Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


















KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP


Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thuỳ Linh
Lớp : Anh 10
Khoá : 43C - KT&KDQT


Giáo viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hạnh










Hà Nội – Tháng 06/2008





MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ 3
I. Cạnh tranh 3
1. Khái niệm 3
2. Đặc điểm của cạnh tranh 3
3. Phân loại 4
II. Năng lực cạnh tranh 4
1. Khái niệm 5

2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh 5
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia 6
2.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành 8
2.2.1. Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 8
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực ngành 9
2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
2.3.1. Định nghĩa 11
2.3.2. Các đặc điểm 12
2.4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 13
2.4.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm 13
2.4.2. Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu 15
3.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu 15
3.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 15
3.1.2. Quy mô doanh nghiệp 15
3.1.3. Năng lực quản lý và điều hành 16
3.1.4. Khả năng nắm bắt thông tin 16
3.1.5. Khả năng hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành 16
3.1.6. Uy tín doanh nghiệp 16
3.1.7. Trình độ công nghệ 17
3.1.8. Chất lượng lao động và quản lý doanh nghiệp 17
3.1.9. Văn hóa doanh nghiệp 17
3.1.10. Chi phí kinh doanh 17





3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu 17
3.2.1. Thị phần trên thị trường 18

3.2.2. Vị thế tài chính 18
3.2.3. Quản lý và lãnh đạo 18
3.2.4. Chất lượng sản phẩm và bao gói 18
3.2.5. Giá cả sản phẩm 18
3.2.6. Kênh phân phối 18
3.2.7. Truyền tin và xúc tiến 19
3.2.8. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) 19
3.2.9. Trình độ lao động 19
3.3. Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu 19
3.3.1. Nhân tố quốc tế 19
3.3.2. Nhân tố trong nước 20
III. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
trong tiến trình hội nhập 21
1. Cạnh tranh là quy luật thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao
năng lực cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp 21
2. Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình 21
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta 21
2.2. Cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội
nhập 22
2.2.1. Cơ hội 22
2.2.2. Thách thức 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM 23
I. Tình hình xuất khẩu Việt Nam những năm gần đây 24
1. Những thành tựu đạt được 24
1.1. Kim ngạch xuất khẩu 24
1.2. Số lượng và cơ cấu hàng xuất khẩu 26
1.3. Thị trường xuất khẩu 26

1.4. Chất lượng hàng xuất khẩu 27
2. Những vấn đề tồn tại 28
II. Đánh giá thực trạng một số yếu tố nội sinh cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 29





1. Nguồn vốn 29
1.1. Các nguồn huy động vốn của doanh nghiệp xuất khẩu 29
1.2. Thực trạng vốn của doanh nghiệp xuất khẩu 31
2. Sản phẩm 32
2.1. Khả năng cạnh tranh của các nhóm mặt hàng 32
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm xuất khẩu chính . 33
2.3. Đặc điểm của các sản phẩm xuất khẩu 35
2.4. Đánh giá về chất lượng, giá bán, phân phối và xúc tiến quảng bá sản
phẩm xuất khẩu nước ta 36
2.4.1. Chất lượng sản phẩm 36
2.4.2. Giá bán sản phẩm 37
2.4.3. Phân phối 38
2.4.4. Xúc tiến quảng bá sản phẩm 39
3. Hoạt động nghiên cứu thị trường và khả năng tiếp cận thông tin 39
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường 40
3.1.1. Công cụ và phương pháp nghiên cứu thị trường 40
3.1.2. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường 41
3.1.3. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu và phân đoạn thị trường 41
3.2. Tiếp cận thông tin 42
4. Xây dựng và tạo lập thương hiệu 43
5. Trình độ công nghệ và chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) 44

5.1. Trình độ công nghệ 44
5.1.1. Thực trạng công nghệ ở các doanh nghiệp xuất khẩu 44
5.1.2. Nguyên nhân của năng lực công nghệ yếu kém 45
5.2. Chi phí R& D 47
6. Nguồn nhân lực và năng lực quản lý 47
6. 1. Nguồn nhân lực 47
6.2. Năng lực quản lý 48
6.2.1. Trình độ của đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp 49
6.2.2. Việc áp dụng các quy trình quản lý theo chuẩn quốc tế 49
III. Đánh giá các nhân tố ngoại sinh ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 50
1. Nhân tố quốc tế 50
2. Nhân tố trong nước 50
2.1. Kinh tế 51
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 51





2.1.2. Lãi suất cho vay của ngân hàng 51
2.1.3. Tỷ giá hối đoái 52
2.2. Chính trị và pháp luật 52
2.2.1. Những chính sách và luật pháp liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu 53
2.2.2. Chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối 54
2.3. Xã hội 55
2.3.1. Lực lượng lao động 55
2.3.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh xuất khẩu và chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh 56

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM 62
I. Quan điểm, định hƣớng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu của Đảng và nhà nƣớc 62
1. Định hướng, mục tiêu cho xuất khẩu trong thời gian tới 62
2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu 62
3. Phương hướng của Đảng và nhà nước về nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp xuất khẩu 64
II. Nhóm giải pháp vĩ mô từ phía các bộ ngành và Nhà nƣớc 65
1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh 65
1.1. Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi 66
1.2. Hoàn thiện cơ chế và chính sách khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu
67
1.2.1. Đổi mới và hoàn thiện chính sách xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường các nước 67
1.2.2. Đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu 68
1.2.3. Cải cách theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực xuất khẩu 70
1.3. Xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất cho doanh nghiệp xuất khẩu phát triển
thuận lợi 72
2. Xúc tiến xuất khẩu 73
2.1. Tổ chức hệ thống thông tin thị trường một cách hiệu quả 73
2.2. Củng cố và phát triển hệ thống xúc tiến xuất khẩu 74
2.3. Xây dựng và nâng cao uy tín sản phẩm quốc gia 74






3. Tăng cường liên kết, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp xuất khẩu 75
III. Nhóm giải pháp vi mô từ phía doanh nghiệp 76
1. Tăng cường hiệu quả hoạt động marketing xuất khẩu 76
1.1. Chiến lược sản phẩm 76
1.2. Chiến lược giá 78
1.3. Chiến lược phân phối 80
1.4. Chiến lược xúc tiến xuất khẩu 81
2. Cắt giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu 82
3. Xây dựng và phát triển thương hiệu 84
3.1. Biện pháp xây dựng thương hiệu 84
3.2. Biện pháp bảo hộ nhãn hiệu 85
4. Nâng cao năng lực tổ chức quản lý và chất lượng nguồn nhân lực của
doanh nghiệp xuất khẩu 86
4.1. Nâng cao năng lực tổ chức quản lý 86
4.1.1.Điều chỉnh cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với xu thế mới 86
4.1.2.Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý doanh nghiệp 87
4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 88
4.2.1.Nâng cao chất lượng người lao động 88
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu 89
5. Nâng cao trình độ công nghệ 90
6. Sử dụng thương mại điện tử vào kinh doanh xuất khẩu hàng hóa 90
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93







DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia của WEF 7
Bảng 1. 2. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam từ 1997-2006 8
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam từ 1986-2007 24
Bảng 2.2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ 2000 đến 2007 25
Bảng 2.3. Thị phần xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam 27
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 51
Bảng 2.5. Mức tăng của tỷ giá USD/VND 52
Bảng 2.6. Giá điện cho kinh doanh 57
Bảng 2.7. Giá cước điện thoại quốc tế 3 phút đến Nhật Bản 57
Bảng 2.8. Giá nước kinh doanh 58
Bảng 2.9. Giá thuê mặt bằng 58
Bảng 2.10. Cước phí vận tải biển một số nước (vận chuyển container 40 feet) 59
Hình 3.1. Các bước định giá sản phẩm xuất khẩu 78






1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định đến sự phát triển của đất nước nói
chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh tốt có thể đứng vững trên thị trường, có khả năng duy trì và mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh. Nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào xu thế
toàn cầu hóa, xu thế tự do hóa thương mại đang diễn ra trên toàn thế giới, vì thế
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được đặt ra cấp thiết hơn
bao giờ hết. Khi hội nhập càng sâu rộng vào kinh tế thế giới thì cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt và nếu doanh nghiệp không nâng cao năng lực cạnh tranh thì
doanh nghiệp sẽ bị yếu thế và có thể sẽ bị loại bỏ ra khỏi thị trường. Trước thực tế
này, tất cả các doanh nghiệp Việt Nam phải tự ý thức được việc nâng cao năng lực
cạnh tranh và doanh nghiệp xuất khẩu cũng không nằm ngoài xu thế trên. Trước tác
động của việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới thì doanh nghiệp
xuất khẩu lại càng cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình hơn vì thị
trường kinh doanh chính của doanh nghiệp xuất khẩu là thị trường nước ngoài, nơi
mà cạnh tranh gay gắt và với những doanh nghiệp xuất khẩu còn non trẻ như doanh
nghiệp Việt Nam nếu không nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì sẽ bị đào
thải. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta những
năm gần đây đã được cải thiện một cách tương đối nhưng để có thể đứng vững và
phát triển trên thị trường thì doanh nghiệp xuất khẩu cần phải áp dụng nhiều giải
pháp để cải thiện năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì sự cần thiết đó em xin
chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
trong tiến trình hội nhập cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, mà chủ yếu là
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Quan trọng hơn, luận văn đề cập
đến thực trạng hiện nay của năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam, phân tích những yếu tác động tới năng lực cạnh tranh. Dựac trên cơ sở





2

đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
trong thời gian gần đây (từ năm 2000 đến năm 2007), đồng thời luận văn cũng trình
bày một số yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu, phân tích một cách khái quát các yếu tố nội sinh và ngoại sinh tác
động đến năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và đề ra một số
giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong khoảng
thời gian 7 năm trở lại đây (từ 2000 đến 2007).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng vì những vấn đề
đặt ra đều dựa trên cơ sở thực tế khách quan. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các
phương pháp khác như phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh và
phân tích kinh tế…
6. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam
Với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ Vũ Thị Hạnh cùng với
những cố gắng trong quá trình nghiên cứu, em đã hoàn thành luận văn này. Tuy
nhiên do hạn chế về năng lực, thời gian và nguồn tài liệu nên những thiếu sót và
nhầm lẫn là không thể tránh khỏi. Em rất cảm ơn và mong nhận được sự phê bình,
góp ý và phát triển thêm từ các Thầy Cô giáo, bạn bè nhằm hoàn thiện vấn đề

nghiên cứu.





3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

I. CẠNH TRANH
1. Khái niệm
Cạnh tranh xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường và là đặc trưng của
cơ chế thị trường. Đây là hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, có nhiều cách tiếp cận
và quan điểm khác nhau. Nhiều nhà kinh tế học, nhà nghiên cứu đã đưa ra những
quan điểm, định nghĩa khác nhau về cạnh tranh.
C.Mác đã đưa ra định nghĩa về cạnh tranh của các nhà tư bản khi ông nghiên
cứu về chủ nghĩa tư bản. Theo C.Mác, cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là “sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Như vậy, C.Mác
đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa mà đặc trưng của chế
độ này là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Do vậy, theo quan niệm này
thì cạnh tranh có nguồn gốc từ chế độ tư hữu. Cạnh tranh được xem xét là sự lấn át,
chèn ép lẫn nhau để tồn tại. Quan niệm đó về cạnh tranh được nhìn nhận từ góc độ
tiêu cực.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Cạnh tranh
là thuộc tính của kinh tế thị trường và cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội. Do vậy cạnh tranh có thể được hiểu như sau:

Cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những
chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể nào đó nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa và thu
được lợi nhuận cao.
2. Đặc điểm của cạnh tranh





4
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cạnh tranh nhưng có thể rút ra
một số đặc điểm chung nhất của cạnh tranh như sau:
Thứ nhất cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng, phần lợi ích
của nhiều chủ thể tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
muốn đạt được. Mục đích cuối cùng có thể là lợi nhuận cao hay những lợi ích nhất
định.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong môi trường cụ thể và có những ràng buộc nhất
định mà các bên tham gia phải tuân thủ.
Thứ tư, các chủ thể tham gia có thể dùng nhiều phương thức, công cụ khác
nhau để cạnh tranh với nhau như sự khác biệt về sản phẩm, mẫu mã, giá cả, các
kênh tiêu thụ sản phẩm…
3. Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại cạnh tranh. Tùy vào từng mục đích và cách tiếp
cận khác nhau, cạnh tranh có thể được xem xét theo các căn cứ sau:
Theo chủ thể kinh tế tham gia thị trường: cạnh tranh giữa người bán hay nhà
sản xuất, cạnh tranh giữa người mua và người bán…
Theo hình thái cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
Tuy nhiên cạnh tranh hoàn hảo chỉ tồn tại trong lý thuyết. Trên thực tế hầu hết các

ngành hay các doanh nghiệp đều phải đối mặt với hình thức cạnh tranh không hoàn
hảo.
Theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể cạnh tranh: gồm có cạnh tranh theo
chiều dọc (vertical competition) là cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh theo
chiều ngang (horizontal competition) tức là cạnh tranh giữa các ngành khác nhau.
Theo phương thức cạnh tranh: trong cạnh tranh các chủ thể kinh tế có thể sử
dụng nhiều biện pháp kể cả những thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình.
Những biện pháp cạnh tranh bao gồm cả những biện pháp lành mạnh, hợp pháp và
những phương thức cạnh tranh bất hợp pháp, không lành mạnh nhằm tiêu diệt đối
phương không phải bằng thực lực của chính mình.
II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH





5
1. Khái niệm
Khái niệm năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
(competitieveness) được sử dụng rộng rãi, nhưng vẫn chưa có được định nghĩa hay
cách thức đo lường nào rõ ràng và thống nhất. Mỗi góc độ xem xét cạnh tranh khác
nhau đòi hỏi phương pháp luận phân tích các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh và
nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh khác nhau. Trong quá trình các chủ thể cạnh
tranh với nhau, để giành lợi thế về phía mình các chủ thể phải áp dụng tổng hợp
nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các biện
pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó, một khả năng nào đó hay năng lực của chủ
thể, được gọi là sức cạnh tranh của chủ thể hay năng lực cạnh tranh, hay khả năng
cạnh tranh của chủ thể.
Theo nhà kinh tế Alan V. Deardorff, năng lực cạnh tranh (competitiveness)
thường dùng để nói đến khả năng cho phép một hãng cạnh tranh một cách có hiệu

quả với các hãng khác nhờ có chi phí thấp hay sự vượt trội về công nghệ trong so
sánh quốc tế. Cách định nghĩa này chưa đề cập đủ đến các yếu tố của năng lực cạnh
tranh bởi năng lực cạnh tranh không chỉ là chi phí thấp và công nghệ cao.
Nhà kinh tế học P. Samuelson lại cho rằng: “ Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hay thị phần”. Cách định
nghĩa này chỉ tập trung vào mục tiêu cuối cùng của cạnh tranh mà chưa nêu được
các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
Theo OECD (Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế) khi định nghĩa cạnh tranh đã cố gắng kết hợp cả định nghĩa
về cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành và quốc gia là “khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Cách định nghĩa này kết hợp được năng lực
cạnh tranh nói chung của cả quốc gia, ngành và doanh nghiệp vì thế không cho thấy
sự khác biệt giữa các cấp độ cạnh tranh.
2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh





6
Năng lực cạnh tranh có thể được phân chia thành bốn cấp độ: năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Các cấp độ của năng lực cạnh tranh có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo
điều kiện và phụ thuộc lẫn nhau. Nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao
thì phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt và ngược lại để tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh thì môi trường kinh doanh của
nền kinh tế phải thuận lợi, có những chính sách vĩ mô rõ ràng, hệ thống pháp luật
minh bạch… Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế vì thế năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp là cơ sở, nền tảng cho năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh
tranh của ngành trong nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm cũng có quan hệ gắn bó với nhau vì năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp biểu hiện qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
doanh nghiệp đó sản xuất và cung ứng. Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao khi có
nhiều mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa là cơ sở và điều kiện để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia.
Chính vì thế khi xem xét, nghiên cứu và đề ra các phương pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp hay của ngành, của sản phẩm, việc xem xét mối
tương quan chung giữa bốn cấp độ cạnh tranh này là điều cần thiết.
2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Theo báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002, cạnh tranh đối với một quốc
gia được định nghĩa là “khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và
bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác
định bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian.
Cách định nghĩa này thiên về kết quả được công nhận và thể hiện ra bên ngoài của
năng lực cạnh tranh quốc gia.
Một định nghĩa khác lại cho rằng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế là thực
lực và lợi thế mà nền kinh tế có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó so
với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thế giới một cách lâu dài và có ý chí





7
nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế của mình và cho quốc gia
mình.
Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (World economic forum) đưa ra quan điểm

năng lực cạnh tranh của quốc gia là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân
nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế
bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Cách định nghĩa này của WEF
được nhiều nước sử dụng và công nhận chung.
Theo WEF, ngoài các yếu tố về địa lý kinh tế, tài nguyên thiên nhiên…có tám
nhóm yếu tố cơ bản với tổng số 250 chỉ số khác nhau tác động đến năng lực cạnh
tranh cấp độ quốc gia. Từ năm 2000, WEF đã điều chỉnh lại các nhóm chỉ tiêu chí,
gộp lại thành ba nhóm chính để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là chỉ tiêu
sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ, tài chính quốc tế hóa trong đó tầm quan trọng
của sáng tạo kinh tế khoa học công nghệ được tăng lên thông qua việc tăng trọng số
cho tiêu chí này từ 1/9 lên 1/3.
Bảng 1.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia của WEF
Số thứ
tự
Nhóm chỉ tiêu
Nội dung chủ yếu
1
Độ mở của nền kinh
tế
- Thuế quan và các hàng rào ẩn ngăn chặn nhập
khẩu
- Khuyến khích xuất khẩu
- Chính sách tỷ giá hối đoái
2
Chính phủ
- Năng lực và quy mô của chính phủ, các chính
sách tài khóa
- Mức độ can thiệp của chính phủ
- Gánh nặng thuế và các mức thuế
3

Tài chính

- Đầu tư
- Hiệu quả của cạnh tranh, các rủi ro tài chính
- Phạm vi vai trò trung gian
4
Công nghệ
- Năng lực phát triển công nghệ trong nước
- Công nghệ thông qua FDI, chuyển giao công
nghệ của nước ngoài





8
5
Hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng: điện, nước, đường giao thông,
thông tin liên lạc…
6
Quản trị
- Quản trị nguồn nhân lực
- Các yếu tố không liên quan đến nhân lực
7
Lao động
- Khả năng và năng suất, tính linh hoạt của thị
trường lao động
8
Thể chế

- Chất lượng các thể chế pháp lý, an ninh và
phòng chống tội phạm
Nguồn: Viện nghiên cứu chính sách và chiến lược
Năng lực cạnh tranh của nước ta vẫn còn chưa mạnh, chỉ được xếp hạng ở thứ
hạng thấp và trong những năm gần đây lại có xu hướng tụt giảm trong thứ hạng. Vì
thế việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia được đặt ra cấp thiết, đặc biệt trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay bởi năng lực cạnh tranh quốc gia có
ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của ngành và của doanh nghiệp.
Bảng 1. 2. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam từ 1997-2006
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Xếp
hạng
49/53
39/53
48/53
53/75
60/75
65/80
60/102

77/104
81/114
77/117
Nguồn: Tổng hợp từ WEF
2.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Một ngành có năng lực cạnh tranh là ngành có năng lực duy trì được lợi nhuận
và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
2.2.1. Các nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh ngành
Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một ngành thì cần xác định được
những nhân tố thúc đẩy hay có đóng góp tích cực, những nhân tố hạn chế hay có tác
động tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của ngành. Những vấn đề đặt ra cho chính
sách để nâng cao năng lực cạnh tranh được tập trung vào hai yếu tố đó là: lợi nhuận
và thị phần. Sử dụng hai chỉ tiêu này sẽ cho biết ngành có khả năng đứng vững trên
thị trường cạnh tranh hay bị đẩy ra khỏi thị trường. Các chỉ tiêu này là kết quả kết





9
hợp của các nhân tố: năng suất lao động, năng lực và trình độ công nghệ, chi phí các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, giá cả, chất lượng và sự đa dạng của chủng
loại sản phẩm…
Bản thân năng lực cạnh tranh của ngành cũng chịu tác động của các nhân tố
mà ngành hay chính phủ có thể kiểm soát được hay kiểm soát được phần nào.
Ngành có thể kiểm soát được các nhân tố như chiến lược phát triển, chủng loại sản
phẩm, sử dụng công nghệ, đào tạo nhân lực, nghiên cứu phát triển… Chính phủ
kiểm soát các nhân tố như môi trường kinh doanh (thuế, lãi suất, tỷ giá), nghiên cứu
và phát triển, đào tạo và giáo dục…Các nhân tố như giá đầu vào, các điều kiện về
cầu, môi trường thương mại quốc tế thì cả chính phủ, ngành đều chỉ có thể kiểm

soát được một phần.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực ngành
Chỉ số về năng suất
Năng suất lao động là năng lực sản xuất ra khối lượng hàng hóa trên một đơn
vị thời gian nhất định. Năng suất lao động có ảnh hưởng lớn tới chi phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động cao thì giá thành sản phẩm giảm
dẫn đến khả năng thâm nhập thị trường cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm
ngành làm ra được nâng cao và ngược lại. Khi đất nước hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế thì cạnh tranh trong ngành không chỉ là cạnh tranh trong nền kinh tế mà là
sự cạnh tranh trong phạm vi quốc tế. Vì thế hiện nay, với sự phát triển của khoa học
công nghệ, các ngành ở mỗi quốc gia đều cố gắng nâng cao năng suất để giảm giá
thành từ đó chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế.
Chỉ số về sản phẩm
Các tiêu chí đặt ra xem xét chỉ số về sản phẩm của ngành là chất lượng sản
phẩm và tính độc đáo của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao có tác động tốt tới
lợi thế cạnh tranh, tạo danh tiếng cho sản phẩm, từ đó thu được lợi nhuận cao cho
ngành.
Chỉ số về chi phí sản xuất và đầu vào
Chỉ số này được cấu thành trên cơ sở giá đầu vào chủ yếu và chi phí các nguồn
lực phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Giá đầu vào biểu hiện qua giá nguyên





10
liệu thay thế hay giá bán thành phẩm được sử dụng để tạo ra sản phẩm. Hệ số chi
phí các nguồn lực phục vụ sản xuất sản phẩm là mức chi phí bỏ ra cùng với giá cả
đầu vào chủ yếu tạo nên giá thành sản phẩm. Việc giảm giá đầu vào và hệ số chi phí
các nguồn lực sẽ giúp hạ giá thành sản phẩm và cũng là mục tiêu mà các ngành cố

gắng đạt được, là việc mà ngành có thể chủ động để nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm của ngành trong phạm vi thị trường trong nước và quốc tế.
Chỉ số về công nghệ
Trong chiến lược cạnh tranh ở cấp độ ngành công nghệ là yếu tố rất quan
trọng. Yếu tố công nghệ trong ngành bao gồm: chi phí cho hoạt động nghiên cứu
triển khai, cấp độ công nghệ sử dụng và khả năng, phương hướng thay đổi công
nghệ nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nội bộ ngành.

Chỉ số về mức độ tập trung
Chỉ số này phản ánh mức độ tập trung về hoạt động sản xuất kinh doanh đối
với một loại sản phẩm, hàng hóa nào đó trên thị trường. Nếu mức tập trung cao thì
các ngành sẽ có sức mạnh trong việc tập trung vốn đầu tư cho sản xuất, thành lập
các kênh phân phối có hiệu quả và ít bị ảnh hưởng bởi các biến động thị trường.
Tuy nhiên nếu mức độ tập trung cao quá và không được điều chỉnh hợp lý thì có thể
dẫn đến độc quyền, và ngược lại khi mức tập trung thấp sẽ dẫn đến sản xuất phân
tán và ngành khó có đủ sức mạnh để chiến thắng trong cạnh tranh.
Chỉ số về nhu cầu thị trường tiêu thụ
Chỉ số này biểu hiện khả năng tiêu thụ của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.
Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức mua của dân chúng, phong tục tập quán,
thói quen tiêu dùng, sự hiểu biết với sản phẩm mà ngành đưa ra của người tiêu
dùng. Do đó ngành phải tìm hiểu rõ các vấn đề trên và dùng các biện pháp phù hợp
để kích thích nhu cầu tiêu thụ.
Chỉ số về lợi nhuận, thị phần
Chỉ số về lợi nhuận phản ánh lợi nhuận thu được của ngành qua các năm, căn
cứ vào chỉ số này có thể đánh giá được tình hình kinh doanh của ngành.






11
Chỉ số về thị phần cho thấy sản phẩm của ngành có tính cạnh tranh quốc tế hay
chỉ đơn thuần có tính cạnh tranh nội địa.
2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.3.1. Định nghĩa
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Có nhiều quan niệm gắn sức cạnh tranh với ưu thế của sản phẩm
mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm lại gắn sức cạnh tranh của doanh
nghiệp theo thị phần mà nó chiếm giữ, có người lại đồng nghĩa công cụ cạnh tranh
với các chỉ tiêu đo lường sức cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp, có quan
niệm lại hiểu rằng sức cạnh tranh đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp…
Theo Randall, năng lực cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì thị phần
trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Quan điểm này tập trung vào kết quả thị
phần mà doanh nghiệp có được sau cạnh tranh, chưa chỉ ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh.
Theo Dunning, năng lực cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính
doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau không phân biệt nơi bố trí doanh
nghiệp. Trong định nghĩa này, tác giả chỉ nhìn nhận năng lực cạnh tranh ở khía cạnh
cung cấp sản phẩm mà không đề cập đến nhiều yếu tố khác bên trong doanh nghiệp.
Theo Phillip Lasser, năng lực cạnh tranh được xác định bằng thế mạnh mà
công ty có thể hay huy động được để có thể cạnh tranh thắng lợi.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và nước ngoài. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua
khả năng xây dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Một số quan điểm cho rằng năng lực cạnh tranh chủ yếu phải là thực lực của
chính doanh nghiệp. Điều này cũng đúng, tuy nhiên nếu sức cạnh tranh chỉ là thực

lực và lợi thế của bản thân chính chủ thể thì chưa hoàn toàn đầy đủ và chính xác vì





12
doanh nghiệp cạnh tranh thắng lợi hay không bị tác động cảu rất nhiều nhân tố,
trong đó có tác động của ngoại lực. Trong thực tế có doanh nghiệp thực lực rất nhỏ
nhưng vẫn duy trì được vị trí của nó trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh
bằng cách huy động ngoại lực bên ngoài. Do đó nếu chỉ hiểu sức cạnh tranh của
doanh nghiệp là thực lực hay lợi thế của chính doanh nghiệp thì sẽ làm giảm đi
những suy nghĩ, ý tưởng kinh doanh mạo hiểm, dám sử dụng thực lực hay lợi thế
của doanh nghiệp khác vào việc duy trì vị trí của doanh nghiệp mình trên thị trường.
Đó không phải là sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ mở cửa hội nhập
kinh tế thế giới mà là sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ đóng cửa. Cách
hiểu đó không còn phù hợp với bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới. Do đó có thể
hiểu: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp
có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí cảu nó so với đối thủ cạnh tranh trên thị
trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh
nghiệp mình”.
2.3.2. Các đặc điểm
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số đặc điểm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp:
- Trong nền kinh tế thị trường thì yêu cầu của khách hàng là chuẩn mực cơ bản
để đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Yếu tố cơ bản trong năng lực cạnh tranh là thực lực của chính doanh nghiệp
vì những ngoại lực được huy động vào việc bảo vệ vị trí của doanh nghiệp ở một
thời điểm nhất định trong cạnh tranh chỉ là giải pháp tình thế trước mắt, hoàn toàn
không phải là những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài. Vì vậy, năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp chủ yếu phải là thực lực của doanh nghiệp là chính mà
không tính đến thực lực vay mượn. Việc vay mượn tức thời chỉ giải quyết được
những mục tiêu trước mắt, tức thời của doanh nghiệp không quyết định đến việc
duy trì vị trí của doanh nghiệp một cách lâu dài. Vì vậy việc huy động ngoại lực là
quan trọng nhưng không thể là quyết định trong việc duy trì khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.





13
- Khi nói đến năng lực cạnh tranh thì cần có sự so sánh với các đối thủ cạnh
tranh khác, trong đó doanh nghiệp cần tạo được lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
- Các biểu hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ ràng buộc nhau.
Từ đó ta có thể thấy năng lực cạnh tranh không phải là khái niệm tĩnh. Đôi khi
doanh nghiệp có thể có lợi thế từ lao động rẻ, nguyên liệu rẻ, nhưng sau đó có thể
mất đi lợi thế đó và thay vào là lợi thế nhờ quy mô hay công nghệ. Vì thế, doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cần phải duy trì và liên tục tăng cường khả năng cạnh
tranh của mình.
Như vậy năng lực cạnh tranh là khái niệm động và các chỉ tiêu đánh giá không
phải là hệ thống chỉ tiêu cố định. Đây là hệ thống không chỉ phản ánh năng lực cạnh
tranh hiện tại mà còn phản ánh được khả năng duy trì và phát triển lợi thế trong
tương lai. Thông thường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nhìn nhận trên
các mặt cơ bản như: vốn, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị công nghệ, nguồn nhân
lực, trình độ quản lý và khả năng tiếp cận, chiếm lĩnh thị trường.
2.4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của sản phẩm về các chỉ tiêu
so với sản phẩm cùng loại do đối thủ khác cung cấp trên thị trường. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm cũng là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của sản phẩm so

với các nhà cung cấp cùng loại sản phẩm. Đây là khái niệm hiện hữu, chủ yếu dựa
trên tiêu chí về thị phần, sự thỏa mãn của khách hàng và chiến lược cạnh tranh của
các nhà sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm.
2.4.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Tính độc đáo của sản phẩm: Đây là tiêu chí thể hiện rõ nhất năng lực cạnh
tranh của sản phẩm. Trong một xã hội tiêu dùng khi vòng đời sản phẩm ngày càng
ngắn lại, khi sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả ngày càng gay gắt thì sự độc đáo
là yếu tố mà người tiêu dùng thường lựa chọn. Sự độc đáo có thể là kiểu dáng sản
phẩm. Sự độc đáo cũng có thể là một giá trị mới mà khách hàng muốn thông qua đó
để thể hiện giá trị bản thân mình. Sự độc đáo có thể là công nghệ mới và thường
gắn với những tiện ích mới.





14
Chất lượng sản phẩm: được thể hiện ở giá trị sử dụng và thời gian sử dụng.
Chất lượng sản phẩm ngày nay được hiểu một cách linh hoạt hơn, không chỉ có các
chỉ tiêu kỹ thuật thuần túy mà gắn với từng đối tượng tiêu dùng cụ thể. Nhà sản xuất
thường chủ động nhằm vào một đối tượng khách hàng nhất định để đề ra chiến lược
chất lượng của mình. Nhà sản xuất lớn thường chọn toàn bộ các phân khúc thị
trường do đó có nhiều chiến lược chất lượng cho mỗi dòng sản phẩm nhằm vào một
phân khúc thị trường cụ thể. Chất lượng còn gắn với vòng đời sản phẩm.
Giá: Việc định giá cho sản phẩm gắn liền với giá trị sử dụng, thời gian sử dụng
và nhu cầu thị trường. Nhưng xét theo tính động của thị trường thì không phải với
một sản phẩm cùng loại, chất lượng tương đương, sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ
có tính cạnh tranh hơn vì người ta có thể dùng các công cụ hỗ trợ như tặng quà
khuyến mại, làm tốt công tác bảo hành… thay vì hạ giá.
Ngoài ra năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn bao gồm một số yếu tố khác

như khả năng sử dụng thay thế cho công dụng kinh tế của sản phẩm khác tương tự
sản phẩm của doanh nghiệp hay kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, phương thức tiêu
thụ, quảng cáo.



2.4.2. Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
- Mức doanh thu của mặt hàng đó trong từng năm
- Thị phần của mặt hàng đó trên thị trường trong từng năm so với các đối thủ
cạnh tranh
- Mức độ hấp dẫn của sản phẩm đó về mẫu mã, kiểu dáng so với các đối thủ
cạnh tranh
- Mức chênh lệch về giá của mặt hàng so với các đối thủ cạnh tranh
- Mức chênh lệch về chất lượng của hàng hóa đó so với hàng hóa cùng loại của
đối thủ cạnh tranh
- Mức độ ấn tượng về hình ảnh nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất mặt hàng
đó so với hàng hóa cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.





15
Việc phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm thường có thể
được tiến hành đồng thời bằng ba phương pháp: đánh giá trực tiếp trên sản phẩm(
tính năng, chất lượng, giá cả, sự tiện ích, mẫu mã…); đánh giá trực tiếp thị trường
(doanh số bán, thị phần, hệ thống phân phối…); điều tra xã hội học chủ yếu qua
phiếu thăm dò khách hàng (sự thỏa mãn nhu cầu, sự nhận biết sản phẩm, mức độ
trung thành với nhãn hiệu…).
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu

Với doanh nghiệp xuất khẩu thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng
thể các yếu tố gắn với hàng hóa và các điều kiện cấu thành nguồn lực của doanh
nghiệp trong cuộc ganh đua chiếm lĩnh thị trường, chinh phục khách hàng nước
ngoài và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế ngoài yếu tố sản phẩm, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu còn phụ thuộc vào khả năng quản lý
doanh nghiệp. Điều này được thể hiện qua các yếu tố:
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu, chi phí và lợi nhuận trong xuất khẩu
- Thị phần và tốc độ phát triển của hoạt động xuất khẩu
- Quản trị chiến lược kinh doanh xuất khẩu
- Khoa học công nghệ
- Nhân lực
- Khả năng liên kết hội nhập

3.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
3.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng với doanh nghiệp vì nó có ý
nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh
doanh bao gồm một số chiến lược cơ bản như: chiến lược phát triển thị trường mục
tiêu, chiến lược phát triển và giữ vững thị trường hiện tại, chiến lược tiếp cận và
thâm nhập thị trường mới, chiến lược marketing mix.
3.1.2. Quy mô doanh nghiệp
Thực chất quy mô doanh nghiệp là sự giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm,
là sự tận dụng lợi thế nhờ quy mô. Các doanh nghiệp nhỏ và mới gặp bất lợi về chi





16
phí sản xuất do quy mô không lớn. Đây là một rủi ro lớn với doanh nghiệp có lợi

thế cạnh tranh nhờ quy mô. Ngoài ra quy mô doanh nghiệp cũng bao gồm yếu tố
vốn, một yếu tố quan trọng và nền tảng giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi. Việc tăng quy mô giúp doanh nghiệp tạo
được lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp khác trong khu vực và trên thế giới.
3.1.3. Năng lực quản lý và điều hành
Môi trường kinh doanh luôn thay đổi và biến động không ngừng vì thế doanh
nghiệp cần luôn linh hoạt thích ứng. Những doanh nghiệp nào không thể thích ứng
sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường. Hiện nay khi nhu cầu của thị trường ngày càng đa
dạng, chu kỳ sản phẩm ngày càng rút ngắn, sản phẩm thay thế nhiều hơn thì doanh
nghiệp cần luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng và có những điều chỉnh phù hợp
với sự thay đổi đó. Sự linh hoạt trong kinh doanh, trong cách thức quản lý doanh
nghiệp góp phần giúp giảm chi phí quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
3.1.4. Khả năng nắm bắt thông tin
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông tin giúp doanh nghiệp ra quyết định hợp lý, nắm bắt cơ hội, giúp hạn
chế rủi ro vì thiếu thông tin và từ đó góp phần tăng cường sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Thông tin ở đây bao gồm các loại thông tin về thị trường doanh nghiệp tiến
hàng kinh doanh, thông tin khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh…

3.1.5. Khả năng hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành
Trong kinh doanh, đặc biệt là trong xuất khẩu sản phẩm, nếu không có sự hợp
tác đoàn kết giữa các doanh nghiệp với nhau thì việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn do
các doanh nghiệp quy mô nhỏ không đủ năng lực cạnh tranh trong khi nếu hợp tác,
tương trợ nhau thì doanh nghiệp có thể giành được lợi thế và nâng cao khả năng
cạnh tranh một cách tương đối.
3.1.6. Uy tín doanh nghiệp
Trong kinh doanh, uy tín là yếu tố then chốt cho sự thành công của doanh
nghiệp. Những hành động gian lận, gây mất niềm tin cho đối tác, khách hàng có tác






17
động xấu đến doanh nghiệp, gây thiệt hại lớn và làm doanh nghiệp mất dần chỗ
đứng trên thị trường.
3.1.7. Trình độ công nghệ
Công nghệ là yếu tố vật chất biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
công nghệ có tác động rất lớn đến sản phẩm. Khi trình độ công nghệ cao thì giá
thành và giá bán sản phẩm có thể hạ đồng thời sản phẩm làm ra có chất lượng tốt,
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.8. Chất lượng lao động và quản lý doanh nghiệp
Ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Nếu đội ngũ lãnh đạo có trình độ, khả năng, kinh nghiệm năng động
và có quan hệ tốt với bên ngoài thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp kết quả kinh doanh
tốt và uy tín lâu dài.
Đội ngũ lao động trong công ty là thành phần tạo nên sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Lao động trong doanh nghiệp cần có trình độ tay nghề, có sự nhiệt
tình, từ đó mới có thể giúp nâng cao năng suất lao động và giúp doanh nghiệp vững
vàng trong cạnh tranh.
3.1.9. Văn hóa doanh nghiệp
Động cơ, tinh thần làm việc và chất lượng nhân lực là yếu tố then chốt trong
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thể xây dựng một văn hóa
doanh nghiệp phù hợp, môi trường làm việc tốt, đoàn kết giữa các cá nhân thì sẽ tạo
nên sức mạnh to lớn trong cạnh tranh.

3.1.10. Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí vận tải,
chi phí thuê mặt bằng, chi phí vận hành…

Doanh nghiệp muốn tồn tại phải tự đổi mới mình, đổi mới sản phẩm vì thế chi
phí dành cho việc nghiên cứu và phát triển cần được quan tâm một cách thích đáng
trong doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác ở việc phát triển và cho ra các sản phẩm mới.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu





18
3.2.1. Thị phần trên thị trường
Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm được. Thị phần lớn chứng
tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh lớn. Doanh nghiệp để tồn tại phải có sức
cạnh tranh và phải chiếm được thị trường vì điều này phản ánh quy mô tiêu thụ, khả
năng xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2.2. Vị thế tài chính
Yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính mạnh cần được xem xét đến khi đánh giá
năng lực cạnh tranh của các tham số: lợi nhuận, dòng tiền mặt, tỷ lệ vốn vay, mức
dự trữ và hiệu suất, lợi tức cổ phần.
3.2.3. Quản lý và lãnh đạo
Quản trị tốt giúp doanh nghiệp đạt được quyết định đúng đắn, định hướng
đúng vào vấn đề chất lượng, tính sinh lời của sản phẩm. Người lãnh đạo phải luôn
đương đầu với những thay đổi và cần có định hướng tốt bất chấp các trở ngại và
thay đổi trong môi trường kinh doanh.
3.2.4. Chất lượng sản phẩm và bao gói
Chất lượng sản phẩm là nhân tố then chốt mà các doanh nghiệp xuất khẩu luôn
cần đề cao. Chất lượng sản phẩm là yếu tố để nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, bao bì mẫu mã đẹp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc

thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm.



3.2.5. Giá cả sản phẩm
Giá cả là nhân tố quan trọng cấu thành nên sức cạnh tranh của sản phẩm và
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải định giá sản phẩm phù hợp để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác.
3.2.6. Kênh phân phối
Sản phẩm và giá cả là hai yếu tố quyết định đến giá trị sản phẩm cho khách
hàng ở khâu sản xuất trong khi đó phân phối sản phẩm đến tay khách hàng là yếu tố

×