Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆPKHÁCH SẠN TOURANE DA NANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.34 KB, 16 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần 1: Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Khách sạn Tourane được thành lập vào tháng 6 năm 1999, vào thời điểm mà du lịch
Việt Nam đang trên đà phát triển. Khách sạn được xây dựng ngay trên bãi biển Mỹ
Khê, một trong những bãi biển đẹp nhất thế giới, đây là một trong thế mạnh của khách
sạn trong việc thu hút khách du lịch yêu biển. Tourane cũng là một trong những bộ
phận kinh doanh của công ty thương mại Quảng Nam - Đà Nẵng, là một trong những
công ty kinh doanh có hiệu quả trên thị trường Đà Nẵng và trong nước.
Sau khi được xây dựng và đi vào hoạt động, ban giám đốc khách sạn đã có rất nhiều
đổi mới nhằm thu hút, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao chất
lượng phục vụ của mình và tăng cường hiệu quả kinh doanh. Cụ thể là khi mới xây
dựng xong chỉ có 25 phòng, một sân chơi tennis nhỏ và một nhà hàng nhỏ, song hiện
nay khách sạn đã có 65 phòng, có hồ bơi, có phòng hội nghị, nhà hàng với sức chứa
1000 khách. Như vậy khách sạn đã không ngừng cải thiện cơ sở vật chất trong quá
trình hoạt động của mình.
Năm 2003, các nhà quản trị của khách sạn Tourane nhận thấy nhu cầu cần nâng cao
uy tín của khách sạn trên thị trường, đưa hình ảnh của khách sạn đến đông đảo khách
hàng hơn nữa nhưng do cơ sở vật chất còn yếu kém và khách sạn cũng mới thành lập
được 4 năm, nên ban quản trị đưa ra chiến lược sáp nhập khách sạn Tourance với
khách sạn Datraco thành trung tâm du lịch Datraco.
Sau khi sáp nhập được 2 năm, vào năm 2005, nhận thấy Việt Nam là điểm du lịch hấp
dẫn của du khách trên toàn thế giới đồng thời khách du lịch trong nước cũng tăng lên
đáng kể. Thị trường khách tăng, đồng thời qua thời gian sáp nhập uy tín của khách sạn
được nâng lên, Ban quản trị quyết định tách khỏi khách sạn Datraco, quay trở lại là
một khách sạn kinh doanh độc lập. Cùng với quyết định đó thì các đầu tư cơ sở vật
chất mới cũng đã được hoàn thiện trong năm nay như xây thêm phòng, mở rộng nhà
hàng và sân chơi cho du khách.
Từ năm 2006 đến nay, khách sạn đi và kinh doanh ổn định, không ngừng củng cố và
nâng cao uy tín cũng như chất lượng phục vụ của mình. Đầu năm 2008, khách sạn
Tourance dành được tiêu chuẩn chất lượng 3 sao do sở du lịch thành phố Đà Nẵng


thẩm định, càng khẳng định vị thế của khách sạn trên thị trường, đem đến nhiều triển
vọng mới cho công việc kinh doanh của khách sạn.
1.2 Vị trí, quy mô khách sạn
1.2.1 Vị Trí :
Khách sạn Tourane được xây dựng ngay trên bãi biển Mỹ Khê, một trong những bãi
biển đẹp nhất thế giới, không khí trong lành, thoáng mát và không gian cũng khá yên
tĩnh rất thích hợp với những du khách yêu mến biển. Khách sạn nằm ngay trên con
đường Sơn Trà - Điện Ngọc, nơi nối liền 3 điểm du lịch hấp dẫn : bán đảo Sơn Trà -
Ngũ Hành Sơn - phố cổ Hội An. Đây là một điểm dừng chân hết sức thuận tiện cho
khách du lịch.
Địa chỉ : Biển Mỹ Khê - phường Phước Mỹ - Quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (0511)3932666 - 3932222
Fax: ( 84511)844328
Email:
Website :www.datraco.com.vn
1.2.2 Quy mô :
Hiện nay khách sạn Tourane gồm 7 khu biệt thự và một dãy liên hoàn với 65 phòng
được trang bị bởi các trang thiết bị hiện đại. Một nhà hàng được xây dựng rộng rãi với
sức chứa 1000 khách. Sân tennis rộng, cho phép 6 cặp khách cùng chơi một lúc mà
không gian vẫn rất thoải mái.
1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại khách sạn Tourane:
1.3.1 Cơ cấu tổ chức :
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Tourane
Nguồn: khách sạn tourane
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong sơ đồ tổ chức :
a. Ban giám đốc : Ban giám đốc khách sạn là những người có quyền quyết định và
chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn trước pháp
luật. Các hoạt động của ban giám đốc như tuyển dụng lao động, quan hệ với khách
hàng, quan hệ với chính quyền địa phương. Ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 2
Bộ phận

kinh doanh
tổng hợp
Bảo vệKỹ
thuật
Buồng
Nhà
hàng
Lễ tân
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận tài
chính kế toán
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
phó giám đốc. Các phó giám đốc được sự uỷ quyền của giám đốc sẽ phụ trách các
chức năng trong quyền hạn của mình theo sơ đồ.
b. Bộ phận tài chính - kế toán : bộ phận này phụ trách về ngân quỹ, theo dõi thu - chi,
thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo chế độ hiện hành giúp giám đốc quản lý và điều
hành tốt hoạt động tài chính trong tiến trình hoạt động kinh doanh của khách sạn.
c. Bộ phận kinh doanh tổng hợp : đây là bộ phận có vai trò rất quan trọng trong khách
sạn. Bộ phận này giúp giám đốc khách sạn lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng danh
mục sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng loại thị trường trong từng thời kỳ kinh
doanh, xác định kênh phân phối hợp lý Ngoài ra bộ phận này tại khách sạn còn có
chức năng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, khách hàng trợ giúp giám
đốc khách sạn trong việc xây dựng chiến lược quảng cáo, tuyên truyền cổ động cho
các sản phẩm của khách sạn.
d. Bộ phận buồng :đây là bộ phận đóng vai trò tạo nguồn thu chính cho khách sạn. Bộ
phận này có nhiệm vụ thực hiện các thao tác kỹ thuật nhằm thoả mãn nhu cầu lưu trú
của khách như dọn vệ sinh, bày trí phòng đồng thời thực hiện các nhu cầu khác nếu
khách yêu cầu như báo thức, giặt là, điện thoại, an uống

e. Bộ phận lễ tân : đây là bộ mặt của khách sạn, thực hiện công tác đón tiếp, giải
quyết phàn nàn của khách hàng, thanh toán và tiễn khách. Đây là cầu nối giữa khách
với các bộ phận khác trong khách sạn như buồng, nhà hàng Ngoài ra còn giúp giám
đốc khách sạn nắm vững tình hình khách lưu trú, các thông tin về cơ cấu khách và
nguồn khách đồng thời phản ánh kịp thời những phàn nàn của khách.
f. Bộ phận nhà hàng : có chức năng cung cấp các dịch vụ ăn uống cho khách, bao gồm
cả khách lưu trú tại khách sạn và khách đến từ bên ngoài. Bộ phận này gồm có khu
vực nhà bếp và khu vực nhà bàn. Bộ phận phục vụ nhà hàng có trách nhiệm phục vụ
ăn uống cho khách hàng lưu trú tại khách sạn hoặc có dịp hội họp đám cưới. Bộ phận
bếp có trách nhiệm chế biến thức ăn cung cấp cho nhà hàng phục vụ khách.
g. Bộ phận bảo vệ : giữ gìn trật tự chung cho toàn bộ khách sạn, có nhiệm vụ bảo vệ
an toàn tính mạng và tài sản của khách hàng cũng như khách sạn, phụ trách dẫn khách
lên phòng, mang hành lý cho khách lúc đến và đi.
h. Bộ phận kỹ thuật : có nhiệm vụ duy trì hoạt động của các trang thiết bị kỹ thuật
trong khách sạn, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị tại khách sạn, trồng hoa và
chăm sóc các loại cây cảnh.
1.3.3 Tổ chức dòng thông tin :
Theo sơ đồ thì khách sạn Tourance có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Theo sơ đồ này dòng thông tin sẽ dịch chuyển như sau:
+ Dòng thông tin dọc từ giám đốc sẽ trực tiếp đến bộ phận tài chính kế toán, và giám
đốc sẽ trực tiếp giám sát bộ phận này.Tổ trưởng của bộ phận này chỉ báo cáo và chịu
trách nhiệm trước một thủ trưởng duy nhất đó là giám đốc khách sạn. Đối với các bộ
phận khác trong sơ đồ thì dòng thông tin từ giám đốc qua phó giám đốc rối tới các bộ
phận. Như vậy người truyền đạt thông tin trực tiếp cho các bộ phận là phó giám đốc
chức không phải là giám đốc.Trưởng các bộ phận như bàn, buồng, lễ tân chỉ báo cáo
và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc, còn phó giám đốc chịu trách nhiệm chung
cho các bộ phận trước giám đốc khách sạn. Mỗi một tuần các bộ phận sẽ tiến hành
họp giao ban một lần, tất cả các đối tượng khách câng phải phục vụ trong tuần sẽ
được phổ biến cho các trưởng bộ phận, sau đó các trưởng bộ phận sẽ phân lịch làm
việc lại cho nhân viên cấp dưới của mình.

+ Dòng thông tin ngang ( chức năng ) giữa các bộ phận là thông tin về các yêu cầu đa
dạng của khách, những vấn đề phát sinh trong khách sạn mà cần có sự phối hợp giữa
các bộ phận này.
Dòng thông tin này trong khách sạn được tiến hành dịch chuyển khá nhanh. Kỳ họp
để truyền đạt thông tin là một tuần một lần vào thứ 2. Trong tuần, các lãnh đạo cấp
cao cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực thi các công việc của từng bộ
phận, đảm bảo việc thực hiện thông tin của cấp trên không bị sai lệch, làm giảm chất
lượng của dịch vụ. Theo giám đốc khách sạn thì dòng thông tin này thường xuyên
được hoàn thiện từ khi khách sạn mới được thành lập cho đến nay, làm cho các vấn đề
phát sinh trong quá trình khai thác khách được xử lý nhanh chóng, tạo thuận lợi cho
nâng cao hiệu quả khai thác khách.
1.3.4 Sự phối hợp lao động trong một bộ phận :
Trong mỗi bộ phận, trưởng bộ phận sẽ chịu trách nhiệm quản lỹ cũng như trách nhiệm
báo cáo cho cấp trên và truyền đạt thông tin của cấp trên cho nhân viên cấp dưới của
mình. Việc phân công công việc cho ai sẽ do trưởng bộ phận viết ngay lên bảng phân
công công việc trong tuần cho mọi nhân viên trong bộ phận đó được biết, mỗi người
sẽ nhận rõ nhiệm vụ của mình và theo đó mà thực hiện. Thường thì có sự thay đổi sự
làm việc giữa các cặp đôi, hay các nhóm làm việc cùng nhau nhằm tạo ra sự hiểu biết
lẫn nhau giữa các lao động, giảm sự nhàm chán trong công việc đồng thời tạo ra sự
phối hợp nhịp nhàng cho tất cả các lao động trong từng bộ phận. Đây chính là biện
pháp tạo nên môi trường làm việc tốt, thân thiện cho các nhân viên trong khách sạn.
Ngoài ra cũng có những bữa tiệc nhỏ được tổ chức chỉ giữa các nhân viên trong một
bộ phận nhằm tạo ra sự khăng khít với nhau hơn trong công việc và cũng tạo điều
kiện để các lãnh đạo thăm hỏi và tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân viên.
Sự phối hợp lao động như trên tạo ra môi trường làm việc tốt, nâng cao chất lường
phục vụ của nhân viên và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nâng cao hiệu quả khai
thác khách trong thời gian.
Phần 2 : Phân tích, đánh giá các sản phẩm/ dịch vụ và khách hàng/ thị trường
2.1 Sản phẩm lưu trú :
2.1.1 Các loại phòng trong khách sạn :

Vào năm 2007, trong quy mô của mình khách sạn Tourane có các loại phòng như
sau :
Bảng 2.1 Các loại phòng tại khách sạn Tourane năm 2008
Loại phòng Diện tích (m
2
) Số lượng % số phòng
Suite 60 4 6,15
Deluxe Balcony 34 6 9,23
Deluxe Ocean View 34 6 9,23
Superior Ocean View 30 22 33,8
Standard Garden View 27 16 24,61
Standard 24 9 13,84
Group room ( 6 bed ) 48 2 3,08
Tổng cộng 257 65 100
Nguồn: khách sạn Tourane
Bảng 2.1 cho thấy điểm nổi bậc ở đây là số lượng các phòng nhìn ra biển của khách
sạn chiếm tỷ lệ rất lớn gồm 6 phòng Deluxe Ocean View và 22 phòng Superior Ocean
View, chiếm tỷ lệ trên 40% tổng số lượng phòng trong khách sạn.Tiếp thep là loại
phòng Standard Garden View ( 16 phòng ) có cửa sổ hướng ra vườn, chiếm 24,61%.
Đây là một lợi thế rất lớn của khách sạn để thu hút khách du lịch yêu biển và thích
không khí trong lành, yên tĩnh.
Theo bảng trên ta thấy số lượng phòng chất lượng cao của khách sạn quá ít, gồm 4
phòng Suite và 6 phòng Deluxe Balcony, chỉ chiếm hơn 15% tổng số lượng phòng
trong khách sạn. Đây sẽ là một bất lợi cho khách sạn trong khi khách du lịch có nhu
cầu ngày càng cao về chất lượng phòng, giảm khả năng thu hút khách có tiêu dùng
cao, gây khó khăn cho việc nâng cao hiệu quả khai thác khách của khách sạn trong
thời gian đến.
Tất cả các phòng nhìn ra biển và vườn đều có rèm treo cửa màu trắng tạo nên sự hài
hoà màu sắc cho khách khi quan sát phong cảnh từ trong phòng.
Đặc biệt, khách sạn Tourane có loại phòng Group room ( 6 bed ), có thể phục vụ một

lúc 6 khách, đây là một lợi thế của khách sạn trong việc thu hút khách theo đoàn.
2.1.2 Trang thiết bị được trang bị trong các loại phòng:
Bảng 2.2 Các trang thiết bị của khách sạn Tourane theo các loại phònh
Chỉ tiêu Suite
Deluxe
Balcony
Deluxe
Ocean
View
Superior
Ocean
View
Standard
Garden
View
Standard
Group
room
( 6 bed )
I. Phòng ngủ
1. Đồ gỗ
Giường
      
Bàn trang điểm
 
Bàn làm việc
      
Bànghếtiếp
khách
      

Tủ đựng quần áo
      
2. Đồ điện
Điện thoại
      
Tivi
      
Máy lạnh
      
Tủ lạnh
      
Đèn làm việc
      
Đèn ngủ
      
Đèn trần
      
3. Đồ vải
Nệm giường
      
Khăn trải giường
      
Ra trải giường
      
Gối, chăn, mùng
      
Thảm chùi chân
      
4. Đồ sứ, thuỷ tinh
Ly, tách

      
Gạt tàng
      
Lọ hoa
   
II. Phòng vệ sinh
Bồn tắm
  
Máy nước nóng
      
Vòi sen
      
Gương soi
      
Xà phòng
      
Dầu gội
      
Lược
      
Kem đánh răng
      
Tăm bông
      
Khăn tắm
      
Bàn cầu bật nắp
      
III. Các vật dụng khác
Dép trong phòng

      
Thùng rác
      
Giỏđựngđồgiặt là
      
Tập thông tin
      
hoa
   
Bảng 2.2 cho thấy, nhìn chung phòng ốc trong khách sạn Tourane được trang bị khá
đầy đủ những vật dụng cần thiết nhất và cũng khá tiện nghi cho một đêm lưu trú của
khách. Một vài khác biệt không đáng kể giữa các loại phòng là bàn trang điểm chỉ
được trang bị cho loại phòng Suite và Deluxe Balcany, bồn tắm và hoa cũng chỉ được
trang bị cho loại phòng Suite, Deluxe Balcany và Deluxe Ocean View. Tuy không
khác nhau bao nhiêu nhưng cũng thể hiện sự vượt trội về mặt chất lượng cho các loại
phòng chất lượng cao. Đa số các trang thiết bị trong phòng đều được làm từ các loại
gỗ có chất lượng cao nhờ vậy mà chúng rất bền và vẫn còn mới dừ qua nhiều năm sử
dụng.
Tuy nhiên, tất cả các phòng của Tourane đều được trang trí khá đơn giản, không có
tranh treo tường hay không có vật trang trí gì mang tính đặc trưng và tạo nên vẻ sang
trọng cuốn hút. Những phòng chất lượng cao chỉ vượt trội về mặt diện tích mà không
hề được trang bị thêm những thiết bị hiện đại hay trải thảm để khẳng định sự vượt trội
về chất lượng. Chính vì nguyên nhân này mà khách sạn Tourane không có sức thu hút
lớn đối với khách, không hấp dẫn khách nhiều trong quá trình lưu trú tại khách sạn.
Điều này sẽ làm giảm khả năng khai thác khách và hiệu quả khai thác khách của
khách sạn.
2.2 Sản phẩm ăn uống :
2.2.1 Các trang thiết bị sử dụng trong nhà hàng :
Bảng 2.3 trang thiết bị trong nhà hàng
Tên các thiết bị Hiện trạng

Tốt Còn sử dụng Thay thế
Tủ lạnh

Máy điều hoà

Xe đẩy phục vụ

Bàn phục vụ

Chậu hoa cảnh

Máy quạt

Hệ thống ánh sáng

Hệ thống âm thanh

Dao, nỉa

Ly, cốc, gạt tàng
 
Khăn bàn

Rèm

Đũa

Vải bọc ghế

Nguồn khách sạn Tourane

Qua bảng ta nhận thấy các trang thiết bị trong nhà hàng trong khách sạn khá đầy đủ
đáp ứng được nhu cầu của khách. Một số trang thiết bị trong nhà hàng được trang bị
khá đồng bộ thể hiện chất lượng phục vụ cao. Có hàng rào chắn di động để ngăn giữa
khách ăn bữa với khách ăn tiệc, để tránh gây ồn ào cho khách ăn bữa tại nhà hàng.
Tuy nhiên, do nhà hàng được xây dựng đã được 3 năm cho nên một số đồ vải như
thảm trải sân khấu, khăn bàn vải bọc ghế và một số dao, nỉa chưa được thay thế nên
đã cũ, không thể hiện được đẳng cấp sang trọng cho nhà hàng.
2.2.2 Các sản phẩm ăn uống tại nhà hàng thuộc khách sạn :
Khách sạn không chỉ phục vụ nhu cầu ăn uống của khách lưu trú mà còn phục vụ nhu
cầu ăn uống của khách bên ngoài bao gồm tiệc cưới, tiệc bình thường và khách ăn
bữa
Thực đơn trong tập gấp của nhà hang khá đa dạng chủ yếu là các món ăn biển, tuy
nhiên thực đơn trong ngày thường bị lặp đi lặp lại nhất là tiệc buffet sáng cho khách
và các món ăn phục vụ tiệc cưới. Chính vì vậy đã ảnh hưởng không tốt đến việc nâng
cao chi tiêu của khách.
Xét về chất lượng dịch vụ ăn uống vào các bữa tiệc cưới thường có 5% các bữa tiệc
xảy ra hiện tượng các bị ương, thức ăn không ngon làm giảm uy tín của nhà hàng nói
riêng và khách sạn nói chung.
2.3 Sản phẩm bổ sung :
2.3.1 Cơ sở vật chất :
Hiện nay dịch vụ bổ sung của khách sạn Tourane bao gồm : dịch vụ Karaoke, sân
tennis, hồ bơi, dịch vụ quầy lưu niệm, giặt là, mini bar, thông tin liên lạc và cho thuê
phòng hội nghị.
Trong đó dịch vụ cho thuê phòng hội nghị được coi là đóng góp rất nhiều vào hoạt
động kinh doanh của khách sạn. Phòng hội nghị của khách sạn nằm trên tầng 2 và
thông với nhà hàng. Có 2 phòng hội nghị, một phòng có sức chứa 80 khách và một
phòng có sức chứa 40 khách.
Bảng 2.4 Trang thiết bị trong phòng hội nghị
Phòng hội nghị
Trang thiết bị Số lượng

Phòng hội nghị 2
Bàn 50
Ghế 150
Máy điều hoà 6
Projector 1
Đèn chiếu sáng 2
Bục giảng 2
Thảm trải 6
Quạt lớn 3
Nguồn: khách sạn Tourane
Qua bảng ta thấy trang thiết bị trong phòng hội nghị được trang bị khá đầy đủ. Đây là
một thế mạnh của khách sạn trong việc đáp ứng nhu cầu của khách đi với mục đích
công vụ và nâng cao hiệu quả khai thác đối tượng khách này. Tuy nhiên, cũng như
các trang thiết bị trong nhà hàng thì các vải bọc ghế, thảm trải trên bục phát biểu đều
đã cũ vì thế không thể hiện được sự sang trọng của phòng hội nghị. Khách sạn cần
phải quan tâm đến điều này nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại phòng hội nghị.
Một số dịch vụ bổ sung khác cũng góp phần quan trọng không kém là dịch vụ tennis,
dịch vụ karaoke. Sân tenis của khách sạn khá rộng 6 cặp đôi chơi vẫn có thừa không
gian.
Bảng 2.5 Các trang thiết bị được trang bị cho dịch vụ tennis:
Sân tennis
Trang thiết bị Số lượng
Ghế 10
Bình nước 2
Mái che 2
Giỏ đựng bóng
Phòng cho thuê dụng cụ
6
Nguồn khách sạn Tourane
Bảng 2.5 chứng tỏ các trang thiết bị tại sân tennis được trang bị khá đầy đủ và đáp

ứng hầu hết các nhu cầu trong quá trình khách tham gia môn thể thao này.
Bảng 2.6 các trang thiết bị của dịch vụ karaoke
Phòng karaoke
Trang thiết bị Số lượng
Dàn karaoke 1
Tivi 1
Máy điều hoà 2
Bộ ghế sopha lớn 1
Micro 2
Đèn 4
Điện thoại 1
Nguồn khách sạn Tourane
Qua bảng 2.6 cho thấy phong karaoke cũng được trang bị đầy đủ và hiện đại. Tuy
nhiên do nó được bố trí sau nhà hàng và sau lưng khách sạn nên đã không thu hút
được sự chú ý của khách.
Ngoài ra trong khách sạn còn có quầy lưu niệm. Quầy lưu niệm trưng bày chủ yếu là
sản phẩm mỹ nghệ đặc trưng của Đà Nẵng : sản phẩm đá Non Nước. Tuy nhiên tại
quầy bán đồ lưu niệm còn quá ít các mặt hàng vì vậy mà tuy có nhiều khách lưu lại tại
khách sạn mà họ không hề biết khách sạn có bán hàng đá lưu niệm. Do đó làm cho
quầy lưu niệm không thu hút được chi tiêu của khách, không đóng góp nhiều vào kết
quả kinh doanh của khách sạn, làm lãng phí nguồn lực.
2.3.2 Các sản phẩm bổ sung :
Đối với khách sự dụng phòng hội sẽ được khách sạn cung cấp những trang thiết bị cần
thiết và cả dịch vụ ăn uống cho khách.
Nếu khách đến để nhà hàng phục vụ tiệc cưới thì sẽ cung cấp dịch vụ ăn uống cung
cấp các trang thiết bị hổ trợ cho nghi thức tiến hành lễ cưới và cung cấp dịch vụ nghỉ
ngơi trong đêm tân hôn.
Một thú vui nữa mà khách được thưởng thức khi đến khách sạn Tourane là bãi tắm
T20 vừa rộng vừa sạch đẹp.
Nhìn chung thì hệ thống sản phẩm còn rất đơn điệu vì chỉ cung cấp được các dịch vụ

cơ bản mà có quá ít các dịch vụ bổ sung. Điều này làm cho hiệu quả khai thác khách
là rất thấp. Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả khai thác khách trong thời gian đến thì
khách sạn phải có một chính sách phù hợp cho công tác xây dựng sản phẩm của mình.
3.Tình hình kinh doanh của khách sạn Tourane từ năm 2005 đến 2007
3.1.Phân tích kết quả kinh doanh khách sạn
3.1.1.Tình hình thực hiện doanh thu
a.Biến động doanh thu
Tình hình doanh thu của khách sạn Tourane từ 2005 đến 2007
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Tổng
doanh
thu
2768853 100 3022190 100
361877
0
100
25333
7
109,1

5
596580 119,74
Doanh
thu lưu
trú
163195
2
58,94
184156
9
60,93 2255941 62,34
20961
7
112,8
4
41437
2
122,501
Doanh
thu nhà
hàng
952665 34,41 994267 32,9
120106
9
33,19 41602
104,3
7
206802 120,8
Doanh
thu dịch

vụ bổ
sung
184236 6,65 186354 6,17 161760 4,47 2118
101,1
5
-24594 86,8
Nguồn :Khách sạn Tourane

Nhận xét :
Qua hình vẽ ta thấy tổng doanh thu của khách sạn từ 2005 đến 2007 tăng liên tục
. Năm 2006 tăng 25.3337.000 so với năm 2005 , tương ứng với tốc độ 122,38% . Năm
2007 tăng 586,580 triệu so với 2006 và tốc độ tăng là 119.74% .
Tổng doanh thu tăng đều qua các năm . Cụ thể làdoanh thu lưu trú năm 2006
tăng 209.617 triệu , tương ứng với tốc độ 112,84% , doanh thu ăn uống tăng
41602000 với tốc độ là 104,37% . Năm 2007 , doanh thu lưu trú tăng một luợng khá
lớn là 414372000 với tốc độ là 122,5% và doanh thu ăn uống cũng tăng 206802000
(120,8%) . Tuy nhiên , doanh thu của dịch vụ bổ sung năm 2007 lại giảm đi 24594000
.
b. Cơ cấu doanh thu :
Cơ cấu doanh thu của khách sạn qua các năm có xu hướng biến đổi theo chiều
hướng tốt , tỷ trọng doanh thu của bộ phận lưu trú và bộ phận nhà hàng đều tăng lên .
Nhưng cơ cấu doanh thu của Tourane không thay đổi qua các năm . Cụ thể như trong
suốt 3 năm thì doanh thu lưu trú chiếm tới trên dưới 60% , khoang 30% là doanh thu
của bộ phận lễ tân phận ăn uống còn doanh thu của bộ phận lễ tân phận lễ tân chiếm
tỷ lệ vô cùng nhỏ chỉ khoảng 5% .
3.1.2.Tình hình chi phí tại khách sạn
a. Biến động chi phí
Tình hình sử dụng chi phí tại khách sạn Tourane từ 2005 đến 2007
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu

2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Tổng chi
phí
2260772 100 2400412 100 2571321 100
13964
0
106,1
8
17090
9
107,12
Chi phí
lưu trú
131584
8
58,2
145867
3
60,77 1588048 61,76 142825
110,8
5

129375 108,87
Chi phí
nhà hàng
790711 34,98 795414 33,14 876306 34,08 4703 100,59 80892 110,17
Chi phí
dịch vụ
bổ sung
154213 6,82 146325 6,1 106966 4,16 -7888 94,88 -39359 73,1
Nguồn khách sạn Tourane

Biểu đồ tình hình chi phí của khách sạn Tourane (2005-2007)
Nhìn chung trong giai đoạn này thì chi phí trong bộ phận lưu trú là cao nhất sau
đó đén bộ phận nhà hàng và cuối cùng là dịch vụ bổ sung . Điều này phản ánh đúng
với tỷ trọng doanh thu của bộ phận trong cơ cấu tổng doanh thu của khách sạn.
Cụ thể là chi phí năm 2006 tăng 6,18% so với năm 2005 tương đương với lượng
chi phí tăng 139640000 . Năm 2007 tăng lên một lượng chi phí là 170909000 (tương
ứng 7,12%) so với 2006 . Như vậy mức tăng của tổng chi phí 2007/2006 cao hơn sao
với 2006/2005.
b.Cơ cấu chi phí
Cơ cấu chi phí của khách sạn Tourane không cí sự thay đôi đáng kể qua các năm
. Vào 2006 và 2007 ,% chi phí lưu trú tăng lên nhưng dịch vụ ăn uống lại giảm và đặc
biệt dịch vụ bổ sung giảm đi rất nhiều . Chi phí dịch vụ ăn uống tăng nhưng % chi phí
dịch vụ ăn uống lại giảm . Điều này chứng tỏ chi phí dịch vụ ăn uống có tốc độ tăng
không bằng tốc độ tăng của dịch vụ lưu trú
3.1.3.Tình hình thực hiện lợi nhuận (LN) tại khách sạn
a.Biến động lợi nhuận
Tình hình thực hiện lợi nhuận tại khách sạn Tourane (2005-2007)
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006

SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Chênh
lệch
Tỉ
lệ(%)
Tổng LN 508801 100 621778 100
104744
9
100 13697 122,38 425671 168,46
LN lưu
trú
316104 69,22 382896 61,58 667893 63,76 66792
121,1
3
284997 174,43
LN nhà
hàng
161954 31,88 198853 31,98 324763 31,01 36899 122,78 125910 163,32
LN DV
bổ sung
30023 5,9 40029 6,44 54794 5,23 10006
179,6
5
14765 136,89
Nguồn khách sạn Tourane
Biểu đồ tình hình thực hiện lợi nhuận của khách sạn Tourane (2005-2007)

Tổng lợi nhuận qua các năm của khách sạn Tourane đều tăng . Năm 2006 tổng
lợi nhuận tăng 22,38% (tương ứng 113697000 đ) . Đạc biệt là năm 2007 tổng lợi
nhuận tăng vọt , với lượng tăng 435671000 triệu đồng và tỷ lệ tăng rất cao68,48% so
với 2006. Điều này chứng stor khách sạn đã kinh doanh rất hiệu quả đem lại lợi nhuận
lớn.
b.Cơ cấu lợi nhuận

Lợi nhuận dịch vụ lưu trú năm 2006 so với 2005 tăng không đáng kể 21,13%
nhưng vào năm 2007 thì lợi nhuận dịch vụ lưu trú tăng 74,43% so với 2006
Năm 2006 so với 2005 lợi nhuận ăn uống tăng 22,78% , còn năm 2007 tăng
63,32%
Lợi nhuận của dịch vụ bổ sung cũng tăng nhưng không cao . Năm 2007 so với
2006 là 14765000 đồng , tỷ lệ tăng 36,89 %.
Như vậy , lợi nhuận của tất cả các bộ phận kinh doanh trong khách sạn
* Tóm lại : qua phân tích trên ta thấy mức tăng chi phí thấp hơn mức tăng lợi nhuận
chứng tỏ khách sạn kinh doanh có hiệu quả
3.2. Tình hình khách tại khách sạn Tourane (2005-2007)
Tình hình khai thác khách tại khách sạn Tourane (2005-2007)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tốc độ phát triển
2006/2005(%) 2007/2006(%)
Tổng lượt
khách
5512 7092 9884 128,66 139,37
Khách
quốc tế
1700 1808 1905 106,35 105,36
Khách nội
địa
3812 5284 7979 138,61 151

Tổng ngày
khách
10252 15640 23433 152,5 149,82
Khách
quốc tế
3111 4215 4963 135,48 125,9
Khách nội
địa
7141 11425 18470 159,99 158,65
Thời gian
lưu trú bình
quân
1,86 2,21 2,37 118,8 107,24
Khách
quốc tế
1,83 2,33 1,96 127,3 84,12
Khách nội
địa
1,87 2,16 2,47 115,5 114,3
Chi tiêu
bình
quân/ngày
khách
207,07 193,23 154,43 93,31 79,71
Khách
quốc tế
208,19 195 156,49 93,66 80,25
Khách nội
địa
200,35 192,67 152,91 96,16 79,36

Nguồn khách sạn Tourane
Nhìn chung tổng lượt khách qua các năm đều tăng , đặc biệt tỷ lệ tăng năm sau
cao hơn năm trước . Tuy nhiên mức tăng của khách quốc tế thấp hơn mức tăng nội địa
Tổng ngày khách của năm 2007 tăng nhưng tốc độ không cao bằng 2006 chủ yếu
là do mức tăng như vậy là khá cao
Thời gian lưu trú bình quân / khách tăng qua các năm song mức tăng của
2006/2005 cao hơn 2007/2006. Thời gian lưu trú của khách quốc tế giảm nên kéo theo
thời gian lưu trú bình quân thấp
Chi tiêu bình quân / ngày khách của khách sạn qua các năm giảm rõ rệt
Bảng chỉ số thời vụ theo tháng của khách sạn Tourane (2005-2007)

m
Thán
g 1
T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9
T1
0
T1
1
T1
2
Tổn
g
200
5
410 425 390 450 480 525 590 650 530 412 345 305
551
2
200
6

440 487 503 593 727 750 832 890 683 542 340 305
709
2
200
7
650 754 716 770 828 893
105
0
124
7
920 756 670 630
998
4
Chỉ
số
thời
vụ
0,8
0,8
9
0,8
6
0,9
7
1,0
9
1,1
6
1,32 1,49
1,1

4
0,9
1
0,7
2
0,6
6
Nguồn khách sạn Tourane
Biểu đồ thể hiện chỉ số thời vụ của khách sạn Tourane (2005-2007)
4.Đề tài tốt nghiệp

×