Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo sát đánh giá công tác quản lý dược tại các quận nội thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 62 trang )

BỘ YTỀ
TRĨĨỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ
NỘẴ
• • • •
DƯONG TĨỈANH HUYỀN
KHẢO SÁT ĐÂNH GIÁ CỐNG TÁC QUẢN LỸ
Dược
TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI
fKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dược sĩ
KHÓA 1997-2002)
Người hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THANH BÌNH
DS LÂM THỊ MINH PHÚC
Nơi thực hiện: BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TÊ Dược
Thời gian thực hiện: 3/2002-5/2002.
Hà ] V ộ l 0B/2002
Jò09^ ^ cM Q l
ầfmtuj. quỏ trỡn h tku'jò hiờn, luỏn vựm t t ớujlil:p,, lụ i itó nhn. u . AU'
fjtớuuj. fUup, hõtU. dn. tn. tèPih. eớtu tớn% ea: ầffufjỹ i l Qj(uijờtv ầfhiinh. (Bỡnh. ~
iớu. mn. ten. )ai ha
(Z )ôcfe
'3ụ Qli^ (T)je. ỡ Jlõn i ầợhijfim h.
^ / u Ê ~
y
^Ph ^ ỳ in k . ầợUmik.
/m
^ e S ớ. tờ 'Sừ Q DI (Dia iZ )uõn. ầợhnỗf^
&ựtuj. i qiỳp . n ớiiốt th ih (i a eỏn b ầuf U- tựm . . tố' eỏe qu õtty
1'Ui.ờn th n h p ớ i '3 Qi.
ầợụi dtèMi cớin. th n h bi, i l*uj- b it tớn. ixỡu ie. tea õc nkỷtuj. m:


q iỳ fi ừ- qu, bỏu (tỏ.
ầợời eợituj- xin. tớL bci,
t ú
imj. bii u ti eỏa th, e iỏừ- tớ'ừ*uj, b mụn.
QjUrớUL lý, ớỡới lờ n )u jỳ.f eỏe th, e ớỏ- iru d'tuj. ^ ớ i i kje
(Z)ô4^
'Jụ Ql&if
nkn. Hfjuụi ó hnq. dn. qin q. dcu. t i tmnxj. iuụ'l 5 n ỡim Le t i
tvu tuj. eựn. eỏa bn. itn. ldtJỏ (tó ghớ, tụ i kjOtin. th in k. ớu tt tớn. t i
tujlựờfb n
()õ i th ũ i gian, l/ iu lựờn e hn., liiờit. tha tựi lự n h tukiờm etL
hxn. elii'f e/'ớa fj'iớớtt lu n lựH en eỏ nkHớ ix ii iM , tụ i ei mtj. th, eụ-
l/ m i tuj.i. túng. pL ớ Iziờn tờ tn. ớớự ờti hn
'Jụ Qụỡ tui, 2 5 ilỳ uuj. 5 nm 2002.
Sinh. vựn.
n^ỳtớtu. ầfhxinh. '3ựu,ớt
MỤC LỤC
Đặt vấn đ ề 1
Phần 1: Tổng quan 3
1.1. Hệ thống tổ chức ngành y tế.

3
1.1.1. Tuyến Trung ương
! 3
1.1.2. Tuyến địa phựơng 4
1.2. Hệ thống tổ chức ngành dược 8
1.2.1. Tuyến trung ương 8
1.2.2. Tuyến địa phương 11
Phần 2: Đối tượng và phưofng pháp nghiên cứu


18
2.1, Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu

18
Phần 3: Kết quả khảo sát 19
3.1. Mô tả chung về hành chính, xã hội và y tế thành phố Hà N ộ i

19
3.2. Khảo sát bộ phận quản lý Nhà nước vê dược tại các TTYT quận nội
thành Hà Nội
.
21
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 21
3.2.2. Cơ cấu nhân lực

.
24
3.2.3. Đánh giá về chức năng, nhiệm v ụ 29
3.3. Kết quả khảo sát từ phiếu điều tra đánh giá công tác dược tuyến quận 37
3.4.Bàn luận chung 42
Phần 4 : Kết luận và đề xuất

.
43
4.1. Kết luận 43
4.2. Đề xuất i

43
Tài liệu tham khảo

Phụ lục
K Ý H IỆ Ư V IẾT TAT
BHYT:
Bảo hiểm y tế.
BS:
Bác sĩ.
BV;
Bệnh viện.
BVBM'IH-KHHGD:
Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoá ]
CBNV:
Cán bộ nhân viên.
CK:
Chuyên khoa.
DSĐH:
Dược sĩ đại học.
DSTH:
Dược sĩ trung học.
ĐKKV:
Đa khoa khu vụ’c.
GDSK:
Giáo dục sức khỏe
GĐ: ••
Giám đốc.
HNYDTN:
Hành nghề y dược tư nhân.
HCQT;
Hành chính quản trị.
KCB:
Khám chữa bệnh.

KÍỈKT:
Khoa học kỹ thuật.
KHNV:
Kế hoạch nghiệp vụ.
KNDPMP:
Kiểm nghiệm dược phẩm mỹ phẩm.
PGĐ:
Phó giám đốc.
PK ĐKKV:
Phòng khám đa khoa khu vực.
SR:
Sốt rét.
SXKD:
Sản xuất kinh doanh.
TCKT;
Tài chính kế toán
IHYT:
Trung học y tế.
TYT:
Trạm y tế
TTYT:
Trung tâm y tế.
QLD:
Quản lý dược.
UBND:
Uỷ ban nhân dân.
VSPD:
Vệ sinh phòng dịch
YTDP:
Y tế dự phòng.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác quản lý đóng vai trò rất quan trọng đối vód mọi ngành. Vì vậy,
mỗi ngành đều có một cơ quan quản lý phù họfp vói chức năng, nhiệm vụ của
mình, ở từng thời điểm, cơ quan quản lý có những thay đổi phù hợp vói tình
hình và hoàn cảnh đó.
Trong thời kỳ kinh tế bao cấp, thuốc, dụng cụ, trang thiết bị y tế được
sản xuất, phân phối, xuất nhập khẩu theo một kênh duy nhất đó là hệ thống
dược Nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, hệ thống dược tư nhân ra
đòi cùng tham gia quá trình trên đã đem lại cho ngành dược những thay đổi
mạnh mẽ, nhiều loại hình hoạt động xuất hiện: Nhà nước, tư nhân, doanh
nghiệp hoạt động vốn nước ngoài
Cơ quan quản lý Nhà nước về Dược cũng có những thay đổi và bổ sung
về hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ từ tuyến Trung ương đến địa
phương để phù hợp với cơ chế mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân trong công tác CSBVSK nhân dân. Tuyến Trung ưotig, Cục quản lý
Dược được thành lập từ Vụ dược ( Quyết định số 547/TTG ngày 13/8/1996);
tuyến tỉnh thành, thành lập Phòng quản lý dược từ Phòng nghiệp vụ dược
(Thông tư liên tịch số 01/1998ATLT-BYT-BTCCBCP ngày 27/6/1998); tổ
chức Thanh tra dược Bộ y tế và Sở y tế tỉnh thành được hình thành (Quyết định
số 590/BYT-QĐ ngày 19/7/1993). Tuy nhiên, quản lý dược tuyến quận là
tuyến nhỏ nhất trong hệ thống ngành dược, tuỳến tiếp xúc trực tiếp với nhân
dân lại chưa có sự thay đổi quy định rõ ràng.
Tại Hà Nội, công tác dược tuyến quận có đặc thù riêng. TTYT quận
không có bệnh viện quận, TTYT là đầu mối quan trọng triển khai các chương
trình qụốc gia về thuốc, Với dân số đông, số lượng cơ sở hành nghề dược tư
nhân rất lớn tập trung phần lớn tại 4 quận nội thành cũ và tại 3 quận móỊ thành
lập, và thị trường thuốc phong phú và phức tạp. Điều này đặt ra cho công tác
quản lý kiểm tra dược nhiều khó khăn và phức tạp. Năm 1994, Sở y tế thành
lập tổ Quản lý Hành nghề y dược tư nhân ở TTYT vói chức năng tham mưu
cho giám đốc TTYT về công tác Quản lý Hành nghề y dược tư nhân trên địa

bàn (Công văn số 297 CV/HNYD ngày 15/7/1994), các TTYT có cử cán bộ
Thanh tra y tế vói chức năng tham mưu cho Giám đốc TTỴT về thanh tra y tế.
Tuy nhiên, số lượng trình độ cán bộ, cơ cấu tổ chức các bộ phận trên khác
nhau, chưa thống nhất trong hoạt động thực hiện chuyên môn nghiệp vụ
chuyên ngành, kiêm nhiệm dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác Dược tuyến
quận không đồng đều,
Xuất phát từ tình hình thực tế, với thòi gian và điều kiện cho phép, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát công tác quản lý dược tại các
quận nội thành Hà Nội” với 3 mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng cơ cấu tổ chức, nhân lực,^hức năng nhiệm vụ quản lý
" dược tại các quận nội thành Hà Nội.
2. Phân tích, đánh giá cơ cấu tổ chức, nhân lực, chức năng nhiệm vụ quản lý
dược tại các quận thành phố Hà Nội.
3. Thông qua việc khảo sát, phân tích đánh giá và đề xuất một số ý kiến về cơ
cấu tổ chức, nhân lực, chức năng nhiệm vụ quản lý dược để công tác quản
lý dược cấp quận tại Hà Nội phù hợp và có hiệu quả hơn.
Phđn 1
TổNG QUAN
1.1. HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ
1.1.1. Tuyến Trung ưoỉng
Bộ y tế là cơ quan của ơiính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
y tế, bao gồm các Vụ, Cục, Văn phòng và Thanh tra Bộ có chức năng tham mưu
cho Bộ trưỏng Bộ Y tế ứiực hiện chức năng quản lý Nhà nước và giúp Bộ trưởng
thực tìii pháp luật, chỉ đạo điều hành các hoạt động chuyên môn về chăm sóc bảo
vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong phạm vi toàn quốc. [18]
- Cơ quan bộ y tế gồm có: [4, 18]
+ Văn phòng bộ gồm có phòng chức năng: Văn thư, hành chứứi, quản trị,
+ Các Vụ Cục tổng hợp, chuyên ngành và Thanh tra: chịu sự chỉ đạo
củẩ Bộ trưởng, các thứ trưcmg làm chức năng tham mưu về các chuyên ngành
được phân công và quản lý các hoạt động chuyên ngành theo hệ thống dọc từ

trung ương đến cơ sở, gồm có: Vụ kế hoạch; Vụ tổ chức cán bộ; Vụ khoa học-
đào tạo; Vụ tài chính kế toán; Vụ pháp chế; Vụ hợp tác quốc tế; Vụ điều trị;
Vụ y tế dự phòng; Vụ bảo vệ bà mẹ trẻ em- kế hoạch hoá gia đình; Vụ y học
cổ truyền dân tộc; Vụ trang thiết bị công trình y tế; Thanh tra Bộ; Cục quản lý
dược Việt Nam.
+ Các tổ chức quần chúng: công đoàn y tế Việt Nam; Tổng hội y dược
học Việt Nam
V
- Các cơ sở trực thuộc Bộ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các vụ chức năng.
Mỗi cơ sở được giao nhiệm vụ thuộc chuyên ngành, chuyên khoa cụ thể
và có trách nhiệm chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật theo chuyên ngằnh cho các cơ
sở tuyến trước phối hcfp với các tổ chức Đảng, chmh quyền, địa phưoỉng để thực
hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân địa phương mình phụ trách.
+ Các Viện, phân viện nghiên cứu có giường và không có giưòíig bệnh.
+ Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa Trung ương.
+ Điều dưỡng, Khu điều trị phong.
+ Trung tâm quốc gia kiểm nghiệm vaccin, các trường Đại học, Cao
đẳng, TH y dược.
+ Tổng Công ty dược Việt Nam,
+ Tổng công ty trang thiết bị, các công trình y tế,
+ Nhà xuất bản y học; Viện Thông tin; Thư viện y học.
1.1.2. Tuyến địa phương (Sơ đồ hình 1.1) [4,18]
1.12,1. Sởytế
Theo Nghị định 01/1998/NĐ-CP, Sở y tế là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, giúp UBND tỉnh thành phố thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác y tế trên địa bàn; quản lý kinh
phí và nhân lực y tế đối với hệ thống ỵ tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của
cơ quan có thẩm quyền.
" Sở y tế chịu sự quản lý toàn diện của UBND tỉnh thành phố, chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ y tế.

Sở y tế quản lý và chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tổ chức
chuyên môn, kỹ thuật thuộc Sở quản lý.
Các tổ chức thuộc sở
> Các cơ auan chuyên môn kỹ thuât trưc thuôc sở
- Trung tâm y tế dự phòng:
Thực hiện các công tác: Vệ sinh phòng dịch, vệ sinh thực phẩm, trung tâm
sức khỏe lao động
- Trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em- kế hoạch hoá gia đình.
- Trung tâm phòng chống bệnh xã hội: bao gồm các bệnh như lao, phong, da
liễu, tâm thần, mắt hột.
- Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Trung tâm kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm: bao gồm công tác kiểm nghịệm
chất lượng dược, mỹ phẩm.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Bệnh viện đa khoa khu vực.
- Bệnh viện y học.cổ truyền tỉnh.
- Các bệnh viện chuyên khoa: Lao, tâm thần, nhi, phụ sản, điều dưỡng, phục
hồi chức nâng.
- Tmờng trung học y tế.
- Các trung tâm y tế.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh dược và vật tư trang thiết bị y tế: Được tổ
chức và thực hiện theo các quy định của luật Doanh nghiệp Nhà nước và
hướng dẫn của ngành y tế.
- Phòng giám định y khoa.
- Giám định y pháp tỉnh, thành phố.
- Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
> Các phòns chức năm mip viêc siám đốc:
- Phòng kế hoạch tổng hợp;
- Phòng nghiệp vụ y;
- Phòng quản lý dược;

- Phòng tài chính kế toán;
- Phòng tổ chức cán bộ;
- Thanh tra y tế;
- Phòng hành chính quản trị.
Các phòng trên là mô hình tổ chức chung, căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ
thể tùng địa phương có thể quyết định thành lập các phòng với số lượng ít hơn.
Nếu trường hợp tổ chức thêm phòng phải được sự đồng ý của Bộ y tế và Ban tổ
chức cán bộ Chính phủ.
Sở y tế do Giám đốc lãnh đạo; giúp việc Giám đốc có từ 2-3 Phó giám đốc.
1.1.2.2. TTYT quận, huyện
• Tmớc năm 1986, tổ chức y tế tuyến quận, huyện bao gồm: phòng y tế, phòng
khám đa khoa khu vực, đội VSPD, đội sinh đẻ có kế hoạch, nlià hộ sinh yà^các
trạm y tế phường. Sau năm 1986, mô hình cũ không còn phù hợp ti'ong tình hình
mói. Từng bước cải tiến tổ chức y tế địa phưoĩig nói chung và tổ chức y tế tuyến
quân, huyện nói riêng để đáp ứng yêu cầu c s & BVSKND, ngày 25/5/1988, Bộ y
tế có Công văn số 2521/TC hướng dẫn thí điểm tổ chức hoạt động TTYT quận
huyện trên cơ sở sát nhập các tổ chức y tế trên địa bàn quận, huyện ( Hình 1.2).
TTYT là một tổ chức chuyên môn kỹ thuật, một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. [22]
TTYT chịu quản lý trực tiếp toàn diện của UBND quận, huyện, được
}
UBND quận, huyện trực tiếp giao các chỉ tiêu pháp lệnh, đồng thời chịu chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ theo hệ thống ngành dọc của y tế Sò.
Bộ máy lãnh đạo của TTYT gồm: 1 giám đốc, 2-3 Phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ trứơc UBND quận huyện và Sở Y tế về
hoạt động của trung tâm; đồng thời, chỉ đạo trực tiếp quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, phong trào thi đua.
Một phó giám đốc phụ trách: điều trị, Khoa học kỹ thuật, đào tạo, y vụ,
PKĐKKV, bệnh viện khu vực. Một phó giám đốc phụ trách: công tác y học dự
phòng, màng lưói y tế cơ sở. Một phó giám đốc phụ trách: HCQT, tài chính kế

toán, Dược, trang thiết bị vật tư, hậu cần [4]
Ngày 12/12/1998, UBND thành phố Hà Nội ra văn bản số 6403/QĐ-UB về
quyết định thành lập TTYT quận quy định
Nhiệm vụ của TTYT quận [26]
Thực hiện công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, cấp cứu, khám thai, đỡ
đẻ theo sự phân cấp của thành phố và các quy định của ngành chuyên môn.
Thực hiện các chương trình, quốc gia, quốc tế liên quan đến nhiệm vụ
phòng bệnh, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân trong quận.
Chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật, công tác phát triển dân số, kế hoạch hoá gia
đình và bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh.
Tổ chức quản lý, phòng, chữa các bệnh xã hội.
Thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y tế cơ, sở,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác chuyên môn.
Chỉ đạo các hoạt động màng lưới y tế phường, cùng với các phường phối
hợp quản lý đội ngũ cán bộ y tế phường (thực hiện chính sách cán bộ, điều
hoà cán bộ khi cần thiết )
Thực hiện các công tác trang tâm đột xuất của địa phương: khám tuyển
quân, tuyển sinh, tuyển lao động, giám định y khoa
• Năm 1998, Chính phủ ký ban hành Nghị định Ol/1998/NĐ-CP về hệ
thống tổ chức y tế địa phương và Liên bộ y tế- Ban tổ chức cán bộ Chính
phủ ban hành thông tư liên tịch số 02/TTLT hướng dẫn Nghị định 01/CP.
Nghị định chỉ rõ: TTYT quận, huyện là một tổ chức thuộc Sở y tế. TTYT
chịu quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra của Giám đốc Sở y
tế về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực y tế; chịu sự quản lý, chỉ
đạo của UBND quận huyện trong việc xây dựng kế hoạch phát triển y tế
của quận huyện, để trình cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện kế hoạch đó sau khi phê duyệt (Hình 1.3). Nghị định 01/CP
và Thông tư 02/TTLT có những điểm mới phù hợp với thực tiễn, đó là: quản
lý y tế được thực hiện theo ngành. Sở y tế quản lý ngành y tế từ tỉnh thành
xuống xã phưcrtig về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí, nhân lực thay vì

quản lý theo quận huyện trước đây .Việc quản lý này rút gọn được đầu mối,
tập trung quản lý và điều hành các nguồn lực y tế tròng thành phố tỉnh. [22]
Trung tâm y tế được tổ chức thành 2 cấp, có tư cách pháp nhân, chỉ có
một con dấu được Nhà nước cấp kinh phí và được mở tài khoản tại ngân hàng.
Theo Nghị định 01/1998/NĐ-CP và thông tư liên tịch 02/TTL [12]
Chức năng nhiệm vụ của TTYT bao gồm:
Theo sự chỉ đạo của UBND quận xây dựng kế hoạch phát triển y tế hàng
năm của quận huyện để trình cơ quan có thẩm quyền và tổ chức triển khai
thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
Thực hiện các nhiệm vụ về khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, dự
phòng, tiêm chủng, phòng chống bệnh dịch, phòng chống sốt rét, bướu^cổ,
quản lý thai sản, BVSKBMTE, nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về kế hoạch
hoá gia đình; cung ứng thuốc, đặc biệt là thuốc thiết yếu cho cộng đồng; chí
đạo, kiểm tra hướng dẫn các hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của các đơn
vị y tế tmờng học, cơ quan, xí nghiệp

trên địa bàn.
Quản lý tổ chức cán bộ, kinh phí, dược, vật tư, trang thiết bị y tế tuyến
quận huyện và tuyến phường, xã.
Giúp UBND quận thực hiện kiểm tra việc chấp hành luật pháp trong hoạt
động y tế Nhà nước và các'cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn theo
quy định của nhà nước và sự phân cấp của thành phố, tỉnh.
Xây dựng củng cố mạng lưới y tế từ quận huyện đến phường xã; Và
hướng dẫn kiểm tra các măt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đối với các
trạm y tế cơ sở.
Xây dựng và có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo cơ
cấu hợp lý; thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ y
tế trong quận.
Tổng kết việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác
khám chữa bệnh, dự phòng và phong trào y tế cơ sở để phổ biến, áp dụng.

Chủ trì phối hợp với các ngành đoàn thể, quần chúng trong huyện để
làm công tác truyền thông GDSK và tham gia vào các hoạt động chăm sóc,
BVSK nhân dân.
Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND quận và Sở y tế
giao cho.
1.2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGÀNH Dược
1.2.1. Tuyến Trung ương
- Cục quản lý dược: là cơ quan chuyên trách về quản lý dược của Bộ y tế
được thành lập trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Vụ dược và các tổ chức của
Bộ y tế có liên quan đến quản lý Nhà nước về Dược theo Quyết địnli số
547ATTG ngày 13/8/1996.
Nhiêm vu, quyền han: [201
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Dược để Bộ
trưởng Bộ y tế trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
+ Xây dựng các dự án Luật, pháp lệnh, văn bản pháp quy, tiêu chuẩn,
chính sách, chế độ quản lý chuyên ngành về dược và mỹ phẩm để Bộ
trưởng Bộ y tế trình Chính phủ hoặc Bộ trưởng ban hành theo thẩm
quyền. Ban hành theo thẩm quyền các quy trình, quy phạm kỹ thuật,
nghiệp vụ về quản lý dược và mỹ phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ của nhân dân.
+ Quyết đinh theo thẩm quyền việc cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép sản xuất,
xuất nhập khẩu, lưu thông ứiuốc và mỹ phẩm theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về thuốc và
quản lý dự trữ quốc gia về thuốc
+ Trình Bộ trưởng Bộ y tế ban hành các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối
vói từng loại hình tổ chức hành nghề dược. Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy
chứng nhận hành nghề đối vód các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc, mỹ
phẩm theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý, cấp giấy phép các hoạt động thông tin, quảng cáo, giói thiệu

thuốc, do Việt Nam hoặc nước ngoài sản xuất. Chỉ đạo công tác tuyên
truyền, hướng dẫn việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý, hiệu quả.
+ Thanh tra việc thực hiện các Luật, Pháp lệnh, quy định của Chính phu và
Bộ y tế. Chủ trì, phối hợp với các ngành hữu quan trong việc phòng chống
sản xuất, lưu thông thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc nhập lậu và lạm
dụng thuốc gây nghiện trong ngành y tế. xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm về quản lý dược và mỹ phẩm theo quy định của Pháp luật.
+ Quản lý tổ chức, công chức, viên chức, tài sản được giao theo đúng quy
định của Nhà nước.
- Viện Kiểm nghiệm
Gồm Viện Kiểm nghiệm Hà nội và Phân viện Kiểm nghiệm TPHCM có
nhiệm vụ kiểm tra chất lượng thuốc tại các đơn vị sản xuất buôn bán, tồn trữ
thuốc. Đồng thời, Viện Kiểm nghiệm là cơ quan kiểm nghiệm xác định chất
lượng thuốc, nguyên phụ liệu làm thuốc ở tuyến cao nhất của ngành, là nơi
nghiên cứu khoa học kỹ thuật về kiểm nghiệm thuốc
Nhiêm vu, quyền han:
+ Kiểm nghiệm thuốc để phục vụ cho việc đăng ký thuốc: Tất cả các thuốc
sản xuất trong nước và thuốc nhập từ nước ngoài.
+ Kiểm nghiệm thuốc lưu hành trên thị tmờng để phát hiện thuốc kém phẩm
chất chất lượng, thuốc giả.
+ Thực hiện công tác kiểm nghiệm và chỉ đạo kỹ thuật, nghiệp vụ cho hệ
thống các trạm kiểm nghiệm địa pKượng và màng lưới kiểm nghiệm thuốc
ở trung ương.
+ Với nhiệm vụ của Cục quản lý dược về quản lý thuốc và mỹ phẩm, Viện
kiểm nghiệm có nhiệm vụ kiểm nghiệm mỹ phẩm.
- Thanh tra Nhà nước về Dược
Thanh tra Dược là bộ phận cấu thành của Thanh tra Nhà nước chuyên
ngành y tế, có chức năng thực hiện quyền thanh tra Nhà nước việc chấp hành
các quy định Pháp luật về chuyên ngành Dược và Thiết bị y tế. Thanh tra
Dược có quan hệ chặt chẽ với cơ quan quản lý dược cùng cấp góp phần thực

hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dược của ngành y tế.
Trách nhiệm, quyền hạn:
\
+ Thực hiện quyền thanh tra của Nhà nước việc chấp hành các quy định của
Pháp luật về dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể, cá nhân kể cả tổ chức
và người nước ngoài kinh doanh Dược tại Việt Nam.
+ Thanh tra có trách nhiệm: thanh tra việc chấp hành pháp luật về dược trong
các lĩnh vực: sản xuất, lưu thông, phân phối thuốc, xuất nhập khẩu thuốc và
nguyên liệu làm thuốc, tồn trữ quản lý và sử dụng thuốc, kể cả thuốc Y Ịiọc cổ
truyền và trang thiết bị y tế.
Cục Quản lý dược, Thanh tra Dược, Viện kiểm nghiệm hoạt động riêng
biệt, phối kết hợp dưói sự chỉ đạo của Bộ y tế tạo thành hệ thống quản lý Nhà
nước thống nhất.
1.2.2. Tuyến địa phưofng
I.2.2.I. S ởy tế
Sở y tế giúp UBND thành phố, tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước trên địa bàn.
Theo Nghị định OIỈCP, Sà V tế có nhiêm vu [61
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế, tiêu chuẩn, quy
phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được Nhà nước, Bộ y tế ban hành về quản
lý dược, thiết bị, vật tư y tế.
+ Quản lý HNYDTN trên địa bàn.
Cơ quan quản lý nhà nước về dươc bao sồm ba bô phân
- Phòng quản lý dược trực thuộc Sở y tế
- Thanh tra Dược Sở y tế.
- Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm.
Quản lý dược: trước đây bộ phận này chưa được thống nhất trên toàn
quốc. Quản lý dược được tổ chức nằm trong phòng Nghiệp vụ Y-Dược hoặc
phòng Nghiệp vụ dược đảm nhiệm công tác dược toàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Phó giám đốc phụ trách công tác dược.Việc ra đòi Nghị định

01/CP của Thủ tướng chính phủ ngày 3/1/1998 và thông tư liên tịch số
02/1998ATLT-BYT-BTCCBCP của Bộ y tế và Ban tổ chức cán bộ CP hướng
\
dẫn Nghị định 01/CP cho phép thành lập Phòng quản lý dược trực thuộc Sở y
tế thực hiện chức năng quản lý dược địa phương.
Vói việc ra đời Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân (năm 1993), công tác
quản lý hành nghề y, dược tư nhân được đảm nhận bởi một số cán bộ chuyên
trách nằm trong phòng nghiệp vụ Y, Phòng nghiệp vụ Dược hoặc Phòng Nghiệp
vụ Y, Dược đảm nhận (Tại một số thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ th í
Minh thành lập riêng Phòng Quản lý Hành nghề Y, Dược tư nhân). Bộ phận này
giúp Giám đốc Sở y

tế trong việc quản lý HNYDYN trên địa bàn thành phố,
tỉnh; Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện và tiêu chuẩn cho đối tượng
hành nghề y, dược tư nhân. sỏf cũng thành lập Hội đồng tư vấh giúp Giám đốc sỏf
y tế ừong việc cấp xét giấy phép chứng nhận cho những đối tượng đủ điều kiện
và tiêu chuẩn hành nghề theo từng lĩnh vực và ngành nghề. [2]
Thanh tra dược s ở y tế
Là bộ phận của thanh tra nhà nước về Y tế ở địa phương chịu sự chỉ đạo
của Chánh thanh tra và của Thanh tra Nhà nước cấp trên.
Thanh tra dược Sở y tế hoạt động tuân theo chức năng trách nhiệm
chung của thanh tra dược nhưng chịu trách nhiệm thanh tra cấp địa phương.
Thanh tra việc chấp hành Luật về dược của tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân
trong địa bàn tỉnh thành phố. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ được giao, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. [8]
Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm
Là cơ quan kiểm tra giám sát chất lượng có thẩm quyền cao nhất trên
địa bàn tỉnh thành phố về kết luận chất lượng thuốc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Sở y tế và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Viện kiểm nghiệm.
Trung tâm kiểm nghiệm có nhiệm vụ:

Kiểm nghiệm nghiên cứu thuốc men, nguyên liệu, dược liệu qua các khâu
thu mua, sản xuất pha chế, bảo quản phân phối cơ sở gửi tới hoặc lấy về kiểm
tra trong phạm vi toàn tỉnh, thành phố.
Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ cho mạng lưới kiểm soát
kiểm nghiệm thuốc trong phạm vi thành phố, tỉnh.
Làm trọng tài giải quyết những bất đồng ý kiến về mặt chất lượng thuốc
trong các cơ sở Y tế ờ tỉnh thành phố.
Tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cấp ngành và cấp Nhà nước.
Để thực hiện tốt việc kiểm tra chất lượng thuốc, hàng năm trung tâm kiểm
nghiệm phải có kế hoạch lấy mẫu cụ thể với các đơn vị trong địa phương và
thông báo cho cơ sở biết.
I.2.2.2. TTYT quận, huyện
• Trước năm 1986, tìiuốc, dụng cụ, trang thiết bị y tế được sản xuất, phân phối,
xuất nhập khẩu theo một kênh duy nhất, đó là hệ thống dược Nhà nước. Hệ thống
cung ứng này đảm bảo thuốc tới tay ngưòi tiêu dùng vói giá thuốc phù hợp thu
nhập của nhân dân; một bộ phận của nhân dân được Nhà nước bao cấp hoàn
toàn. Hệ thống này tạo điều kiện thuận lọi cho việc quản lý nhầ nước về thuốc và
quản lý chất lượng thuốc. Chuyển sang kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh
tế tham gia quá trình sản xÚất, cung ứng, XNK, việc đảm bảo công bằng trong
cung ứng thuốc cho nhân dân đặt ra thách thức cho ngành dược. Đó là bảo đảm
cung cấp tìiuốc đầy đủ thường xuyên đặc biệt là thuốc thiết yếu, và có chất lượng
để ngưòi dân sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, giá cả phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội và thu nhập của đa số ngưòi dân. Chính vì vậy đòi hỏi có sự thay đổi, bổ
sung hệ thống quy chế, luật, hệ thống sản xuất cũng như cơ quan quản lý Nhà
nưức về dược các cấp đủ mạnh, đặc biệt qiiản lý dược tuỵến quận huyện là tuyến
cứu chữa cơ bản đầu tiên phục vụ nhân dân, đồng thòi là tuyến hỗ trợ trực tiếp
cho y tế tuyến phường, xã,
TTYT quận, huyện là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống ngành Dược, là đầu
mối quan trọng trong triển khai các chương trình quốc gia về thuốc, cung ứng,
cấp phát thuốc đảm bảo chất lượng, đặc biệt là thuốc thiết yếu, hướng dẫn sử

dụng thuốc an toàn hợp lý cho người dân trong quận huyện. [22]
• Năm 1988, TTYT quận huyện được thành lập trên cơ sở sát nhập Phòng y
tế, các tổ chức y tế trên địa bàn huyện quận và bệnh viện quận huyện. Đối với
các TTYT quận, bệnh viện quận tách ra thành lập bệnh viện trực thuộc Sở y tế
quản lý.TTYT bao gồm các phòng khám đa khoa khu vực và tổ chức y tế còn
lại TTYT quận chịu quản lý trực tiếp toàn diện của UBND quận, được UBND
quận trực tiếp giao các chỉ tiêu pháp lệnh, đồng thời chịu chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ theo hệ thống ngành dọc của y tế Sở.
Tổ chức quản lý dược [5]
Tại TTYT thường có một phó giám đốc phụ trách về công tác dược.
Vói TTYT huyện có bệnh viện thì khoa dược và trang thiết bị y tế là một
trong những khoa phục vụ điều trị;
- Triển khai Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân năm 1993, tổ
QLHNYDTN được thành lập trực thuộc phòng nghiệp vụ y, dược vói vai trò
tham mưu cho ban giám đốc TTYT quản lý công tác HNYDTN trên địa bàn.
- Tổ tìianh tea đóng vai trò tìiam mưu cho Giám đốc TTYT quận huyện điực hiện chức
năng quản lý Nhà nưóc về công tác tìianh kiểm tra trên địa bàn quận huyện.
- Trạm y tế xã phường không có cán bộ dược.
Theo văn bản số 2521ÍTC ngày 25/5/1988 của Bộ y tế hướng dẫn về tổ
chức hoạt động của TTYT huyện, quận. Chức năng nhiệm vụ bộ phận quản lý
dược tại TTYT là:¡5ỉ
- Cung ứng thuốc, hoá chất, trang thiết bị dụng cụ cho TTYT và trạm y tế xã
phường, Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc men tổ chức mua sắm dự trữ, cung
ứng kịp thòi cho cơ sở trực thuộc.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT-vào hoạt động của trung tâm đẩy mạnh
việc sử dụng thuốc nam và phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc tạl
TTYT và cơ sở y tế trong quận, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành quy tắc
chế độ,tiêu chuẩn định mức chuyên môn, nghiệp vụ về dược.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của y tế tư nhân và
tập thể trên địa bàn.

• Năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ
chức y tế địa phương và thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP
hướng dẫn Nghị định 01/CP, chuyển quyền quản lý Nhà nước về Sở y tế,
UBND quận huyện chỉ đạo về kế hoạch phát triển.
Tổ chức quản lý dược
- Tại TTYT: Không có phòng nghiệp vụ dược riểng mà thuộc phòng Kế hoạch
nghiệp vụ.
- Tại trạm y tế phưòíng: không có cán bộ dược chuyên trách. Độl với phường
có nhu cầu, có thể ký hợp đồng với cán bộ dược [13]
Chức năng, nhiệm vụ bộ phận quản lý dược [6]
- Cung ứng thuốc, đặc biệt thuốc thiết yếu cho cộng đồng.
- Quản lý dược, vật tư trang thiết bị y tế quận và trạm y tế phường. '
UBND TÈVH,THẢNH
HOI ĐONG KHKT
V
_____

Bổ Y TẾ
BAN GIẢM ĐỐC Sỏ Y ĐỔNG Tư VẢN HN Y, D ư ơ c
PHÒNG KHI H Ị NGHIẺP vu Y PHÒNG QLD I PHÒNG T C ^
PHỒNG TCCB I THANH TRA sờ I PHÒNG HCỘT
K H Ố I s ư >
^ G H I E P
BVTỈNH,THÀNH TRUNG TÂMCK
ĐƠN VI KHÁC
ĐÀO TAO
BV ĐA KHOA TÌNH
BV ĐA KHOA KHU
V ự c
BV CK(LAO,NHI,

TÂNÍ TÍĨẦN )
BV YHCT
TTYTDP
TT BVSKBMTE KHHGĐ
TT TRUYỀN THÔNG
GDSK
TTKNDMP
TT PHÒNG CHỐNG
BỆNH XÀ HỘI
PHÒNG QLBVSKCB
BHYT
PHÒNG GĐYK
PHÒNG GĐPY
TRUỒNG THYT
UBND QUẬN, HUYỆN
TTYT QUẬN, HUYỆN
UBND XÃ, PHUỒNG
TRẠM Y TẾ XÃ, PHtóNG
KHÔI SXKD
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TỈNH.TP.
XNDUỢCPHẦM
CTCP

Chỉ đạo trực tiếp:
Chỉ đạo phối hợp:
Hình 1.1. Hệ thống tổ chức y tế địa phương
(Theo Ẻghị đinh 01I1998INƯ-CP)
UBND QUẬN, HUYỆN
SỞ Y TẾ TỈNH, THÀNH
^

TTYT QUẬN, HUYỆN
GIÁM ĐỐC
Bộ MÁY GIÚP VIỆC
TỔ kế hoạch nghiệp vụ
Tổ hành chính quản trị
Tổ tổchức-HCQ T. ’
PGĐ PHỤ TRÁCH
DUỢC
CÁC PHÓ GĐ
V
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC Tô CHỨC CẤU THÀNH
Đội VSPD và chống SR.
Đội đặt vòng
Phòng KBĐK tại trung
tâm và các khoa điều trị
gồm: Nội, YHCT
Các khoa phục vụ điều
trị: dược, Xq

Các PKĐKKV.
Nhà hộ sinh khu vực
Bệnh viện khu vực
Lớp đào tạo bồi dưỡng
cho cán bộ y tế cơ sở.
HÌNH 1.2: Sơ đồ tổ chức y tế quận, huyện thời kỳ 1988 đến 1998.
( theo văn bản SỐ2521/TC ngày 25/5/]988 của Bộ Y tế)
Chỉ đạo toàn diện;



Phối hợp chỉ đạo:
_______
^
HÌNH 1.3: Sơ đồ tổ chức y tê quận, huyện thời kỳ 1998- nay
( Theo Nghị định 01/CP của Chính
Chỉ đạo toàn diện: ►
Phối hợp chỉ đạo: ►
Phần 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứ u .
2.1.1. Địa điểm khảo sát
Thành phố Hà Nội: 7 quận nội thành: Hai Bà Tiling, Đống Đa, Hoàn
Kiếm, Ba Đình, Cầu Giấy, 'Hianh Xuân, Tây Hồ.
2.1.2. Đối tưọng nghiên cứíi
- Trung tâm y tế quận, trong đổ trọng tâm các bộ phận:
+ Phòng nghiệp vụ dược
+TỔ thanh tra y tế trong đó có thanh tra Dược.
+ Tổ quản lý HNYDTN.
- Đối tượng phát phiếu điều tra:
+ Cán bộ quản lý: Ban Giám đốc TTYT quận
+ Cán bộ chuyên môn: Cán bộ và nhân viên phòng Nghiệp vụ dược,
tổ thanh tra y tế, tổ quản lý HNYDTN.
2.1.3. Thòi gian khảo sát
- 5 năm: 1997-2001.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.2.1. Hồi cứu số liệu
- Thu thập số liệu lịch sử về mô hình tổ chức, cơ cấu nhân lực và chức năng
nhiệm vụ hệ thống quản lý Dược của TTYT các quận.
- Thu thập số liệu về kết quả hoạt động của các bộ phận quản lý Dược tại TTYT
các quận qua các năm từ năm 1997 đến năm 2001.

2.2.2. Phỏng vấn trực tiếp và sử dụng phiếu điều tra
- Thiết kế 2 bộ câu hỏi cho 2 đối tượng :
+ Đối tượng là Ban giám đốc TTYT quận: phụ lục 3
+ Đối tượng là cán bộ và nhân viên Phòng Nghiệp vụ dược, tổ thanh
tra y tế và tổ quản lý HNYDTN: phụ lục 2
- Gặp mặt trực tiếp Ban giám đốc để lấy ý kiến về mô hình tổ chức, cơ cấu nhân
lực và chức năng nhiệm vụ cơ quan quản lỷ dược cơ sở.
2.2.3. Sử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Microsoft Word và Exel for Window.
Phần 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
3.1. MÔ TẢ CHUNG VỂ HÀNH CHÍNH, XÃ HỘI VÀ Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với vị trí thủ đô, Hà Nội là thành phố có diện tích 920 km^ chia làm 7
quận, 5 huyện, dân số; 2,821 triệu người, mật độ dân cao: 3058 người/km^.
Đồng thời, Hà Nội cũng đầu mối tập trung lớn hệ thống khám chữa bệnh,
cung ứng thuốc bao gồm: 15 bệnh viện trung ương, 12 bệnh viện thành phố, 4
bệnh viện huyện: mạng lưới 228 trạm y tế phường xã thuộc 12 TTYT quận
huyện: 1788 phòng khám bệnh nhà nước, tư nhân, và 1890 nhà thuốc tư nhân,
hiệu thuốc nhà nước, công ty và đại lý thuốc. Ngoài ra, Hà nội cũng thu hút
một lực lượng cán bộ y tế khá đông đảo 4219 cán bộ Y và 688 cán bộ Dược,
trong đó có 231 DSĐH.
Số liệu cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Thông tin cơ bản về y tế thành phố Hà Nội
Bệnh viện
Trung tâm
y tế
Trạm y tế
PK
NN,
TN

Hiệu
thuốc
NN,
TN,
Cán
bộ Y
Cán
bộ
dược
Tmng
ương
Thành
phố
Huyện Quận
Huyện
Phường Xã
15 12 4 7
5
92 136
1788 1890 4219 688
(Nguồn Tóm tắt số liệu thống kê y tế Hà Nội-2001)
Qua khảo sát tổ chức ngành y tế Hà Nội, chúng tôi khái quát ứieo sơ đồ Hình 3.1.
Nhận xét:
Về cơ bản, mô hình tổ chức Sở y tế Hà nội tương tự nhự mô hình theo
Nghị định 01/1998/NĐ-CP. Tuy nhiên, do thị tmờng thuốc phong phú đa dạng
với số lượng cơ sở hành nghề y, dược tư nhân rất lớn, sở y tế Hà Nội thành lập
thêm phòng Quản lý hành nghề y dược tư nhân để quản lý chặt chẽ hcfn hoạt
động hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn.
UBND THÀNH PHỐ HÀ NÔI
BÔ YTẾ

HỌI ĐONG KHKT
M

BAN GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ


HỘI ĐỔNG Tư VẤN HN Y, Dược
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG QLD
NGHIỆP VỤ
THANH TRA
PHÒNG
KH-TCKT
TCCB
HCTH
Y SỞ QLHNTN
KHỐI SƯNGHIÊP
B V tỉn h ,th àn h T ru n g tâ m C K
Đ oti vi k h á c Đ ào tao
BV THANH NHÀN TTYTẾDỰPHÒNG.
PHÒNG TRUỠNG
BV XANH PÔN
TT BVSKBMTE-KHHGĐ
QLBVSKCB THYT
BV ĐỐNG ĐA
TT TRUYỀN THÔNG
PHÒNG GĐYK
BV Hũu NGHỊ VN-CB

GDSK
riD V YT-BSGĐ
BV PHỤ SẢN TTKNDMP
VĂNPHÒNG
BV YHCT
TT PHÒNG CHỐNG
UBPC AIDS.
BV TÂM THẦN MAI BỆNH XH
HƯƠNG TTDALỂU
BV HOÀN KIẾM TTVCCC 115
BVMÂT
TT THẬN HỌC & LỌC
BV LAO &BỆNH PHỔI
MÁU NGOÀITHẬN
BV u bư3u
BVBẮCTHÃNG LONG
KHỐI SXKD
CÔNG TY DUỢC
XÍNGHỆP CONG TY CO
PHẨMTHIÊTBỊ. DUỌC PHẦN KÍNH
Y TẾ HÀ NỘI PHẨm MẮT HÀ NỘI
HÀ NỘI
UBND QUẬN, HUYỆN
■”

À
UBND PHUỒNG, XÃ

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức ngành y tế Hà Nội hiện nay
TTYT QUẬN, HUYỆN

Chỉ đạo toàn diện :


>
r
Phối hơp chỉ đao:


TRẠM Y TẾ PHƯÍNG, XÃ 1
Mỗi quận nội thành Hà Nội có những đặc thù riêng về kinh tế, xã hội do
đó y tê cũng có những đặc điểm riêng. Qua khảo sát sô liệu tại các quận thu
được kết quả như sau;
Bảng 3.2: Một số thông tin cơ bản về quận nội thành Hà Nội
Quận
Diện tích
(km^)
Sô' dân
(người)
TYT
phường
Phòng khám
N N ,T N
Hiệu thuốc
NN, TN, cty
Hai Bà Tmìig
12,70
357.645
25
296
198

Đống Đa
10,20
- 340.756
21 166 255
Hoàn Kiếm 4,00
172.402 18
175
95
Ba Đình
10,50
205.390
12
96
112
Cầu Giấy
11,95
141.211
7 96
81
Tây HỒ
9,39
95.841
8
35
35
Thanh Xuân
9,11
154.000
11
103

89
Nhận xét: \ij
Thành phố Hà Nội gồm 7 quận, trong đó có 4 quận nội thành cũ và 3 quận
mới thành lập. Mỗi quận có đặc điểm riêng về kinh tế, hành chính, xã hội nên y tế
;■ cũng có nhũng nét riêng. Nhìn chung, quận Hai Bà Trưng Đống Đa, Hoàn
Kiếm, Ba Đuili là những quận tmng tâm trước đây tập tmng dân cư đông, diện tích
rộng hofn, mật độ dân số cao nên tập tmng một số lượng lớn cơ sở Hành nghề y
dược. Ngược lại, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân là nhũTQg quận mới thành lập ti'ên
cơ sở một số phường của quận nội thành cũ và một số xã của huyện lân cận do vậy
dân cư ít, mật độ thưa hơn, vì vậy số lượng cơ sở hành nghề y dược ít hcfn.
3.2. KHẢO SÁT BỘ PHẬN QUẢN LÝ NHÀ N ư ớ c VỂ Dược TẠI CÁC TTYT
QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức chung (HìnhS.l)
So với mô hình TTYT quận, huyện tổ chức theo Nghị định 01/1998/NĐ-
CP, TTYT quân hiện nay không có bệnh viện quận như TTYT huyện. Các
bệnh viện khu vực trước đây chuyển thành bệnh viện thành phố tiạrc thuộc Sở
y tế Hà Nội. Tổ chức dược tại TTYT quận bao gồm 3 bộ phận: Thanh trạ
dược, quản lý HNDTN, nghiệp vụ dược. ^
Qua khảo sát, cơ cấu tổ chức TTYT quận được khái quát theo Sơ đồ Hình 3.2.

×