Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.31 KB, 44 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA MÁC LENIN 2
Câu 1:Hàng hóa là gì ?Phân tích hai thuộc tính của
hàng hóa?Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?
*Khái niệm hàng hóa:Hàng hóa là sản phẩm của lao
động,nó có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định nào đó của con
người thông qua trao đổi,mua bán.
*Hàng hóa có hai thuộc tính:giá trị sử dụng và giá trị.
-Giá trị sử dụng của hàng hóa:
+Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người(như gạo để nấu
cơm,vải để mặc,xe đạp để đi…).
+Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất
định.Chính công dụng đó làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng.
+Giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần trong
quá trình phát triển của khoa học-công nghệ và của lực lượng
sản xuất nói chung.Xã hội càng tiến bộ,lực lượng sản xuất càng
phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủng
loại giá trị sử dụng càng phong phú,chất lượng giá trị sử dụng
ngày càng cao.
+Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì giá
trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho
người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác,cho xã hội,thông
qua trao đổi,mua bán.Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa
phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội,làm cho sản
phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu xã hội.
+Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
-Giá trị hàng hóa
+Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao
đổi.Giá trị trao đổi trước hết là một quan hệ về số lượng,là tỉ lệ
trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau.Ví dụ:1m vải =5 kg
thóc.


+Tuy hai hàng hóa khác nhau,có giá trị sử dụng khác
nhau:của vải là để may quần áo,của thóc là để làm thức ăn.Thế
1
nhưng chúng lại có thể trao đổi được với nhau vì giữa chúng
tồn tại điểm chung:đều là sản phẩm của lao động,đều được kết
tinh bởi lao động.Nhờ đó mà chúng có thể trao đổi cho nhau.
+Như vậy,giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản
xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.Chất của giá trị là lao
động.Lượng của giá trị là số lượng lao động của người sản
xuất kết tinh trong hàng hóa.Giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi,còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
+Vì giá trị là lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa,nên nếu không kể đến tính chất có ích của sản phẩm,thì
mọi hàng hóa đều giống nhau,đều không có sự phân biệt.Nhờ
giá trị của hàng hóa mà diễn ra mối quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hóa.
-Hai thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất,vừa mâu
thuẫn nhau.
+Thống nhất vì chúng tồn tại đồng thời trong một hàng
hóa.Tức là một vật phẩm phải có đầy đủ hai thuộc tính này
mới trở thành hàng hóa.Nếu thiếu một trong hai thuộc tính
trên thì vật phẩm không là hàng hóa.
+Mâu thuẫn thể hiện ở chỗ khi là giá trị sử dụng thì các hàng
hóa không đồng nhất về chất;nhưng khi là giá trị thì chúng lại
đồng nhất về chất(đều là kết tinh của lao động).Việc thực hiện
hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị thường không đồng
thời về không gian và thời gian.
-Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính trên vì lao động sản xuất ra
hàng hóa có tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động
trừu tượng.Trong đó,lao động cụ thể của người sản xuất tạo ra

thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa;còn lao động trừu
tượng của người sản xuất tạo ra thuộc tính giá trị của hàng
hóa.
Câu 2:Trình bày điều kiện ra đời,ưu thế và hạn chế của
sản xuất hàng hóa?-Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức
kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc
mua bán trên thị trường.
2
-Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:Sản xuất hàng
hóa chỉ ra đời, khi có đầy đủ hai điều kiện sau đây:
+Một là,phải có sự phân công lao động xã hội.Đó là sự
phân chia lao động thành các ngành,nghề khác nhau trong nền
sản xuất xã hội.Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên
môn hóa lao động,do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.Do
phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một
công việc cụ thể,vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài sản
phẩm nhất định.Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất
nhiều loại sản phẩm khác nhau.Để thỏa mãn nhu cầu,đòi hỏi
họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau,phải trao đổi sản
phẩm cho nhau.Như vậy phân công lao động xã hội là cơ sở, là
tiền đề của sản xuất hàng hóa.
+Hai là,phải có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
của những người sản xuất: Sự tách biệt này do các quan hệ
sỡ hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ
tư hữu nhỏ về TLSX, đã xác định người sỡ hữu TLSX là người
sỡ hữu sản phẩm lao động. Quan hệ sỡ hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với nhau,
nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội
nên phụ thuộc vào nhau. Do vậy, người này phải đem sản
phẩm của mình trao đổi với sản phẩm của người khác dưới

hình thức hàng hóa.
- Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
+ Thứ nhất: Do mục đích của hàng hóa không phải để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân ngưới sản xuất như trong kinh tế
tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị
trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường
là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Thứ hai: Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người
sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất-kinh
doanh, phải thường xuyên cải tiến kĩ thuật,hợp lí hóa sản
xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hóa và lợi nhuận ngày càng
3
nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ.
+ Thứ ba: Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất
”mở”, các quan hệ hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế
văn hóa giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày
càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
- Hạn chế của sản xuất hàng hóa: Bên mặt tích cực thì sản
xuất hàng hóa có những mặt trái của nó như: Phân hóa giàu
nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa,tiềm ẩn những
khả năng khủng hoảng kinh tế-xã hội, phá hoại môi trường
sinh thái, xói mòn đạo đức v.vv
Câu 3: Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị
trong nền kinh tế hàng hóa?
• Qui luật giá trị là qui luật kinh tế căn bản của sản xuất và
trao đổi hàng hóa ,ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa
thì ở đó có sự tồn tại và phát huy quy luật giá trị.

 Nội dung của quy luật giá trị: Theo yêu cầu của quy luật giá
trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự tự quyết
định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của
hàng hóa không phải được quyết định bởi hao phí lao động
cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí
lao động xã hội càn thiết.Vì vậy, muốn bán được hàng
hóa,bù đắp được chi phí và có lãi,người sản xuất phải điều
chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
+ Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết,có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên
tắc ngang giá.
• Tác động của quy luật giá trị:
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của
giá cả hàng hóa.Vì giá trị là cơ sở của giá cả,còn giá cả là sự
4
biểu hiện bằng tiền của giá trị,nhưng trước hết giá cả phụ
thuộc vào giá trị.Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó
sẽ cao và ngược lại.
+ Trên thị trường,ngoài giá trị,giá cả còn phụ thuộc vào các
nhân tố khác như:cạnh tranh,cung cầu,sức mua của đồng
tiền.Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng
hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay
quanh trục của nó.Sự vận động giá cả thị trường của hàng
hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động
của quy luật giá trị.Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
• Tác dụng của quy luật giá trị

 Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động chủ
yếu sau:
- Thứ nhất,điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hòa,phân bổ các yếu tố sản
xuất giữa các ngành,các lĩnh vực của ngành kinh tế.Tác
động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá
cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung
cầu.Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu,giá cả hàng
hóa sẽ lên cao hơn giá trị,hàng hóa bán chạy, lãi cao,thì
người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy.Do dó,TLSX và sức
lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên.Ngược lại
khi cung ở ngành đó vượt quá cầu,giá cả hàng hóa giảm
xuống,hàng hóa bán không chạy và có thể lỗ vốn.Tình hình
ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại
hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hóa cao.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá
cả trên thị trường.Sự biến động của giá cả thị trường cũng
có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi
giá cả cao,do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
- Như vậy,sự biến động của giá cả trên thị trường không
những chỉ rõ sự biến động về kinh tế,mà còn tác động điều
tiết kinh tế hàng hóa.
5
- Thứ hai,kích thích cải tiến kỹ thuật,hợp lý hóa sản xuất,tăng
năng xuất lao động,thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
+ Trong nền kinh tế hàng hóa,mỗi người sản xuất hàng hóa là
một chủ thể kinh tế độc lập,tự quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.Nhưng do điều kiện sản xuất
khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác

nhau,người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ
hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi,sẽ thu
được lãi cao.Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt
lớn hơn lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi,lỗ vốn.Để
giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ,phá
sản,họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình,sao
cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.Muốn vậy,họ
phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật,cải tiến tổ chức quản
lý,thực hiện tiết kiệm chặt chẽ,tăng năng xuất lao động.Sự
cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra
mạnh mẽ hơn,mang tính xã hội.Kết quả là lực lượng sản
xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
- Thứ ba,thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người
sản xuất hàng hóa thành người giàu,người nghèo.
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết
quả là:những người có điều kiện sản xuất thuận lợi,có trình
độ,kiến thức cao,trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao
động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết,nhờ
đó phát tài,giàu lên nhanh chóng.Họ mua sắm thêm
TLSX ,mở rộng sản xuất kinh doanh.Ngược lại những người
không không có điều kiện thuận lợi,làm ăn kém cỏi hoặc rủi
ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở
thành nghèo khó.
+ Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn:một mặt quy luật giá trị chi
phối sự lựa chọn tự nhiên,đào thải các yếu kém,kích thích các nhân
tố tích cực phát triển;mặt khác,phân hóa xã hội thành kẻ giàu
nghèo,tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
6
Câu4:Thế nào là sản xuất tự cấp tự túc?Sản xuất hàng

hóa?Trình bày điều kiện ra đời của sản xuất hàng
hóa?Vì sao phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay?
- Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản
phẩm làm ra để phục vụ cho người sản xuất ra
nó.VD:trồng rau để ăn…
- Sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm làm ra để đem đi trao đổi mua bán trên thị
trường.VD:quần áo,máy tính…
- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:(câu 2)
- Phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay vì:
+ Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở chung của
sản xuất hàng hóa không những mất đi mà còn phát triển cả
chiều rộng và chiều sâu.
+ Nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều loại hình sở hữu:sở
hữu tư nhân,sở hữu nông nghiệp và tập thể.
+ Xuất phát từ đặc điểm nề kinh tế:nước ta kinh tế thị trường
còn ở trình độ thấp kém,tồn tại nhiều thành phần kinh tế
nên nước ta phát triển cơ cấu kinh tế mở định hướng.
+ Nước ta có đủ điều kiện phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa,nước ta giữ ổn định về chính trị tạo
nguồn lực phát triển kinh tế thị trường.
Câu 5:Tiền tệ là gì?Vì sao nói tiền tệ ra đời là kết quả của quá
trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa?
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới
hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng
hóa khác,nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của
sản xuất và trao đổi hàng hóa được biểu hiện thông qua 4

hình thái giá trị cụ thể sau:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên :
7
+ Đây là hình thái phôi thai của giá trị,nó xuất hiện trong giai
đoạn đầu của trao đổi hàng hóa,khi trao đổi mang tính chất
ngẫu nhiên,người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác.
+ ví dụ:1 m vải=10 kg thóc.Ở đây,giá trị của vải được biểu
hiện ở thóc.Còn thóc là cái được dùng làm phương tiện để
biểu hiện giá trị của vải.Với thuộc tính tự nhiên của
mình,thóc trở thành hiện thân giá trị của vải.Sở dĩ như vậy
vì bản thân thóc cũng có giá trị.
+Hàng hóa(vải) mà giá trị của nó được biểu hiện ở một hàng
hóa khác (thóc) thì gọi là hình thái giá trị tương đối.Còn hàng
hóa (thóc) mà giá trị sử dụng của nó biểu hiện giá trị của hàng
hóa khác(vải) gọi là hình thái vật ngang giá.
+ Hình thái vật ngang giá của giá trị ,có 3 đặc điểm:
• Giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị.
• Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trừu
tượng.
• Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã
hội.
+ Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là hai
mặt liên quan với nhau,không thể tách rời nhau,đồng thời là
hai cực đối lập của một phương trình giá trị.Trong hình thái
giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên thì tỉ lệ trao đổi chưa thể cố
định.
- Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng :
+ Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn,sau phân công lao
động lần thứ nhất,chăn nuôi tách khỏi trồng trọt,trao đổi
trở nên thường xuyên hơn,một hàng hóa này có thể quan hệ

với nhiều hàng hóa khác.Tương ứng với giai đoạn này là
hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
+ Ví dụ:1 m vải =10 kg thóc,hoặc =2 con gà,hoặc =0,1 chỉ
vàng.Đây là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu
nhiên.Trong ví dụ trên,giá trị của 1m vải được biểu hiện ở
10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng.Như vậy, hình
thái vật ngang giá đã được mở rộng ra ở nhiều hàng hóa
8
khác nhau.Tuy nhiên,vẫn là trao đổi trực tiếp,tỷ lệ trao đổi
chưa cố định.
- Hình thái chung của giá trị :
+ Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và
phân công lao động lao động xã hội,hàng hóa được trao đổi
thường xuyên,đa dạng và nhiều hơn.Nhu cầu trao đổi trở
nên phức tạp hơn,người có vải muốn đổi thóc,nhưng người
có thóc lại không cần đến vải mà lại cần thứ khác.Vì thế việc
trao đổi trực tiếp không còn thích hợp mà người ta phải đi
đường vòng,mang hàng hóa của mình đổi lấy thứ hàng hóa
được nhiều người ưa chuộng,rồi đem đổi lấy thứ hàng hóa
mà mình cần.Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định
lại ở thứ hàng hóa được nhiều người ưa chuộng,thì hình thái
chung của giá trị xuất hiện.
+ Ví dụ:10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng=1m vải.Ở
đây,tất cả các hàng hóa đều biểu hiện giá trị của mình ở
cùng một thứ hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá
chung.Tuy nhiên,vật ngang giá chung chưa ổn định ở một
thứ hàng hóa nào.Các địa phương khác nhau thì hàng hóa
dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
- Hình thái tiền tệ :
+ Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát

triển hơn nữa,sản xuất hàng hóa và thị trường ngày càng
mở rộng,thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung làm
cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn,do đó
dẫn đến đòi hỏi khách quan phải hình thành vật ngang giá
chung thống nhất.Khi vật ngang giá chung được cố định lại
ở một vật độc tôn và phổ biến thì xuất hiện hình thái tiền tệ
của giá trị.
+ Ví dụ:10 kg thóc ,1m vải,2 con gà=0,1 kg vàng(vật ngang giá
chung,cố định);trong trường hợp này vàng trở thành tiền
tệ.Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò tiền tệ,nhưng về
sau được cố định lại ở kim loại quý:vàng,bạc và cuối cùng là
vàng.Sỡ dĩ bạc và vàng đóng vai trò tiền tệ là do những ưu
điểm của nó như:thuần nhất về chất,dễ chia nhỏ,không hư
9
hỏng với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng một
lượng giá trị lớn.Tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu
dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa,khi tiền tệ ra đời thì
thế giới hàng hóa được phân thành hai cực:một bên là các
hàng hóa thông thường;còn một bên là hàng hóa (vàng)
đóng vai trò tiền tệ.Đến đây giá trị các hàng hóa đã có một
phương tiện biểu hiện thồng nhất.Tỷ lệ trao đổi được cố
định lại.
Câu 6:Chức năng cơ bản của tiền? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu tiền tệ ở nước ta hiện nay.
 Tiền có 5 chức năng:thước đo giá trị,phương tiện lưu
thông,phương tiện cất trữ,phương tiện thanh toán và tiền tệ
thế giới.
- Thước đo giá trị :
+ Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa
khác.Với chức năng này,tiền chỉ cần là một lượng vàng

tưởng tượng,không cần vàng thật.Nó được thể hiện bằng giá
cả thị trường.
+ Giá cả thị trường là hình thức tiền tệ của giá trị hàng hóa,là
kết quả của sự thỏa thuận giữa người mua và người bán
hàng hóa trên thị trường.Giá trị là cơ sở của giá cả.Tuy
nhiên,do tác động của các quy luật giá trị thị trường nên tại
một thời điểm nào đó,mức giá cả có thể thay đổi lên xuống
xoay quanh giá trị:cao hơn hoặc thấp hơn giá trị.Mặc dù
vậy,nếu xét trong tổng thể và dài hạn thì tổng số giá cả vẫn
bằng tổng số giá trị của các hàng hóa.
- Phương tiện lưu thông:tiền làm vật môi giới trong lưu thông
hàng hóa.Công thức lưu thông hàng hóa là H-T-H.Với chức
năng này, phải có một lượng tiền thật (vàng hoặc đại diện
của vàng là tiền giấy).
- Phương tiện cất trữ:Làm phương tiện cất trữ,tức là tiền
được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.Sở dĩ tiền làm được
chức năng này là vì:tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới
hình thức giá trị,nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ
của cải.Để làm chức năng phương tiện cất trữ,tiền phải có
10
đủ giá trị tức là tiền,vàng,bạc.Chức năng cất trữ làm cho
tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu
tiền cần thiết cho lưu thông.Nếu sản xuất tăng,lượng hàng
hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông.Ngược lại
nếu sản xuất giảm lượng hàng hóa lại ít thì một phần tiền
vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
- Phương tiện thanh toán:dùng tiền để thực hiện các mua, bán
chịu.Khi đó tiền tệ có chức năng là phương tiện thanh
toán,thực hiện trả tiền mua chịu,trả nợ….Chức năng này
được thực hiện thông qua thanh toán bằng tiền mặt và

thanh toán không dùng tiền mặt,trong đó thanh toán không
dùng tiền mặt được phát triển nhanh và mang tính phổ
biến.Sự phát triển chức năng này làm tăng thêm sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể hàng hóa.
- Tiền tệ thế giới:dùng tiền để thực thanh toán các khoảng
chênh lệch về mậu dịch và phi mậu dịch.Với chức năng
này,tiền phải là vàng thỏi,vàng nén,hoặc các ngoại tệ
mạnh.Tiền giấy muốn thực hiện chức năng này,phải chuyển
đổi thành vàng và ngoại tệ mạnh.Điều đó,phải làm cho giá
vàng trên thị trường thay đổi,thường tăng lên và tỉ giá hối
đoái cũng thay đổi do tình hình cung-cầu thay đổi.Tỉ giá hối
đoái là giá cả của các đồng tiền mang quốc tịch khác
nhau.Ví dụ,tỉ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với đô la
Mỹ vào thời điểm 16 giờ ngày 28/05/2009 là 1USD =17.786
VNĐ.
+ Năm chức năng của tiền có mối quan hệ với nhau,phản ánh
bản chất của tiền.
- Ý ngĩa của việc nghiên cứu vấn đề tiền tệ ở nước ta hiện nay:
+ Giúp có chính sách tiền tệ đúng đắn,phù hợp với nền kinh tế
Việt Nam hiện nay.
+ Điều tiết vĩ mô nền kinh tế,thông qua công cụ tiền tệ.
+ Có biện pháp chống lạm phát hiệu quả hơn.
Câu 7:Trình bày lượng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa?
 Lượng giá trị của hàng hóa :
11
- Giá trị của hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:
+ Chất giá trị của hàng hóa là do lao trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để

sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
- Trên thực tế có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng
hóa ,nhưng điều kiện sản xuất,trình độ tay nghề,năng suất
lao động khác nhau,do đó thời gian lao động để sản xuất ra
hàng hóa không giống nhau,tức hao phí lao động cá biệt
khác nhau.Vì vậy,lượng giá trị hàng hóa không phải tính
bằng thời gian lao động cá biệt,mà tính bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để
sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của
xã hội,tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình,trình độ
khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với
hoàn cảnh xã hội nhất định.
+ Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát
với thời gian lao động cá biệt(mức hao phí lao động cá biệt)
của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng
hóa đó trên thị trường.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không
cố định,do đó lượng giá trị hàng hóa cũng không cố
định.Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì
lượng giá trị của hàng hóa cũng thay đổi.
+ Như vậy chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết hay thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa,mới là cái
quy định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa :
 Sự thay đổi lượng giá trị tùy thuộc vào các nhân tố sau:
- Thứ nhất,năng suất lao động:
+ Năng xuất lao động là năng lực sản xuất của lao động,nó
được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản

xuất ra một đơn vị sản phẩm.
12
+ Có hai loại năng xuất lao động:năng xuất lao động cá biệt và
năng xuất lao động xã hội.
+ Lượng giá trị hàng hóa thay đổi tỷ lệ nghịch với năng xuất
lao động.Còn năng xuất lao động lại phụ thuộc vào trình độ
công nghệ của người lao động,vào mức độ trang bị kỹ thuật
cho lao động và phụ thuộc vào phương pháp tổ chức lao
động,cũng như các điều kiện tự nhiên.Khi năng xuất lao
động tăng lên thì thời gian lao động để sản xuất ra một đơn
vị hàng hóa giảm xuống,do đó giá trị của một đơn vị hàng
hóa giảm xuống.
+ Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn
trương,căng thẳng mệt nhọc của người lao động.Khi cường
độ lao động tăng lên thì lượng lao động hao phí trong cùng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được
tạo ra cũng tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một
đơn vị sản phẩm thì không đổi.
- Thứ hai,mức độ phức tạp của lao động:gồm lao động giản
đơn và lao động phức tạp.
• Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn
mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động
cũng có thể thực hiện được.
• Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào
tạo,huấn luyện thành lao động lành nghề.
- Trong cùng một thời gian,lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn.Tuy nhiên để tiến hành trao đổi
hàng hóa,mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao
động giản đơn trung bình trên cơ sở lao động phức tạp bằng
bội số của lao động giản đơn.

Câu 8:Sức lao động trở thành hàng hóa khi nào?So sánh hàng
hóa thông thường và hàng hóa sức lao động?
- Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân
thể một con người,trong nhân cách sinh động của con
người,thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những vật có ích.
13
- Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa trong những
điều kiện lịch sử cụ thể:
+ Thứ nhất: Người lao động phải được tự do về thân thể, có
quyền được đem bán sức lao động của mình như một hàng
hóa.
+ Người lao động không còn có tư liệu sản xuất,muốn tồn tại
thì họ sẽ bán sức lao động của mình.
- So sánh hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động:
- Giống nhau:
+ Đều là hàng hóa.
+ Đều có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
+ Đều thỏa mãn nhu cầu của người mua và người bán.
+ Đều được đem đi trao đổi và mua bán trên thị trường.
- Khác nhau:
 Hàng hóa sức lao động:
- Gồm yếu tố tinh thần và lịch sử.
- Giá trị sử dụng đặc biệt tạo ra giá trị mới hơn giá trị bản
thân nó đó chính là giá trị thặng dư.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa sản xuất ra hàng hóa
tiêu dùng và các loại hàng hóa khác.
 Hàng hóa thông thường:
- Chỉ thuần túy yếu tố vật chất.
- Sau quá trình tiêu dùng và sử dụng cả giá trị và giá trị sử

dụng đều tiêu biến theo thời gian không tạo ra.
- Hàng hóa thông thường là hàng hóa được tạo ra bởi hàng
hóa sức lao động.
Câu 9:Khái niệm sức lao động,lao động và hàng hóa sức lao
động?
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể của con người đang sống và
được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động.
- Lao động là sự vận dụng sức lao động vào quá trình sản
xuất hay dùng sức lao động và TLSX trong quá trình sản
xuất.
14
- Hàng hóa sức lao động: Là hàng hóa đặc biệt.
+ Hàng hóa sức lao động có phương thức tồn tại đặc biệt.
+ Hàng hóa sức lao động có giá trị và giá trị sử dụng đặc biệt.
- Người lao động có sức lao động phải được tự do về thân
thể,có quyền đem bán sức lao động.
- Người lao động bị tước đoạt hết TLSX và tư liệu sinh hoạt
buộc họ trở thành người vô sản muốn tồn tại họ phải bán
sức lao động của mình.
Câu 10:Bản chất tiền công và các hình thức tiền của công tiền
công trong chủ nghĩa tư bản?Thế nào là tiền công danh
nghĩa,tiền công thực tế?Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
này ở nước ta hiện nay?
 Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức
biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,hay giá cả của
lao động,nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá cả của
lao động.
- Tiền công không phải là giá cả của lao động .Bởi vì:
+ Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân

đã lao động đã lao động để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư
bản.
+ Tiền công được trả theo thời gian lao động
(giờ,ngày,tuần,tháng),hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản
xuất được.Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không
phải là lao động,mà là sức lao động.Tiền công không phải là
giá trị hay giá cả của lao động,mà chỉ là giá trị hay giá cả
của hàng hóa sức lao động.
 Có hai hình thức tiền công cơ bản: là tiền công tính theo thời
gian và tiền công tính theo sản phẩm.
- Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính
theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn
(giờ,ngày,tuần,tháng).
- Tiền công tính theo sản phẩm là mức tiền công được tính
căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà công nhân
đã làm ra hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một
thời gian nhất định.
15
 Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận
được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản.Mức tiền
công danh nghĩa cho biết khả năng tiêu dùng của công
nhân.Do là giá cả hàng hóa sức lao động,nên mức tiền công
danh nghĩa nó có thể tăng lên hay giảm xuống tùy theo sự
biến động trong quan hệ cung-cầu về hàng hóa sức lao động
trên thị trường.
 Tiền công thực tế là mức tiền công được biểu hiện bằng số
liệu các tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân có được
trên cơ sở tiền công danh nghĩa của mình và mức giá cả
hàng hóa trên thị trường.Tiền công thực tế phản ánh hiện
thực tiêu dùng của công nhân.Mức tiền công thực tế có thể

tăng hay giảm phụ thuộc vào mức tiền công danh nghĩa và
biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường.
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề tiền công ở nước ta :
- Cần phải quan tâm nhiều hơn đến tiền công danh nghĩa và
tiền công thực tế.
- Từng bước nâng cao năng xuất lao động,đời sống nhân dân.
- Người lao động bị tước đoạt hết TLSX và tư liệu sinh hoạt
buộc họ trở thành người vô sản muốn tồn tại họ phải bán
sức lao động của mình.
Câu 11 :Cạnh tranh là gì ?Hãy cho biết tác dụng của cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường ?
- Cạnh tranh là sự ganh đua,sự đấu tranh gay gắt giữa những
người sản xuất,kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những
điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận cao nhất.
- Tác dụng của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường thể
hiện trong hai mặt :
- Tích cực :
+ Góp phần loại bỏ những nhà sản xuất nhỏ,kém hiệu
quả,công nghệ lạc hậu,giá thành cao,chất lượng thấp thúc
đẩy sự phát triển không ngừng của xã hội.
+ Góp phần tạo nên sự sống độngtrong nền kinh tế,buộc các
nhà sản xuất phải luôn nhạy bén sáng tạo, thường xuyên cải
16
tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới,đổi mới tổ chức quản
lý,làm giảm chi phí sản xuất,nâng cao chất lượng hàng hóa.
+ Thúc đẩy và đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn về
chất lượng,giá cả,chủng loại,mẫu mã kiểu dáng hàng hóa
dịch vụ.
- Tiêu cực :

+ Có thể gây lãng phí cho xã hội,gây thiệt hại cho người sản
xuất và người tiêu dùng.
+ Có thể gây bất ổn về kinh tế cũng như xã hội,làm xói mòn
đạo đức xã hội(có thể áp dụng các thủ đoạn phá giá,cạnh
tranh phi pháp ).
Câu 12 :Tại sao nói tạo ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế
của chủ nghĩa tư bản ?Hãy nêu nội dung và vai trò của quy
luật sản xuất giá trị thặng dư ?
- Sản xuất ra GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản,bởi vì :
+ Sản xuất GTTD là hiện tượng kinh tế phổ biến trong nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Mục đích của nhà tư bản là sản xuất ra GTTD.
+ Phương tiện để đạt mục đích là tăng cường bóc lột sức lao
động của công nhân làm thuê.
+ Sản xuất GTTD chính là bản chất của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa.Việc theo đuổi GTTD đã chi phối sự vận động của
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa cả 2 mặt :thúc đẩy và làm suy
thoái.
+ Chính quá trình sản xuất GTTD làm xuất hiện mâu thuẫn
trong chính phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày
càng gia tăng điều đó mang đến duyệt vong mang tính chất
tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
- Nội dung của quy luật GTTD:là tạo ra ngày càng nhiều
GTTD cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao
động làm thuê.
 Vai trò của sản xuất GTTD :
17
 Quyết định mục đích, bản chất,nguyên tắc phân phối cơ bản
và phương hướng phát triển của phương thức sản xuất tư

bản chủ nghĩa.
- Chi phối các quy luật kinh tế khác,hướng sự hoạt động của
các quy luật kinh tế này phục vụ quy luật GTTD.
- Quy luật GTTD tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tư
bản.
+ Một mặt,nó thúc đẩy kỹ thuật,phân công lao động xã hội,làm
cho lực lượng sản xuất,năng xuất lao động tăng lên nhanh
chóng và nền sản xuất được xã hội hóa cao.
+ Mặc khác,nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa
tư bản ,trước hết là cơ bản-mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất ngày càng gay gắt, quy định xu hướng lịch
sử tất yếu phải thay thế nó bằng một xã hội mới mới tốt đẹp
hơn.
Câu 13 : Giá trị thặng dư là gì ? Làm rõ sự giống nhau khác
nhau giữa các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối,
tương đối, siêu ngạch ?
Giá trị thặng dư : là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài
giá trị sức lao động, do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm đoạt, chiếm không.
- Giống nhau :
+ Các phương pháp sản xuất GTTD tương đối,tuyệt đối và
siêu ngạch đều có mụch đích làm cho thời gian lao động
thặng dư được kéo dài ra,làm m’ và M tăng lên,tức là đều
nâng cao trình độ và quy mô bóc lột của tư bản đối với lao
động.
+ Phương pháp sản xuất GTTD tương đối và sản xuất GTTD
siêu ngạch còn giống nhau ở chỗ cả hai điều được thực hiện
trên cơ sở tăng năng suất lao động.
- Khác nhau :

+ Nếu phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối là kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết,thì
phương pháp sản xuất GTTD tương đối lại rút ngắn thời
18
gian lao động cần thiết để tăng tương ứng thời gian lao động
thặng dư.
+ Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối dựa vào tăng cường
độ lao động của công nhân ;còn phương pháp sản xuất
GTTD tương đối lại dựa vào tăng năng xuất lao động của
lao động.
+ Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối bị vấp phải giới hạn
về thời gian trong ngày và thời gian để công nhân tái sản
xuất sức lao động ;trong khi phương pháp sản xuất GTTD
tương đối lại không có giới hạn vì việc áp dụng công nghệ
sản xuất mới tạo khả năng tăng năng suất lao động lên vô
hạn.
+ Giữa phương pháp sản xuất GTTD tương đối và sản xuất
GTTD siêu ngạch cũng có sự khác nhau.Nếu sản xuất
GTTD tương đối dựa vào tăng năng xuất lao động xã hội,thì
sản xuất GTTD siêu ngạch lại dựa vào tăng năng xuất lao
động cá biệt do một doanh nghiệp nào đó áp dụng công nghệ
mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt
của hóa hóa thấp hóa thấp giá trị thị trường của nó.C.Mác
gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối.
Câu 14 :Phân tích thực chất động cơ của tích lũy tư bản và các
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích lũy tư bản ?Hãy nêu ý
nghĩa thực tiễn của vấn đề này ?
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá
trị thặng dư thành tư bản,hay là quá trình tư bản hóa giá trị

thặng dư.
- Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được
lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng.Tái
sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng.
+ Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại
với quy mô như cũ.Loại hình tái sản xuất này thường gắn
với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của sản xuất nhỏ.
19
+ Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với
quy mô lớn hơn trước.Loại hình tái sản xuất này thường
gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của sản xuất lớn.
- Tích lũy tư bản không phải ý muốn chủ quan của nhà tư
bản mà là một tất yếu khách quan,một quy luật kinh tế,do
tác động bởi quy luật giá trị thặng dư và bởi quy luật cạnh
tranh trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.Muốn tăng khối
lượng giá trị thặng dư,muốn tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường,các nhà tư bản phải mở rộng sản xuất bằng
tích lũy tư bản.
- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư-
là lao động của công nhân bị nhà tư bản chiếm đoạt.Nếu
không có giá trị thặng dư thì nhà tư bản không có tích lũy.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản :
- Quy mô tích lũy tư bản trước hết phụ thuộc vào số lượng giá
trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.Trong điều kiện tiêu
dùng của các nhà tư bản không đổi,nếu số lượng giá trị
thặng dư tăng lên thì quy mô tích lũy tư bản tăng lên.
- Thứ hai,nếu số lượng giá trị thặng dư không đổi,thì quy mô
tích lũy tư bản lại phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị
thặng dư thành giữa tích lũy và tiêu dùng của nhà tư

bản.Nếu tỷ lệ này tăng lên,thì quy mô tích lũy tư bản tăng
lên.
- Thứ ba,trong điều kiện phân chia giá trị thặng dư cho tích
lũy và tiêu dùng của nhà tư bản không đổi,thì việc tăng quy
mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào 4 nhân tố :
+ Tăng trình độ bóc lột giá trị thặng dư(m’).
+ Tăng năng xuất lao động.
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng.
+ Quy mô của tư bản ứng trước.
 Ý nghĩa :
- Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư.
20
- Làm quá trình sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa dẫn đến
chiếm đoạt trong nền kinh tế tư bản.
- Tư bản tích lũy ngày càng chiếm tỷ lệ lớn.
Câu 15 So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn(H-T-
H) và công thức chung của tư bản (T-H-T’) ?Phân biệt sản
xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa ?
 Điểm giống nhau :
+ Đều cấu thành bởi hai yếu tố vật chất là hàng và tiền.
+ Đều bao gồm hai hành vi đối lập nhau là mua và bán.
+ Đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người muavà người bán.
 Điểm khác nhau :
H-T-H T-H-T’
Trình tự Bắt đầu bằng hành vi
bán(H-T) và kết thúc
bằng hành vi mua
(T-H).

Bắt đầu bằng hành vi mua(T-H) và kết
thúc bằng hành vi bán(H-T’).
Điểm
xuất phát
và điểm
kết thúc
Đều là hàng hóa,tiền
chỉ đóng vai trò trung
gian.
Điều là tiền,hàng hóa chỉ đóng vai trò là
trung gian.
Mục đích
và giới
hạn của
sự vận
động.
Mục đích cuối cùng
của quá trình này là
giá trị sử dụng và sự
vận động là có giới
hạn.
Mục đích cuối cùng của lưu thông tư
bản là giá trị và lớn hơn nữa là
GTTD:T-H-T’(T’=T+T) và sự vận
động là không có giới hạn :T-H-T’-H-T’
 Phân biệt sản xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa
tư bản chủ nghĩa :
- Sản xuất hàng hóa giản đơn :
+ Người ta sản xuất ra hàng hóa với mục đích bán lấy tiền để
trao đổi mua hàng hóa khác.

+ Sản xuất hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc sản xuất ra
hàng hóa ,sau đó bán lấy tiền rồi mua hàng hóa mình cần.
21
- Sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa :Nhà tư bản dùng tiền
mua lấy hàng hóa sau đó về sản xuất và bán hàng lấy tiền
với mức giá cao hơn tạo ra GTTD.
Câu 16:So sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản.Tập trung
tư bản có vai trò gì trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ?
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy thêm quy mô tư bản cá
biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá trị thặng dư.Nó là
kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng
cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn.Tập
trung tư bản diễn ra bằng hai phương pháp là cưỡng bức và
tự nguyện.
- Giống nhau :Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt.
- Khác nhau :
TÍCH TỤ TƯ BẢN
+ Nguồn gốc để tích tụ tư bản
là giá trị thặng dư,do đó
tích tụ tư bản làm tăng quy
mô của tư bản cá biệt,đồng
thời làm tăng quy mô tư
bản xã hội.
+ Làm tăng thêm quy mô và
sức mạnh của tư bản cá
biệt,do đó cạnh tranh sẽ gay
gắt hơn,dẫn đến tập trung
nhanh hơn.
+ Biểu hiện quan hệ bóc lột

giữa nhà tư bản và công
nhân.
TẬP TRUNG TƯ BẢN
+ Nguồn gốc để tập trung tư
bản là những tư bản cá biệt
có sẵn trong xã hội,do đó
tập trung tư bản chỉ làm
cho tư bản cá biệt tăng về
quy mô,còn tư bản xã hội
vẫn không đổi.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để
tăng cường bóc lột giá trị
thặng dư,nên đẩy nhanh
tích tụ tư bản.
+ Biểu hiện quan hệ cạnh
tranh giữa các nhà tư bản
với nhau.
- Vai trò của tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản :
+ Làm xuất hiện các xí nghiệp lớn,sử dụng kỹ thuật và công
nghệ hiện đại,làm tăng thu nhập quốc dân,sử dụng hợp lý
các nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
22
Quá trình tích lũy gắn với quá trình tích tụ và tập trung tư bản
ngày càng tăng làm cho nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở
thành nền sản xuất xã hội hóa cao.Tuy nhiên,chính điều này
làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày
càng sâu sắc hơn.
Câu 17 :Trình bày mâu thuẫn công thức chung của tư bản ?Vì
sao phân tích hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết

mâu thuẫn công thức chung của tư bản ?
 Mâu thuẫn công thức chung của tư bản :Mới nhìn vào công
thức T-H-T’ ta có cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra
trong lưu thông xong dù trao đổi ngang giá hay không
ngang giá cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
 Xét trong lưu thông :
- Trao đổi ngang giá :Tổng giá trị không đổi,chỉ có thay đổi
hình thái từ tiền thành hàng và hàng thành tiền chứ tổng giá
trị không đổi.
- Trao đổi không ngang giá :Có 3 trường hợp :
+ Trường hợp 1 :Có hành vi bán hàng hóa cao hơn giá
trị,người bán lợi nhưng cái lợi của họ khi bán sẽ bù lại khi
họ đóng vai trò là người mua.
+ Trường hợp 2 :Mua hàng hóa thấp hơn giá trị thì người
mua lợi nhưng cái lợi của họ sẽ bù lại cái thiệt khi họ đóng
vai trò là người bán.
+ Trường hợp 3 :Có những kẻ mua rẽ bán đắt thì đây chẳng
qua là sự ăn chặn đánh cắp trong tay người khác chứ tổng
giá trị cũng không tăng lên.
 Tất cả 3 trường hợp làm tổng giá trị không đổi,không có
dấu vết của giá trị thặng dư.
 Trong lưu thông không không sinh ra giá trị thặng dư.
 Xét ngoài lưu thông :giá trị hàng hóa cũng không thể tăng
lên.
- Như vậy :giá trị thặng dư không thể xuất hiện trong lưu
thông và cũng không xuất hiện bên ngoài lưu thông.Nó phải
xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu
thông. Đó chính là mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
23
 Phân tích hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết

mâu thuẫn công thức chung của tư bản,tại vì :Để giải quyết
được mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản,C.Mác
đã tìm thấy một loại hàng hóa có khả năng tạo ra giá trị
thặng dư trong quá trình lưu thông-đó là hàng hóa sức lao
động.
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể của con người đang sống và
được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động.
 Sức lao động là một yếu tố sản xuất.Nó chỉ trở thành hàng
hóa khi có đủ 2 điều kiện :
+ Thứ nhất: Người lao động phải được tự do về thân thể, có
quyền được đem bán sức lao động của mình như một hàng
hóa.
+ Thứ hai :Người lao động không còn có tư liệu sản
xuất,muốn tồn tại thì họ sẽ bán sức lao động của mình.
- Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện quyết định để
tiền biến thành tư bản.Nó là nhân tố đánh dấu một giai đoạn
mới trong lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa-nền sản xuất
hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra đời.
 Đặc điểm của hàng hóa sức lao động :giống như mọi hàng
hóa khác,hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính :giá
trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp của những
tư liệu sinh hoạt về vật chất tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động,duy trì đời sống của công nhân và gia đình
cũng như những phí tổn đào tạo công nhân và nhân dân,nó
bao gồm cả yếu tố tinh thần,lịch sử,địa lý.
- Giá trị sử dụng sức lao động :là sự thỏa mãn nhu cầu của
người mua nó,tức là để tiêu dùng vào quá trình lao
động.Khác với các hàng hóa thông thường,trong quá trình

sử dụng,hàng hóa sức lao động có thể tạo ra một lượng giá
trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó-giá trị thặng dư.Đó
là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của
tư bản.
24
Câu 18: Thế nào là tư bản cho vay, lợi tức cho vay ? Vì sao gọi
tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt?
 Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người
chủ sở hữu của nó cho người khác sử dụng trong một thời
gian nhằm nhận được nhận được số tiền lời nhất định(gọi là
lợi tức).
 Lợi tức cho vay(z): là một phần của lợi nhuận bình quân mà
nhà tư bản đi vay phải nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng
tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư
bản đi vay sử dụng.
 Vì sao gọi tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt: Vì :
- Người bán không mất quyền sở hữu còn người mua khi sử
dụng thì giá trị sử dụng của nó không mất đi,giá cả của nó
không do giá trị mà do giá trị sử dụng quyết định.
- Tư bản là hàng hóa:
+ Có người mua,có người bán,giá cả.
+ Giá cả lên xuống xoay quanh quan hệ cung cầu.
- Người có tiền không mất quyền sử dụng,giá trị sử dụng của
tiền tệ cho người đi vay làm chức năng tư bản,quyền sử
dụng tư bản tách rời quyền sở hữu tư bản.
- Lãi xuất cả người đi vay và người cho vay đều biết trước
trên cơ sở thỏa thuận,đến hạn trả cả gốc lẫn lãi(giá cả tư
bản cho vay là thỏa thuận).
- Hàng hóa thông thường bị giá trị quyết định giá cả,còn với
hàng hóa tư bản cho vay thì giá trị sử dụng quyết định giá

cả.
Câu 19: Thế nào là tư bản thương nghiệp, lợi nhuận thương
nghiệp trong chủ nghĩa tư bản? Nguyên nhân để nhà tư bản
công nghiệp dành cho nhà tư bản thương nghiệp một phần giá
trị thặng dư?
 Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công
nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thông
hàng hóa của tư bản công nghiệp
- Mối quan hệ giữa tư bản thương nghiệp và tư bản công
nghiệp: Vừa phụ thuộc và độc lập.
25

×