hộ khác. Tuy nhiên, để kiềm chế lạm phát, tháng 3/2008
Chính phủ lại ra quyết định ngừng việc tăng giá một số mặt hàng, trong đó có
than đá. Vì vậy, việc tăng giá than trong thị trường nội địa cho đến nay vẫn
chưa có quyết định chính thức.
Chính vì vậy, trong khi thị trường trong nước chưa sử dụng hết, TKV
phải tiến hành hoạt động xuất khẩu than để cân bằng chi phí đầu tư. Xuất
khẩu than không những đem lại nguồn thu lớn cho TKV mà còn bù lỗ cho
hoạt động tiêu thụ than trong nước và một phần lợi nhuận từ xuất khẩu than
được sử dụng để tái đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh khác của TKV.
3. Lợi ích của xuất khẩu than đối với Việt Nam
3.1. Lợi ích của xuất khẩu than đối với nền kinh tế quốc dân
Với nhiệm vụ chính là khai thác, kinh doanh đáp ứng nhu cầu than tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu đem lại lợi nhuận cho đất nước, tạo đà cho sự
phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, xuất
khẩu than được đánh giá là có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia.
Ở Việt Nam, ngành than là ngành công nghiệp khai thác mỏ lớn nhất,
trong đó Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là nhà sản xuất
than chính, chiếm khoảng 92% tổng sản lượng than khai thác hàng năm của
toàn ngành. Cho đến nay, than vẫn đang là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của nước ta. Xuất khẩu than phát triển sẽ thúc đẩy sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành than và trong toàn bộ nền kinh tế.
Thứ nhất, xuất khẩu than tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Ví dụ như những chủng loại than trong nước có khả năng sản xuất khai
thác nhưng nhu cầu tiêu thụ nội địa không có hoặc không cao, khi ấy xuất

×