Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Gói kích cầu 01 tỷ đôla của chính phủ nên cho vay vào những ngành nào lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào cho hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.61 KB, 19 trang )









Tiểu luận


Gói kích cầu 01 tỷ đôla của Chính phủ nên cho vay vào những ngành
nào? Lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào cho hiệu quả?
LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2008, tình hình kinh tế thế giới và trong nước hết sức phức tạp từ lạm
phát trong những tháng đấu năm chuyển sang giảm phát trong những tháng cuối năm.
Và để ổn định và tăng trưởng kinh tế Chính phủ đã sự dụng hàng loạt công cụ và các
gói giải pháp để kiềm chế lạm phát trong những tháng đầu năm, những giải pháp ấy
đang dần mang lại hiệu quả khi tỷ lệ lạm phát đã bắt đầu dừng lại và có chiều hướng
giảm. Tuy nhiên, với việc khủng hoảng tài chính thế giới, bắt đầu là Mỹ đã ảnh hưởng
không nhỏ đến nền kinh tế nước ta và sự suy thoái kinh tế của những cường quốc kinh
tế lớn đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt là các
ngành sản xuất hàng hóa dành cho xuất khẩu và trong những tháng cuối năm nền kinh
tế đang có dấu hiệu giảm phát, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
Để ổn định tình hình kinh tế, xã hội trong nước, cũng như đảm bảo tiếp tục duy
trì sự tăng trưởng cao, mà vẫn kiểm soát được lạm phát là mục tiêu mà chính phủ đề
ra. Và để thực hiện được mục tiêu đó chính phủ đã đưa ra gói kích cầu kinh tế tổng
thể khoảng 06 tỷ đôla Mỹ, trong đó 01 tỷ đôla sẽ được thực hiện kích cầu qua kênh
Ngân hàng bằng cách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn.
Vậy, để việc thực hiện gói kích cầu 01 tỷ đôla Mỹ này làm sao có hiệu quả là


một bài toán chưa có lời giải. Chính vì lý do trên, mà tôi chọn đề tài “Gói kích cầu 01
tỷ đôla của Chính phủ nên cho vay vào những ngành nào? Lãi suất và thời hạn cho
vay như thế nào cho hiệu quả?” làm đề tài nghiên cứu của mình.

1. LÝ LUẬN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.1. Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về cho vay doanh nghiệp
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn có thể
chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
1.1.2. Nguyên tắc vay vốn
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên, việc cấp
tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định. Khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm
bảo 02 nguyên tắc:
1.1.2.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì, do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi
nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục

đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng
vốn vay đúng mục đích hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay
sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất
thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân
hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn
trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
1.1.2.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng tiền gửi, do đó sau khi cho vay trong một thời
hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng
hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian
nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.3. Điều kiện vay vốn:
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo các
nguyên tắc như vừa nêu trên, nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có
thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các
nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một
số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà
nước ban hành, các điều kiện vay vốn mà khách hàng cần có, bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của Pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là những hướng dẫn chung cần
thiết cho các Ngân hàng thương mại. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này,
các Ngân hàng thương mại có thể đặt ra các điều kiện riêng của mình. Chẳng hạn,
ví dụ 1 dưới đây minh họa các điều kiện vay vốn khách hàng doanh nghiệp cần có
khi vay vốn Sacombank.
Khách hàng daonh nghiệp khi vay vốn Sacombank phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự
+ Mục đích vay vốn hợp phàp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh
+ Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi phù hợp với qui định
của Pháp luật
+ Có tài sản đảm bảo hợp pháp cho khoản vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh.
+ Có trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động với các đơn vị trực thuộc sacombank
Không chỉ Sacombank mà các Ngân hàng thương mại khác đều có qui định cụ
thể riêng đối với khách hàng vay vốn.
1.1.4. Mục đích vay vốn
Các ngân hàng thương mại khi cho vay yêu cầu khách hàng vay phải có mục
đích vay vốn hợp pháp và cam kết sự dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận.
Cụ thể khách hàng doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng có thể sử dụng vốn vay vào
những mục đích gì ? thế nào là có mục đích vay vốn hợp pháp? Ví dụ dưới đây
minh họa những mục đích vay vốn mà Sacombank và Vietcombank chấp thuận cho
vay.
Minh họa mục đích vay vốn Sacombank:
Sacombank đồng ý cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn để sử dụng vào các mục

đích sau:
- Bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ.
- Tài trợ vốn để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu
- Thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng mua bán
- Thanh toán tiền nah65p khẩu, mua nguyên vật liệu, hàng hóa
- Thực hiện các phương án mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa sản
xuất
- Thực hiện di dời nhà máy vào khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án đầu tư xây
dựng mới.
Khác với Sacombank, Vietcombank diễn tả cụ thể hóa mục đích vay vốn hợp pháp
bằng cách chỉ ra những mục đích vay vốn nào được xem là bấ hợp pháp, còn lại là
những mục đích vay vốn được xem là hợp pháp và ngân hàng có thể xem xét cho
vay, cụ thể: Vietcombank cho vay các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đầu tư phát triển và đời sống, trừ những nhu cầu vốn sau:
- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà Pháp luật cấm
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính mà Pháp luật cấm
1.1.5. Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng một bộ hồ sơ vay vốn
bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay
vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác và hợp pháp
của các tài liệu gửi cho Ngân hàng. Ngân hàng hướng dẫn các loại tài liệu khách
hàng cần gửi cho Ngân hàng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng,
loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
1. Giấy đề nghị vay vốn
2. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhận của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
3. Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.

4. Báo cáo tài chính gần nhất
5. Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
6. Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Trên đây là những hướng dẫn chung về các tài liệu mà khách hàng phải xuất trình
trong hồ sơ vay vốn. Khi cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các ngân hàng thương mại có
thể yêu cầu khách hàng nộp cho ngân hàng những tài liệu cần thiết phù hợp với
đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng.
1.1.6. Thẩm định và quyết định cho vay
Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng
đều có xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắt bảo đảm tính độc lập và
phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết
định cho vay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu
quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay của
khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng qui định cụ thể và niêm yết công
khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với
khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ và thông tin cần thiết của khách hàng.
Trường hợp, quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách
hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp quyết định
cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng và thực hiện các
khâu tiếp theo của quy trình tín dụng.
Thẩm định và quyết định cho vay là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy
trình tín dụng.
1.1.7. Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của Tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay vốn, mục đích sử
dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức
bảo đảm, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các
bên thỏa thuận. Ngoài ra hợp đồng tín dụng cũng cần nêu rõ quyền và nghĩa vụ của
hai bên: khách hàng và ngân hàng.
Khách hàng vay có quyền: (1) từ chối các yêu cầu của Tổ chức tín dụng không

đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, (2) Khiếu nại, khởi kiện việc vi
phạm hợp đồng tín dụng theo qui định của Pháp luật. Về mặt nghĩa vụ, khách hàng
vay có nghĩa vụ: (1) cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu liên
quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu
đã cung cấp, (2) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác, (3) Trả nợ gốc và lãi vốn vay
theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, (4) Chịu trách nhiệm trước Pháp luật khi
không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ
bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Về phía mình, ngân hàng có quyền: (1) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu
chứng minh phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoặc dự án đầu tư, phương án
phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước
khi quyết định cho vay, (2) từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không
đủ điều kiện vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với
qui định của Pháp luật hoặc ngân hàng không có đủ nguồn vốn để cho vay, (3) Kiểm
tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, (4) Chấm
dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai
sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, (5) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín
dụng hoặc người bảo lãnh theo qui định của Pháp luật, (6) Khi đến hạn trả nợ mà
khách hàng không trả nợ nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì tổ chức tín dụng
có quyền xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn để thu hồi nợ
theo qui định của Pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,
(7) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thực hiện theo qui
định.
Về mặt nghĩa vụ, ngân hàng có nghĩa vụ: (1) Thực hiện đúng thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng; (2) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với qui định của Pháp luật.

1.1.8. Giới hạn cho vay
Ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo qui định của Luật các tổ chức tín

dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Các giới hạn tín dụng khi cho
vay bao gồm:
 Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp, nhu cầu
vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng hoặc khách hàng
có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các ngân hàng thương mại có thể
cho vay hợp vốn theo qui định của ngân hàng Nhà nước Việt nam.
 Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn
cho vay theo qui định khi được Thủ tướng chính phủ cho phép với từng trường
hợp cụ thể.
 Việc xác định vốn tự có của các Ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn
cho vay được thực hiện theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Ngoài ra, còn có một số hạn chế như ngân hàng không được cho vay không có bảo
đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với
những đối tượng sau đây:
 Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay; thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng
cho vay; kế toán trưởng của các tổ chức tín dụng cho vay;
 Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng
 Doanh nghiệp có một trong những đối tượng qui định tại khoản 1, điều 77 của
Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.1.9. Những trường hợp không cho vay
Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng như vừu trình bày, ngân hàng còn
không được cho vay trong những trường hợp sau đây:
 Thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
phó Tổng giám đốc (phó giám đốc) của Tổ chức tín dụng;
 Cán bộ, nhân viên của chính Tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay;
 Bố, mẹ, vợ, chồng con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

Tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc).
1.1.10. Các phương thức cho vay
Phương thức cho vay là cách thức thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng của ngân
hàng. Hiện nay trong cho vay đối với doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại có thể
thỏa thuận với khách hàng về sử dụng loại phương thức cho vay. Tùy theo đặc điểm
chu chuyển vốn của khách hàng, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận, lựa chọn
phương thức cho vay thích hợp. Đa số các ngân hàng thương mại đều đưa ra các
phương thức cho vay của mình cho khách hàng tham khảo. Thực tiễn cho thấy, ngoài
các phương thức cho vay phổ biến như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng và cho vay theo dự án đầu tư, còn có nhiều phương thức cho vay khác dành cho
những hoàn cảnh vay vốn khác nhau được thực hiện ở những ngân hàng khác nhau.

1.2. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động
và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu
vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó
có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư
vào tài sản lưu động, doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Nhìn vào Bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể dễ dàng nhận
ra nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu
động gồm có:
 Các khoản nợ phải trả người bán
 Các khoản ứng trước của người mua
 Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước
 Các khoản phải trả công nhân viên
 Các khoản phải trả khác
 Vay ngắn hạn từ ngân hàng.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn

hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp mới nên
sử dụng nguồn vốn tài trợ ngắn hạn từ ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng
và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng nhu cầu vốn lưu động đột
biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia
thành: nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn
theo thời vụ.
1.2.1.1. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên.
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn
khớp nhau về thời gian và qui mô giữa tiền vào(inflows) và tiền ra 9outflows) của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có
dòng tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ
cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn
dòng tiền thu hồi vào, doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước
hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà các doanh nghiệp có
thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của Ngân
hàng. Đây là nguyên tắt mà cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định hạn mức tín
dụng sau này.
1.2.1.2. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ
ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhu
cầu tài trợ vốn thường xuyên hoặc thời vụ từ phía ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ
này là cơ sở để ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai
phía, doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân
hàng giúp doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy
trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho doanh
nghiệp giúp ngân hàng tiêu thụ được sản phẩm của mình góp phần mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.

1.2.2. Phương thức cho vay ngắn hạn
1.2.2.1. Cho vay từng lần
Đặc điểm của cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay món nào thì phải
làm hồ sơ vay món đó. Do vậy, phương thức cho vay này còn gọi là cho vay theo
món. Như vậy, mỗi lần xin vay khách hàng phải làm hồ sơ xin vay vốn, bộ phận tín
dụng của ngân hàng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với
từng hồ sơ cụ thể. Cách thức phát tiền vay, thu nợ và thu lãi được thực hiện như sau:
- Phát tiền vay: Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát tiền vay theo yêu
cầu của khách hàng.
- Thu nợ và lãi: nợ gốc và lãi thu cùng tại một thời điểm đến hạn hoặc lãi được
thu theo hàng tháng.
- Phạm vi áp dụng: Cho vay từng lần theo món được áp dụng trong các trường
hợp sau:
+ Khách hàng vay không thường xuyên;
+ Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp
dụng hạn mức tín dụng;
+ Thường áp cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án;
+ Thường yêu cầu khách hàng có đảm bảo.
Nhìn chung, cho vay từng lần theo món có ưu điểm là ngân hàng có thể chủ động
trong việc sử dụng vốn và thu lãi đối với từng khoản vay, nhưng nhược điểm của nó
là thủ tục vay phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được
nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao.
1.2.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đặc điểm cơ bản của việc cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng chỉ
cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. Cụ
thể, khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu kỳ, dù trong kỳ khách hàng có
nhiều món vay thì cũng chỉ lập một hồ sơ vay vốn duy nhất. Ngân hàng tiến hành
phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hàng ký kết hợp đồng tín dụng
cho vay theo hạn mức. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì
trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng.
- Phát tiền vay: Ngân hàng căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách hàng
để giải ngân bằng cách nghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và chuyển
trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi có vào tài khoản tiền gởi theo yêu cầu hợp
pháp của khách hàng.
- Thu nợ: Việc thu nợ theo tài khoản vay luân chuyển, nghĩa là toàn bộ tiền thu
bán hàng, tiền dịch vụ của khách hàng được dung ưu tiên để trả nợ vay.
- Thu lãi: Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên
và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không
yêu cầu đảm bảo tín dụng.
- Cách xác định hạn mức tín dụng: Cho vay ngắn hạn thực chất là cho vay nguồn
vốn bổ sung vào tài sản lưu động. Do đó, việc xác định hạn mức vốn lưu động
phải căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác
hết các nguồn vốn vay ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp
lý nhu cầu vốn vay, tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ. Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp, trong đó có dự báo chi tiết về tài sản và nguồn vốn.

1.3. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
1.3.1. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng. Mục đích của cho
vay trung dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư
vào các dự án đầu tư.
1.3.2. Thủ tục vay vốn trung và dài hạn
Để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn
là dự án đầu tư vốn dài hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét
và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn hay không? Dự án đầu tư có thể
do doanh nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia lập. Một dự án đầu tư thường bao gồm

các nội dung chính sau:
- Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án
- Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án
- Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án
- Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án
1.3.3. Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi lập dự án đầu tư xong, khách hàng nộp vào ngân hàng cùng với một số
giấy tờ khác theo qui định trong hồ sơ vay vốn. Trước khi xem xét và quyết định cho
vay hay không, ngân hàng cần thẩm định lại dự án đấu tư do khách hàng lập. Việc
thẩm định này cực kỳ quan trọng. Một mặt, nó cung cấp thông tin cho lãnh đạo ngân
hàng có thể quyết định hoặc từ chối cho vay. Mặt khác, nó giúp ngân hàng phân tích,
tiên lượng và dự báo rủi ro tín dụng sau khi cho vay.
1.3.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị
- Cho vay đầu tư dự án
2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ GÓI KÍCH CẦU CỦA
CHÍNH PHỦ THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1. Gói kích cầu là gì:
Gói kích cầu là việc chính phủ dùng nguồn vốn của chính phủ để hỗ trợ các
doanh nghiệp và người tiêu dùng để kích thích phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm
trong giai đoạn nền kinh tế bị giảm phát và suy thoái.
Tại Việt nam trong thời gian qua chính phủ thông báo sẽ dùng gói kích cầu lên
đến 6 tỷ đôla để kích cầu nền kinh tế. Chính phủ đã thực hiện kích cầu bằng nhiều
kênh như giãn thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế V.A.T., hộ trợ người nghèo và hỗ trợ
lãi suất cho các đối tượng vay vốn sản xuất kinh doanh trong năm 2009 thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại khoản 1 tỷ đôla.
2.2. Các giải pháp để thực hiện hiệu quả gói kích cầu 1 tỷ đôla bằng việc hỗ trợ
lãi suất thông qua các ngân hàng thương mại.
2.2.1. Giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt nam
Theo quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ và thông tu

02/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh.
- Đối tượng áp dụng: Là các khoản vay ngắn hạn bằng Việt nam đồng theo các
hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong năm 2009 của các tổ chức: doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và cá nhân, hộ gia đình để làm vốn lưu động sản xuất
kinh doanh, trừ các khoản vay thuộc các ngành lĩnh vực sau đây:
+ Ngành công nghiệp khai thác mỏ
+ Hoạt động tài chính
+ Nghành quản lý Nhà nước và an ninh quốc phòng, Đảng, đoàn thể, bảo đảm xã
hội bắt buộc.
+ Giáo dục và đào tạo
+ Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
+ Hoạt động văn hóa, thể thao
+ Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn ( trừ hoạt động
đầu tư xây dựng nhà cho người có thu nhập thấp).
+ Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng( bao gồm cả cho vay thông qua thẻ tín
dụng).
+ Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình
+ Hoạt động các tổ chức quốc tế
+ Nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng
+ Đầu tư và kinh doanh chứng khoán
+ Kinh doanh bất động sản dưới hình thức mua bán quyền sử dụng đất.
- Thời hạn hỗ trợ lãi suất: tối đa là 08 tháng đối với các khoản vay ngắn hạn và
giải ngân từ 01/02/2009 đến 31/12/2009.
- Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay:
- là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoản
thời gian từ 01/02/2009 đến 31/12/2009.
2.2.2. Đánh giá các qui định về hỗ trợ lãi suất cho vay của Chính phủ tại quyết
định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009, thông tư 20/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt nam và một số kiến nghị về gói hỗ trợ lãi suất 01 tỷ đôla.

- Việc qui định những khoản vay ngắn hạn phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh giải
ngân sau ngày 01/02/2009 mới được hỗ trợ lãi suất là chưa hợp lý vì tạo ra sự mất
công bằng cho các doanh nghiệp đã vay vốn lưu động trong những tháng cuối năm
2008 và tháng 01 năm 2009 còn dư nợ mà không được hỗ trợ lãi suất. Và để khắc
phục sự bất lợi này các doanh nghiệp sẽ trả nợ vay trước hạn và vay lại hợp đồng mới
( lưu ý: đây không phải là việc vay đảo nợ mà là tiền hàng về doanh nghiệp dùng trả
nợ, thay vì để tiếp tục kinh doanh thêm một vài vòng quay nữa). Đây là một hạn chế
vì vô hình dung các ngân hàng thương mại phải tăng thêm công việc thu nợ trước hạn
và cho vay lại. Theo tôi Ngân hàng Nhà nước nên qui định tất cả các món vay vốn lưu
động phục vụ sản xuất kinh doanh theo qui định được hỗ trợ lãi suất có dư nợ từ
01/02/2009 đến 31/12/2009 thì được hưởng hỗ trợ lãi suất.
- Tại thông tư 02/TT-NHNN quy định các ngân hàng thương mại phải khấu trừ ngay
4% phần lãi đến hạn của các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh
theo qui định. Trong khi đó hàng chỉ chuyển tối đa 80% số tiền lãi suất được hỗ trợ
cho các Ngân hàng Thương mại, còn 20% còn lại chờ kết quả kiểm tra quyết toán của
Ngân hàng Nhà nước rồi mới chuyển tiếp, điều này gây khó khăn về tài chính cho các
Ngân hàng thương mại. Theo tôi hàng tháng Ngân hàng nhà nên chuyển từ 95% đến
100% số tiền hỗ trợ lãi suất mà các ngân hàng thương mại đã khấu trừ cho khách
hàng.
- Theo dư báo nếu gói kích cầu của các nước trên thế giới phát huy hiệu quả thì nền
kinh tế thế giới sẽ hết suy thoái và quay đầu lạm phát. Và nếu điều đó xảy ra thì nền
kinh tế Việt Nam chắc chắn bị ảnh hưởng và khả năng lạm phát sẽ quay đầu mạnh mẽ
vào quý iv năm 2009 là rất có thể, do đó theo tôi nên nên rút ngắn thời gian hỗ trợ lãi
suất đến hết tháng 09/2009 và nếu lúc đó nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi thì ta
gia hạn tiếp thời gian hỗ trợ lãi suất.
- Việc qui định đối tượng hỗ trợ lãi suất là các món vay ngắn hạn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và không hỗ trợ cho các món vay trung hạn, điều này vô hình làm
cho các doanh nghiệp ngại đầu tư vào các dự án trung và dài hạn vì chi phí sử dụng
vốn cao hơn. Trong khi đó những dự án này là cơ sở cho sự tăng trưởng cho các năm
tiếp theo.

- Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận được vốn vay
ngân hàng thì còn rất nhiều doanh nghiệp không thể tiếp cận được vốn vay ngân hàng
vì lý do chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà nước trong những tháng đầu năm 2008 là
cho rất nhiều doanh nghiệp rơi vào thua lỗ, mà ngân hàng thì không tài trợ cho các
doanh nghiệp thua lỗ. Tuy nhiên, rất nhiều trong số các doanh nghiệp thua lỗ này là
những doanh nghiệp sử dụng lượng lao động rất lớn và nếu những doanh nghiệp
không thể tiếp tục hoạt động thì lượng lao động thất nghiệp rất lớn dẫn đến bất ổn xã
hội. Do đó, Chính phủ nên có cơ chế bảo lãnh làm sao cho các doanh nghiệp này được
tiếp cận vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và khắc phục lỗ, để đảm bảo
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
KẾT LUẬN

Việc thực hiện các giải pháp kích cầu trong thời điểm hiện nay là giải pháp hết sức
đúng đắng của Chính phủ trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào suy thoái,
nền kinh tế trong nước có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, các qui định
đưa ra để thực hiện các gói kích cầu và các đối tượng được hưởng lợi từ gói kích cầu
phải mang tính công bằng tương đối. Có như vậy gói kích cầu mới sớm mang lại hiệu
quả và tạo ra sự đồng thuận lớn trong nhân dân./.



























×