Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái tới khả năng sinh trưởng và phát triển của ba quần thể thuẫn râu (BN, HD, HY) trong điều kiện trồng (LV1240)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 65 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2




ĐẶNG NGỌC DIỆP





NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
NHÂN TỐ SINH THÁI TỚI KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BA QUẦN THỂ THUẪN RÂU
(BN, HD, HY) TRONG ĐIỀU KIỆN TRỒNG

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Minh Tâm




HÀ NỘI, 2014



LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy, cô giáo phòng sau đại học, các thầy cô giáo khoa Sinh – KTNN đã
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
giáo TS. Hà Minh Tâm và cô giáo TS. Đỗ Thị Xuyến – ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành cuốn luận văn
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng Thực vật – Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật cùng nhóm nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thu
thập mẫu, đánh giá hoạt tính kháng u (invitro) và các nhóm hợp chất chính
trong loài Thuẫn râu - Scutellaria barbata D. Don (họ Bạc hà - Lamiaceae
Lindl.) ở Việt Nam” thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong
suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy (cô) và các bạn để đề tài của
tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên


Đặng Ngọc Diệp


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là của chính tôi. Kết quả
nghiên cứu không sao chép và trùng khớp với bất kì luận văn nào. Nếu sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc hội đồng bảo vệ.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên


Đặng Ngọc Diệp


CÁC TỪ VIẾT TẮT
BN : Bắc Ninh
HD : Hải Dƣơng
HY : Hƣng Yên
S. barbata : Scutellaria barbata
GT1 : Giá thể 1
GT2 : Giá thể 2
GT3 : Giá thể 3
Nxb : Nhà xuất bản

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Các công trình nghiên cứu về loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D.
Don) 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 5
1.2. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới khả năng sinh trƣởng
và phát triển của thực vật 8

1.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ 8
1.2.2. Ảnh hƣởng của ánh sáng 9
1.2.3. Ảnh hƣởng của nƣớc và độ ẩm 11
1.2.4. Ảnh hƣởng của đất 13
1.2.5. Ảnh hƣởng của phân bón 15
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 18
2.2. Phạm vi nghiên cứu 18
2.3. Thời gian nghiên cứu 18
2.4. Nội dung nghiên cứu 18
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Đặc điểm phân loại loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don) ở
Việt Nam và các chủng nghiên cứu 22
3.1.1. Danh pháp và vị trí phân loại 22
3.1.2. Đặc điểm hình thái 22
3.1.3. Phân bố và sinh thái 22

3.1.4. Giá trị tài nguyên 23
3.1.5. Phân loại các chủng nghiên cứu 23
3.2. Ảnh hƣởng của giá thể đến tỉ lệ sống của hạt 28
3.3 Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trƣởng
và phát triển của các chủng 35
3.3.1. Ảnh hƣởng của điều kiện chiếu sáng 35
3.3.2. Ảnh hƣởng của đất 40
3.3.3. Ảnh hƣởng của phân bón 42
3.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài thuẫn râu ở việt nam 46
3.4.1. Hiện trạng loài Thuẫn râu ngoài tự nhiên 46
3.4.2. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Thuẫn râu ở Việt

Nam 48
KẾT LUẬN 50
KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1 Sự khác biệt về đặc điểm hình thái của các chủng 25
Bảng 3.2 Ảnh hƣởng của giá thể đến thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy
mầm của các chủng 29
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của giá thể đến tỷ lệ sống của các chủng Thuẫn
râu khi gieo hạt 32
Bảng 3.4 Ảnh hƣởng của điều kiện chiếu sáng đến chiều cao và số
nhánh/cây của các chủng Thuẫn râu tính đến thời điểm ra hoa 35
Bảng 3.6 Ảnh hƣởng của đất đến chiều cao và số nhánh của các chủng
Thuẫn râu tính đến thời điểm ra hoa 40
Bảng 3.7 Ảnh hƣởng của đất đến thời gian ra hoa của các chủng 41
Bảng 3.8 Ảnh hƣởng của việc bón phân đến chiều cao và số nhánh/cây
của các chủng tính đến thời điểm ra hoa 43
Bảng 3.9 Ảnh hƣởng của việc bón phân đến thời gian ra hoa của các
chủng Thuẫn râu 44
Biểu đồ 3.1 Ảnh hƣởng của giá thể đến tỷ lệ nảy mầm của các chủng sau
20 ngày 31
Biểu đồ 3.2 Ảnh hƣởng của giá thể đến tỷ lệ sống của các chủng sau 15 ngày 34

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Ảnh 1. Dạng sống 25
Ảnh 2. Chiều cao 26

Ảnh 3. Hình dạng lá 26
Ảnh 4. Màu hoa 26
Ảnh 5. Bao phấn 27
Ảnh 6. Hạt và lông trên rốn hạt 27
Ảnh 7. Chủng Bắc Ninh (không che sáng) 39
Ảnh 8. Chủng Bắc Ninh (che sáng 50%) 39
Ảnh 9. Chủng Hải Dƣơng (không che sáng) 39
Ảnh 10. Chủng Hải Dƣơng (che sáng 50%) 39
Ảnh 11. Chủng Hƣng Yên (không che sáng) 39
Ảnh12. Chủng Hƣng Yên (che sáng 50%) 39
Ảnh 13. Thuẫn râu tái sinh chồi sau khi thu hoạch 47
Ảnh 14. Thuẫn râu tái sinh bằng hạt 47
Ảnh 15. Thuẫn râu trồng bằng hom 47



1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam có số lƣợng loài cây thuốc lớn nhƣng chủ yếu là cây hoang
dại, phân bố rải rác và trữ lƣợng nhỏ, khả năng khai thác ngoài tự nhiên ngày
càng ít. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng dƣợc liệu thực vật ngày càng lớn, vƣợt
quá khả năng tự tái sinh của cây cỏ, điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự tuyệt chủng
của một số loài. Cho nên, phát triển trồng trọt cây thuốc là công việc mang
tính cấp thiết phục vụ phòng, chữa bệnh trong cộng đồng và mang lại hiệu
quả kinh tế.
Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don) là loài cây thuốc có khả năng
phối hợp để chữa đƣợc nhiều bệnh. Tuy nhiên hiện nay chƣa có công trình
nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về các đặc điểm sinh học, sinh

thái, trữ lƣợng cũng nhƣ nhân giống, gây trồng loài này ở Việt Nam. Do vậy,
để tạo cơ sở khoa học và nguồn nguyên liệu bền vững cho việc tiến hành các
nghiên cứu tiếp theo về loài Thuẫn râu, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến khả năng sinh trƣởng và phát
triển của ba quần thể Thuẫn râu (BN, HD, HY) trong điều kiện trồng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của giá thể tới khả năng sống của các quần
thể Thuẫn râu.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái (ánh sáng,
đất, phân bón) đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của ba quần thể (BN,
HD, HY) thuộc loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don), nhằm xây
dựng cơ sở dữ liệu cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài
này ở Việt Nam.
2
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành
Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về tài nguyên thực
vật, đa dạng sinh học và trong y - dƣợc học,
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho việc gây
trồng, bảo tồn và sử dụng loài Thuẫn râu ở Việt Nam.
4. Điểm mới của đề tài
Cung cấp một số thông tin về sinh trƣởng và phát triển của loài Thuẫn râu
trong điều kiện trồng tại phƣờng Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Bố cục của luận văn
Gồm 55 trang, 27 ảnh, 9 bảng, 2 biểu đồ, đƣợc chia thành các phần chính
nhƣ sau: Mở đầu 2 trang, chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (15 trang), chƣơng 2.
Đối tƣợng, phạm vi, thời gian, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu (4 trang),
chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu (28 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), Tài
liệu tham khảo (4 trang), ngoài ra còn có phần Phụ lục không đánh số trang.









3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các công trình nghiên cứu về loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don)
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các công trình đề cập đến sinh trƣởng và phát triển của
loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata D. Don) chủ yếu là các công trình phân
loại, nhƣ: C.Y.Wu (1977) [36] nghiên cứu họ Lamiaceae và loài Scutellaria
barbata ở Trung Quốc, Doan (1936) [35] nghiên cứu về họ Lamiaceae và loài
Scutellaria barbata ở Đông Dƣơng. Các công trình này đã xác định đƣợc Chi
Thuẫn còn gọi là Hoàng cầm (Scutellaria L.) có khoảng 360 loài, phân bố rải
rác khắp thế giới. Số loài phong phú và đa dạng nhất của chi đƣợc tìm thấy ở
các dãy núi thuộc vùng Trung Á và Trung Quốc. Châu Mỹ đƣợc coi là trung
tâm phong phú và đa dạng thứ hai của chi Hoàng Cầm (Scutellaria) trên thế
giới; tại đây hiện có khoảng 113 loài. Riêng tại Trung quốc hiện đã biết có
khoảng 60 loài [14]. Bên cạnh việc nghiên cứu phân loại, các tác giả đã cung
cấp các thông tin tóm tắt về phân bố, môi trƣờng sống, mùa hoa quả và giá trị
sử dụng của loài Thuẫn râu.
Trong những năm gần đây, nhờ chính sách bảo tồn và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên, cho nên các loài có có giá trị lớn với con ngƣời đã và đang
đƣợc quan tâm nghiên cứu, trong đó có loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata).
Do có nhiều tác dụng (thanh nhiệt, giải độc, trị ung thƣ, tiêu viêm, giảm
đau ) và đƣợc sử dụng nhiều trong y học cổ truyền, cho nên Thuẫn râu loài

cây thuốc đang đƣợc tiến hành nghiên cứu nhiều ở các nƣớc nhƣ Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc
Từ năm 1987 - 1989, các nhà khoa học Nhật Bản và Trung Quốc đã
tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của loài Thuẫn râu thu hái ở Trung
Quốc và đã phân lập đƣợc một số ditecpenoit. Qua khảo sát hoạt tính sinh học
của các hợp chất này, ngƣời ta thấy rằng, chúng có khả năng ức chế sự phát
4
triển của tế bào ung thƣ. (ghi theo [7]).
Năm 2004, Ying Zhang [33] và cộng sự đã khẳng định dịch chiết với
30% ethanol của loài Thuẫn râu có hoạt tính chống ung thƣ. Các tác giả đã
nghiên cứu tác dụng của dịch chiết này trên tế bào ung thƣ phổi A549. Kết
quả nghiên cứu cho thấy dịch chiết này ức chế sự phát triển của dòng tế bào
trên với IC
50
là 0,21mg/ml. Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu
về loài Thuẫn râu nhƣ Guolin và cộng sự đã tìm ra hoạt tính kháng khuẩn của
tinh dầu loài Thuẫn râu; Sato và cộng sự đã tiến hành phân lập đƣợc hai hợp
chất flavonoit có hoạt tính kháng khuẩn là apigenin và luteolin. (ghi theo [8])
S. J. Dai et al. (2006), trong “Phytochemistry" đã chứng minh sự có mặt
của một số hợp chất ditecpenoit mới là barbatin A-C. Các tác giả cũng đã chỉ
ra rằng các hợp chất này thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào
ung thƣ khác nhau (ghi theo [25]).
Đặc biệt, gần đây Công ty dƣợc phẩm Binovo Inc. đã đăng ký phát triển
chế phẩm thuốc làm từ dịch chiết nƣớc và ethanol của cây Thuẫn râu dùng
điều trị bệnh ung thƣ. Trong đó, các tác giả đã cho thấy dịch chiết của Thuẫn
râu cho hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển của tế bào ung thƣ vú và đáng
quan tâm nhất đó là các dịch chiết này không ảnh hƣởng đến các tế bào lành.
Đây thực sự là một phát hiện rất quan trọng và tạo ra một động lực lớn cho sự
phát triển của cây Thuẫn râu nhằm tạo ra chế phẩm trong điều trị bệnh ung
thƣ hiện nay.

Các nghiên cứu của Kim Dong II et al. (2005), T. K. Lee et al. (2004),
W. Lihui et al. (2012) [27,29,30] về hoạt tính sinh học của loài Thuẫn râu (S.
barbata) đã cho thấy Thuẫn râu có khả năng ức chế sự phát triển các tổn
thƣơng tiền ung thƣ ở tuyến vú và sự sinh u ở mô hình ung thƣ da chuột nhắt
trắng. Ngoài ra tác dụng ức chế của Thuẫn râu trên sự phát triển các dòng tế
bào ung thƣ phụ khoa cũng đã đƣợc chứng minh.
5
Về nhân giống và gây trồng, cho đến nay, chỉ có hai loài mới đƣợc
nghiên cứu gây trồng thử nghiệm đó là loài Thuẫn baican (Scutellaria
baicanlensis) [11] đƣợc đƣa vào gieo trồng tại một số khu vực thuộc các nƣớc
Đông Á và loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) đƣợc trồng thử nghiệm ở
Trung Quốc. Các thông tin trồng thử nghiệm loài Thuẫn râu cũng không đƣợc
công bố nhiều.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các công trình đề cập đến loài Thuẫn râu chủ yếu là các công trình
nghiên cứu về phân loại nhƣ Vũ Xuân Phƣơng (2000, 2005) [14,15] hay giá
trị tài nguyên nhƣ Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) [1], Võ Văn Chi (2012)
[2]. Trong các công trình này, bên cạnh các thông tin về phân loại, các tác giả
đã cung cấp các thông tin về đặc điểm phân bố, sinh học và sinh thái, giá trị
sử dụng loài Thuẫn râu ở Việt Nam.
Đỗ Thị Thảo (2004) đã bƣớc đầu phân lập đƣợc một neo-clerodan
ditecpenoit và hai flavonoit. Trong đó, hợp chất scutebarbalactone VN đã
đƣợc xác định là chất mới (ghi theo [11]).
Năm 2005, Đỗ Thị Thảo [6,16,17] và cộng sự đã thử hoạt tính của các
hợp chất tách chiết đƣợc từ Thuẫn râu là apigenin, luteolin và 8-13-epoxy-3-
en-7-hydroxy-6,11-O-dibenzoyl-15,16-clerodanolid (scutebarbalactone VN)
trên 4 dòng tế bào ung thƣ là KB (ung thƣ biểu mô ngƣời), LNCap (ung thƣ
tuyến tiền liệt), LU (ung thƣ phổi) và MCF7 (ung thƣ vú). Kết quả cho thấy
các hợp chất apigenin và luteolin không có hoạt tính chống các tế bào ung thƣ
(với IC

50
<10μM) trong thử nghiệm. Riêng hợp chất 8-13-epoxy-3-en-7-
hydroxy-6,11-O-dibenzoyl-15,16-clerodanolid có hoạt tính kháng mạnh đối
với cả 4 dòng tế bào ung thƣ trong thử nghiệm (với IC
50
từ 2,15 đến 8,3 μM),
trong đó tác dụng khánh mạnh nhất trên dòng tế bào ung thƣ vú (với IC
50

2,15μM), còn với dòng tế bào ung thƣ biểu mô ngƣời thì tƣơng đối yếu hơn
6
(với IC
50
là 8,3 μM). Tuy nhiên, cấu hình tuyệt đối của chất scutebarbalactone
VN vẫn chƣa đƣợc xác định.

Năm 2009, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự công bố dịch chiết và một số
hợp chất đƣợc phân lập từ Thuẫn râu (Bán chi liên) thể hiện tính chống ôxy
hóa khá tốt, đồng thời cũng thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của một số
dòng tế bào ung thƣ [8].
Theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009), hầu hết các loài trong chi Thuẫn
(còn gọi là chi Hoàng cầm) đều có tinh dầu, nhiều loài trong chi này đƣợc sử
dụng làm thuốc trong y học dân tộc ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.
Dịch chiết hoặc nƣớc ép từ một số loài đƣợc dùng làm thuốc chữa đau dạ dày,
lợi tiểu và trị sốt rét. Một số loài đƣợc giã nhỏ hoặc sắc lấy nƣớc đặc làm
thuốc đắp ngoài chữa mụn nhọt, ghẻ lở và nấm ngoài da. Trong y học dân
gian ở một số địa phƣơng trên đất nƣớc ta, một số loài trong chi Thuẫn
(Hoàng cầm) đã đƣợc dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cầm máu, viêm dạ dày,
chữa trị mụn nhọt, rắn độc cắn,… [11].
Về nhân giống và gây trồng các loài Thuẫn thì cho đến nay, chƣa có

thông tin gì về việc nghiên cứu nhân giống và gây trồng đối với các loài thuộc
chi này. Ngoại trừ loài Thuẫn baican (Scutellaria baicanlensis) đã đƣợc đƣa
vào gieo trồng tại một số khu vực thuộc các nƣớc Đông Á. Sản phẩm chế biến
7
từ loài Thuẫn baican cũng đã đƣợc coi là loại dƣợc phẩm có giá trị trên thị
trƣờng. Việc nuôi cấy mô tế bào để tạo các sản phâm chứa flavonoid đối với
loài Thuẫn baican cũng đã mở ra những triển vọng sáng sủa. Bên cạnh đó,
loài Thuẫn râu (Scutellaria barbata) đƣợc trồng ở Trung Quốc. Các loài còn
lại chƣa có các thông tin về nhân giống và gây trồng. Tuy nhiên cũng nhƣ
nhiều loài khác trong họ Bạc hà (Lamiaceae), theo các nhà khoa học có thể
nhân giống các loài thuộc chi Thuẫn bằng cả biện pháp hữu tính (bằng hạt) và
vô tính (sinh dƣỡng) [11].
Trong tự nhiên, các loài thuộc chi Thuẫn râu đƣợc nhân giống chủ yếu
bằng hạt và phát tán nhờ gió. Mức độ gặp của các loài thuộc chi này không
nhiều ngoài tự nhiên [11].
Theo đánh giá, các loài thuộc chi Thuẫn (Scutelleria) nói chung và
Thuẫn râu (S. barbata) nói riêng là các loài mang nguồn gen có triển vọng
khai thác. Theo Lã Đình Mỡi và cộng sự (2009) cho rằng các loài này hầu
nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu gì về mặt giá trị tài nguyên, đặc biệt là đối với
các loài đặc hữu nhƣ việc phân tích hóa học, giá trị sử dụng, triển vọng khai
thác, gây trồng, bảo tồn, Nếu đƣợc quan tâm nghiên cứu, đây sẽ là nguồn
nguyên liệu chứa các hợp chất flavonoid đầy triển vọng trong công nghiệp
dƣợc ở nƣớc ta [11].
Đỗ Thị Xuyến (2013) [24] đã nghiên cứu hiện trạng các quần thể loài
Thuẫn râu ngoài tự nhiên, xác định đƣợc 3 chủng Thuẫn râu dạng bán hoang
dại. Đồng thời, tác giả đã nghiên cứu thành phần hóa học… các chủng nêu
trên. Cho đến nay, đây đƣợc xem là công trình nghiên cứu đầy đủ nhất loài
này ở Việt Nam.
Nhƣ vậy, cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ về khả năng sinh sản, sinh trƣởng và phát triển loài Thuẫn râu ở Việt Nam.

8
1.2. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới khả năng sinh trƣởng và
phát triển của thực vật
1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng của cây. Cây có
thể sinh trƣởng trong một khoảng nhiệt độ khá rộng, vì vậy các loại cây trồng
khác nhau thì tồn tại những điểm nhiệt độ tối thấp và tối cao cũng khác nhau.
Trong giới hạn nhiệt độ sinh trƣởng của cây thì có nhiệt độ tối thích cho sự
sinh trƣởng, ở nhiệt độ đó sự sinh trƣởng của cây xảy ra thuận lợi nhất, trên
dƣới nhiệt độ tối thích thì tốc độ sinh trƣởng sẽ giảm. Nhiệt độ tối thấp và
nhiệt độ tối cao cho sự sinh trƣởng của cây đó là điểm nhiệt độ mà ở đó cây
ngừng sinh trƣởng. Giới hạn nhiệt độ sinh trƣởng thay đổi theo sự thích nghi
của cây trồng ở những vùng sinh thái khác nhau.
Sinh trƣởng của các cơ quan khác nhau của cây cũng nằm trong khoảng
nhiệt độ khác nhau. Những cơ quan ở trên mặt đất thích nghi với nhiệt độ
không khí cao hơn so với những cơ quan ở dƣới mặt đất, vì vậy ở nhiệt độ cao
sự sinh trƣởng của rễ kém hơn thân và cành. Nhiệt độ của đất cao làm tăng
tốc độ hút nƣớc của rễ và làm tăng áp lực của rễ [13].
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm có ảnh hƣởng rất lớn
đến sự sinh trƣởng của cây. Ban ngày nhiệt độ cao thuận lợi cho cây quang
hợp và tích lũy chất hữu cơ, ban đêm nhiệt độ hạ thấp sẽ hạn chế hô hấp và
tiêu phí chất hữu cơ, giảm sự thoát hơi nƣớc nên sinh trƣởng nhanh hơn.
Nhiệt độ còn ảnh hƣởng tới sự phát tán của hạt [13].
Nhiệt độ ảnh hƣởng đến hình thái giải phẫu, đến sinh lý và từng giai
đoạn phát triển cá thể thực vật:
- Nhiệt độ ảnh hƣởng tới hình thái giải phẫu của lá, sự biến đổi mầu của
rễ, độ dày vỏ thân, lóp cutin ở lá, sự rụng lá, tán lá… Tùy theo nơi sống có
nhiệt độ cao hay thấp mà cây hình thành nên những bộ phận bảo vệ. Ở những
9
nơi đất trống trải, cƣờng độ ánh sáng mạnh và nhiệt dộ cao cây thích nghi

theo hƣớng chống nóng và chống thoát hơi nƣớc.
- Nhiệt độ ảnh hƣởng đến hoạt động sinh lý của thực vật gồm quang
hợp, hô hấp, thoát hơi nƣớc, sự hình thành và hoạt động của diệp lục.
- Nhiệt độ ảnh hƣởng tới các giai đoạn phát triển của cá thể thực vật
nhƣ thời kì hạt nảy mầm, ra hoa, quả chín. Khả năng chịu đựng nhiệt độ bất
lợi của các cơ quan khác nhau là khác nhau, lá cây là cơ quan tiếp xúc với
không khí nên nó chịu đựng sự thay đổi về nhiệt độ lớn nhất [13].
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phân bố của các loài
hoa trên thế giới. Các loài hoa có nguồn gốc khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ
để sinh trƣởng và phát triển khác nhau. Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sinh
trƣởng, phát triển của cây hoa: từ sự nẩy mầm của hạt, sự tăng trƣởng của
cây, sự ra hoa, kết quả và chất lƣợng hoa. Thông thƣờng tăng trƣởng của cây
tăng hoặc giảm dần dần theo sự thay đổi nhiệt độ [23].
Đối với cây thuốc, mỗi loại cây thuốc sinh trƣởng và phát triển trong
một thời gian nhất định về nhiệt độ. Tuy nhiên nhiệt độ trong đất và nhiệt độ
không khí đều phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mƣa. Nhiệt độ thấp, trời rét
hạt sẽ không nảy mầm đƣợc hoặc mọc chậm cây chậm lớn, thời gian sinh
trƣởng kéo dài, ra hoa kết quả không đều hay chín muộn. Nhiệt độ quá cao thì
các quá trình sinh trƣởng tăng lên sau đó suy yếu. Nhiệt độ không khí cũng
ảnh hƣởng rất nhiều đến cây thuốc vì vậy cần chọn những loại cây trồng và
thời vụ thích hợp có những biện pháp chống nắng mƣa để đảm bảo nhiệt độ
nhất định cho cây thuốc [21].
1.2.2. Ảnh hưởng của ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lƣợng cho toàn bộ sự sống thông qua
quang hợp của thực vật nó điều khiển chu kỳ sống của động vật, thực vật.
Ánh sáng vừa là yếu tố điều chỉnh vừa là yếu tố giới hạn đối với đời sống sinh
vật (nhất là đối với thực vật).
10
Cƣờng độ ánh sáng sẽ ảnh hƣởng khác nhau đến thực vật. Cƣờng độ
ánh sáng yếu và trung bình: vào buổi sáng và buổi chiều (sau 14 giờ) ánh sáng

đƣợc thực vật sử dụng tới 10-15%. Còn vào buổi trƣa thực vật sử dụng 2%.
Cƣờng độ ánh sáng yếu và trung bình thích hợp cho sự sinh trƣởng của thực
vật. Cƣờng độ ánh sáng cao thích hợp cho nhiều loại cây ƣa sáng trồng hàng
năm, thân cây không cao, nhiều cành, nhánh, lá, hoa và quả. Cƣờng độ ánh
sáng cao làm tăng sự thoat hơi nƣớc, cây hấp thụ nhiều chất vô cơ, quang hợp
mạnh, tích lũy vật chất nhanh. Cƣờng độ ánh sáng ở trong nƣớc giảm theo cấp
số nhân 2, 4,8 trong khi độ sâu tăng 1, 2, 3 lần [23].
Ánh sáng ảnh hƣởng đến sự nảy mầm của hạt, có loại cần ánh sáng khi
nảy mầm (phi lao,thuốc lá, lúa ) và loại không cần ánh sáng (cà độc dƣợc).
Ánh sáng còn ảnh hƣởng đến hình thái cây, thể hiện ở tính hƣớng sáng,
khả năng tăng trƣởng chiều cao, hình thái loại cây, vỏ thân, sự phân cành, tán
lá, số cành, góc tạo bởi giữa thân và cành
Với lá cây ánh sáng ảnh hƣởng tới sự sắp xếp lá, để tiếp nhận đƣợc ánh
sáng nhiều nhất. Cây sinh trƣởng trong điều kiện ánh sáng yếu thì lƣợng diệp
lục trong lá cao hơn cây ở nơi có ánh sáng mạnh để tăng cƣờng tiếp nhận ánh
sáng, quang hợp, tạo chất hữu cơ [12].
Tùy theo nhu cầu ánh sáng đối với sự sinh trƣởng của cây mà ngƣời ta
chia thực vật thành hai nhóm là cây ƣa sáng và cây ƣa bóng. Cây ƣa sáng sinh
trƣởng mạnh trong điều kiện ánh sáng đầy đủ, còn cây ƣa bóng sinh trƣởng
tốt trong điều kiện bóng râm thích hợp. Ðại bộ phận cây trồng ở nƣớc ta là
cây ƣa sáng nhƣ lúa, ngô, khoai, sắn, mía, bông Còn những cây ƣa bóng
thƣờng phân bố dƣới tán cây rừng, dƣới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử
dụng chủ yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp [12].
Đối với các loài hoa, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ chậm lớn, lá xanh nhạt,
mềm yếu, nếu trong điều kiện thừa sáng lá cây chuyển màu xanh vàng, cây
kém phát triển [23].
11
Ánh sáng tác động trực tiếp đến sự sinh trƣởng của tế bào. Cƣờng độ
ánh sáng mạnh ức chế pha giãn của tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm
hơn nên cây ở nơi có ánh sáng chiếu mạnh thƣờng có chiều cao cây thấp. Còn

trong bóng tối hoặc bóng dâm giai đoạn giãn kéo dài hơn, cây vƣơn dài và
gây ra hiện tƣợng “vống”.
Đối với cây thuốc, thiếu ánh sáng cây sẽ mọc chậm yếu ớt, cây sinh
trƣởng không bình thƣờng, lá mỏng không ra hoa hoặc ra hoa không đều.
Song ánh sáng mạnh quá thì lá sẽ nhỏ, phiến lá dầy, hoa cũng biến sắc. Phần
lớn cây thuốc đều ƣa sáng nhƣng nhu cầu ánh sáng của mỗi loại cây thuốc
cũng khác nhau nên cần chú ý mật độ và thời vụ sao cho thích hợp để đạt
đƣợc năng suất cao [21].
1.2.3. Ảnh hưởng của nước và độ ẩm
Cây trồng sống và phát triển đƣợc nhờ chất dinh dƣỡng trong đất và
đƣợc nƣớc hoà tan và đƣa lên cây qua hệ thống rễ. Nƣớc giúp cho cây trồng
thực hiện các quá trình vận chuyển các khoáng chất trong đất giúp điều kiện
quang hợp, hình thành sinh khối tạo nên sự sinh trƣởng của cây trồng. Trong
bản thân cây trồng, nƣớc chiếm một tỷ lệ lớn, từ 60% đến 90% trọng lƣợng.
Rễ cây là bộ phận hút nƣớc cho cây trồng. Bộ rễ hình thành ở nhiều dạng
khác nhau, tuỳ theo loại cây trồng, điều kiện đất đai, khí hậu và chiều sâu
mực nƣớc ngầm. Thông thƣờng, rễ cây hút nhiều nƣớc nhất (chiếm khoảng
40-50%) ở độ sâu ¼ chiều dài của rễ tính từ mặt đất, càng xuống sâu thì tỉ lệ
hút hƣớc càng giảm. Trong điều kiện đất và nƣớc đầy đủ, rễ từng loại cây
trồng sẽ phát triển triển tối đa để tăng trƣởng. Chiều sâu tối đa của hệ thống rễ
cây trồng cũng chính là chiều sâu lớp đất cần tƣới. Một hệ thống tƣới hiệu quả
là khi hệ thống đó có thể cung cấp nƣớc đầy vừa đủ thấm hết bộ rễ của cây
trồng [13].
Nƣớc là yếu tố sinh thái tối cần thiết cho sự sinh trƣởng của cây, cây
sinh trƣởng mạnh khi tế bào bão hòa nƣớc. Sự thiếu bão hòa nƣớc ở trong cây
12
dẫn đến làm giảm sự sinh trƣởng của cây. Hạt giống phơi khô là một ví dụ
điển hình khi hàm lƣợng nƣớc chỉ còn 10-12% trọng lƣợng khô của hạt thì hạt
chuyển sang trạng thái ngừng sinh trƣởng. Nếu hạt giống hút nƣớc và lƣợng
nƣớc đạt 50-60% lƣợng nƣớc bão hòa thì sự sinh trƣởng lại phục hồi và hạt

nảy mầm. Trong quá trình sinh trƣởng của cây, ở giai đoạn giãn của tế bào
nƣớc đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trong đời sống của cây, thiếu nƣớc ở
giai đoạn nào cũng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, nhƣng trong pha lớn lên của tế
bào nếu thiếu nƣớc thì sự sinh trƣởng bị kìm hãm mạnh [13].
Nƣớc là dung môi: Rất nhiều chất trong môi trƣờng phải tan trong nƣớc
mới xâm nhập đƣợc vào cây tất cả các phản ứng hoá học trong cây đều phải
tiến hành ở trạng thái tan trong nƣớc. Khi cây hút nƣớc ít thì đạm, kim hút
vào cũng giảm. Đại bộ phận nƣớc trong cây đƣợc thoát ra ngoài qua lá, sự lƣu
thông này của nƣớc càng nhiều thì hoạt động sinh lý càng mạnh [23].
Ẩm độ của không khí và ẩm độ đất ảnh hƣởng nhiều đến sự sinh trƣởng và
phát triển của cây. Ẩm độ thích hợp thì cây hoa sinh trƣởng, phát triển tốt, ít
sâu bệnh, ra hoa đẹp, chất lƣợng cao [23].
Nƣớc điều tiết nhiệt trong cây khi cây thoát hơi nƣớc làm mất nhiệt
lƣợng trong cây do đó nƣớc điều hoà nhiệt lƣợng cho cây khi trời nắng nóng.
Nƣớc đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể thực vật, trong phân chia tếbào,
trong duy trì và phát triển của tếbào. Khi có đầy đủnƣớc và môi trƣờng thích
hợp, tế bào phân chia và phát triển thuận lợi, cây sinh trƣởng nhanh. Khi thiếu
nƣớc, các quá trình sinh lý, sinh hoá trong cây hoa giảm, các hợp chất hữu cơ
đƣợc tạo thành ít, cây còi cọc, chậm phát triển. Nếu quá trình thiếu nƣớc kéo
dài cây hoa sẽ bị héo, khô và chết [23].
Sự phân bố nƣớc không đồng đều trên cạn đã tạo ra các nhóm thực vật
có những đặc điểm thích nghi khác nhau với chế độ nƣớc. Tính chất giới hạn
của nƣớc cùng với các tính chất khác nhƣ giải phẫu, sinh lý - sinh thái của
13
thực vật là cơ sở phân chia các nhóm thực vật, có 5 nhóm thực vật: Cây ở
nƣớc, cây ngập nƣớc định kỳ, cây ƣa ẩm, cây chịu hạn, cây trung sinh [13].
- Cây chịu hạn là cây có thể chịu đƣợc sụ khô hạn kéo dài của đất và
khí quyển.
- Cây ngập nƣớc: một số cây chỉ sống đƣợc trong điều kiện ngập nƣớc
nếu lên cạn thì không thể sống đƣợc.

- Cây ngập mặn gặp ở vùng ven biển và ở đây cũng chỉ có những loài
cây ngập mặn sống đƣợc nhƣ: Đƣớc, Sú, Vẹt…
Đối với cây thuốc, cần chú ý đến hai loại độ ẩm: Độ ẩm trong không
khí và độ ẩm trong đất bởi chúng đều cần thiết cho sinh trƣởng của cây trồng.
Nếu thiếu ẩm mặt đất và cây trồng đều tăng cƣờng thoát hơi nƣớc cây sẽ khô
héo, cằn cỗi. Tuy nhiên ở từng thời kì nhu cầu về độ ẩm của cây thuốc là khác
nhau. Cây còn non yếu thì phải có đủ độ ẩm thƣờng xuyên nhƣng khi cây ra
hoa, kết quả, tạo hạt nếu độ ẩm quá cao sẽ làm cho hoa nở ít, hạt lép. Đa số
cây thuốc đều ƣa ẩm nhƣng lại sợ úng. Nếu mƣa nhiều, độ ẩm cao sâu bệnh sẽ
nhiều, củ rễ hoa quả bị thối.[21].
1.2.4. Ảnh hưởng của đất
Đất không chỉ là “yếu tố” của môi trƣờng mà còn là sản phẩm hoạt
động sống của sinh giới; đất là kết quả tổng hợp của các tác động khí hậu
và sinh vật, đặc biệt là thực vật trên vật liệu gốc.
Đất vừa là giá thể để cây đứng vững, vừa cung cấp các chất khoáng
cần thiết cho cây, là môi trƣờng sống của nhiều loài động vật và vi sinh vật;
là nơi che chở, bảo vệ cho nhiều loài động vật, có loài cả đời ở trong đất.
Đất có vai trò trong việc phân bố sinh vật, vì đất ở các vùng miền khác nhau
sẽ khác nhau về độ sâu, độ thoáng khí, lƣợng nƣớc, lƣợng chất khoáng, độ
chua…[12].
Đặc tính lý hóa học của đất đƣợc coi là các yếu tố thổ nhƣỡng và nó
tác động rất đa dạng đối với sinh vật đất, đặc biệt đối vớí thực vật có hệ
14
rễ ở trong đất. Ảnh hƣởng có tính quyết định của đất là sự phân tầng, cấu
trúc và thành phần của đất.
Trong các thành phần đất, nƣớc và cây trồng của hệ sinh thái nông
nghiệp, đất là thành phần khó thay đổi nhất, nƣớc là thành phần có thể thay
đổi một phần và cây trồng thì con ngƣời có thể thay đổi dễ dàng. Sự lƣu giữ
nƣớc trong đất cho cây trồng tuỳ thuộc vào thành phần hạt đất, đất có độ rỗng
càng cao thì khả năng trữ nƣớc càng kém do dễ dàng bị tiêu thoát nhƣ trƣờng

hợp đất cát. Đất sét thƣờng giữ nƣớc tốt nhƣng tiêu thoát kém. Đất thịt là loại
đất pha trộn giữa đất bùn và đất cát tỏ ra thích hợp cho nhiều loại cây trồng
nhờ khả năng cung cấp nƣớc thuận lợi.
Các chất khoáng trong đất và độ pH ở dạng hòa tan hay liên kết, có
loại đa lƣợng, cây cần nhiều, nhƣ C, H, O, N, S, P, …; có loại vi lƣợng, đó
là những loại mà cây cần ít, nhƣng nếu thiếu chúng thì thực vật sinh
trƣởng và phát triển sẽ không bình thƣờng, gồm các nguyên tố Mn, Cu, Zn,
Bo, Mo, Độ pH ảnh hƣởng lên cấu trúc của đất, quá trình phong hoá, mùn
hoá và từ đó ảnh hƣởng đến sinh vật.
Chế độ ẩm, độ thông khí và nhiệt độ cùng với cấu trúc của lớp đất
mặt đã ảnh hƣởng đến sự phân bố các loại cây và hệ rễ của chúng. Hệ rễ của
những cây gỗ ở những vùng bị đóng băng phân bố nông và rộng. Những
nơi không có sự đóng băng thì hệ rễ vừa ăn sâu và phát triển nhiều rễ ở lớp
đất mặt để hút các chất. Ở vùng núi đá vôi, do thiếu chất dinh dƣỡng và thể
nền rất cứng, nên rễ các cây gỗ đã len lỏi vào các khe hở, vách đá, hay ôm
chặt lấy các tảng đá lớn. Các rễ này tiết ra axit hòa tan đá vôi để lấy một phần
chất khoáng [13].
Thực tế, đất trồng trọt thƣờng pha lẫn nhiều kích thƣớc hạt khác nhau.
Trong thổ nhƣỡng, ngƣời ta phân loại đất theo tỉ lệ phần trăm (%) thành phần
hạt có trong đất nhƣ cát, bùn và sét hiện diện trong mẫu đất.
15
- Đất pha cát có độ tơi xốp cao, độ hổng lớn, thông khí, thấm nƣớc tốt
nhƣng độ phì kém.
- Đất sét có tỷ lệ hạt sét cao, đất dính, canh tác khó, độ xốp kém,
- Đất thịt có tỷ lệ hạt cát và hạt sét cân đối nên có ƣu điểm của cả hai
loại đất.
Độ sâu của đất và độ dày của tầng canh tác cũng rất quan trọng. Hầu
hết các loài hoa khi trồng cần đất có ứng canh tác dầy từ 50 cm trở lên, mỗi
cây trung bình cần một lƣợng đất từ100 - 120 dm3 đồng thời mực nƣớc ngầm
sâu >40 cm. Mực nƣớc ngầm cao rễ kém phát triển, sản lƣợng thấp [23].

Cây thân cỏ mọng nƣớc chỉ có trong các hốc đá và có tốc độ sinh
trƣởng từ gốc thân. Ở vùng sa mạc, nhiều loài cây có rễ ăn lan sát mặt đất
để hút sƣơng đêm. Nhƣng cũng có loài rễ đâm sâu xuống hơn 20m, để lấy
nƣớc ngầm, còn phần thân lá trên mặt đất thì tiêu giảm mạnh, nhƣ cỏ lạc
đà (Allagi camelorum). Ở đầm lầy, nƣớc mặn ven biển, phần lớn các loài
cây gỗ đều có rễ cọc chết sớm hoặc không phát triển, nhƣng lại có nhiều rễ
bên mọc ra chậm.
Một số loài thực vật có tính chỉ thị vì sống ở các loại đất đặc trƣng: Có
loại ƣa đạm nitrat, nhƣ cây lá rộng rừng nhiệt đới, rau dền gai,…Cây ƣa vôi
nhƣ nghiến, trai. Ở điều kiện khí hậu ẩm, lạnh sẽ có một khuynh hƣớng hình
thành đất chua, nhiều mùn thô, chất dinh dƣỡng bị rửa trôi.
Đối với cây thuốc, phần nhiều cây thuốc ƣa đất thịt pha cát, tơi xốp
nhiều mầu mỡ. Những nơi nhiều cát sỏi, đất rời rạc, nhiều đất sét hay ngập
nƣớc đều không thể trồng đƣợc cây thuốc. Ở đất chua cây mọc đƣợc nhƣng
thiếu vôi bộ rễ phát triển kém. Đối với cây thuốc độ pH có vai trò nhất định,
có loài cây ƣa axit, có loại ƣa đất kiềm.[21].
1.2.5. Ảnh hưởng của phân bón
Năng suất cây trồng nói chung phụ thuộc vào tác dụng tổng hợp của 4
yếu tố ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc và dinh dƣỡng. Trong điều kiện sản xuất, việc
16
điều khiển các yếu tố nƣớc và dinh dƣỡng dễ hơn nhiều các yếu tố khác, trong
đó điều chỉnh dinh dƣỡng là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất
lƣợng và sức chống chịu của cây trồng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy
rằng: mức tăng năng suất cây trồng có mối quan hệ rất chặt chẽ với số lƣợng,
chủng loại và cách sử dụng các loại phân bón trong canh tác [23].
Đối với cây trồng phân bón cung cấp các chất dinh dƣỡng cần thiết cho
cây trồng sinh trƣởng phát triển. Nếu chỉ lấy từ đất thì cây trồng hoàn toàn
không đủ chất dinh dƣỡng mà phải lấy thêm phần lớn từ phân bón. Phân bón
chính là thức ăn nuôi sống cây trồng. Điều tra tổng kết ở khắp nơi trên thế
giới đều cho thấy trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt, bón phân luôn là

biện pháp có ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất cây trồng.
Đối với đất và môi trƣờng: Bón phân làm tăng độ phì nhiêu cho đất, đất
tốt hơn, cân đối hơn, đặc biệt phân hữu cơ và vôi là biện pháp cải tạo đất rất
hữu hiệu. Ở những đất có độ phì nhiêu tự nhiên ban đầu thấp, tức là đất xấu
thì việc bón phân càng có tác dụng rõ. Việc sử dụng các chất phế thải trong
các hoạt động đời sống vủa ngƣời và động vật, chất phế thải của công nghiệp
để làm phân bón góp phần hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm môi trƣờng.
Đối với hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng trọt: Sử dụng phân bón có
liên quan đến hiệu lực của các biện pháp kỹ thuật khác. Ví dụ: sử dụng giống
mới cần kết hợp với bón phân hợp lý và đầy đủ. Ngƣợc lại, các biện pháp kỹ
thuật khác cũng ảnh hƣởng đến hiệu lực của phân bón. Ví dụ: Chế độ nƣớc
không thích hợp hoặc kỹ thuật làm đất kém có thể làm giảm 10-20% hiệu lực
phân bón. Do làm tăng năng suất và chất lƣợng nông sản nên sử dụng phân
bón hợp lý làm tăng thu nhập cho ngƣời trồng trọt [37].
Tất cả các nguyên tố dinh dƣỡng thiết yếu đều quan trọng nhƣ nhau đối
với cây trồng. Tuy nhiên có chất cây cần nhiều, có chất cây cần ít. Dựa vào số
lƣợng cây cần sử dụng, ngƣời ta chia các chất dinh dƣỡng thiết yếu thành 3
nhóm là các chất đa lƣợng, chất trung lƣợng và chất vi lƣợng:
17
Các nguyên tố dinh dƣỡng cần thiết cho dinh dƣỡng của cây. Có 3
nguyên tố quan trọng: N, P, K cùng các nguyên tố C, H, O tạo thành chất nuôi
dƣỡng cây. Một mức độ cấp thiết nữa phải kể đến Ca, S, Mg với một số lƣợng
vừa phải. Cuối cùng là các nguyên tố vi lƣợng cây chỉ dùng với số lƣợng ít ỏi
Fe, B, Mg, Mo, Co [35].
Cây thuốc đòi hỏi nhiều chất dinh dƣỡng dùng để sinh trƣởng và phát
triển, ra hoa, làm củ cho nên chúng ta cần phải bón phân. Trồng cây thuốc
ngƣời ta dùng nhiều loại phân bón một lúc:
- Phân hữu cơ thích hợp với cây thuốc, có tác dụng lâu bền cho cây [21].
- Phân hoá học (vô cơ): cung cấp kịp thời cho cây thuốc những yếu tố
cần thiết trong giai đoạn phát triển. Tác dụng cung cấp bổ sung cho cây những

yếu tố mà phân hữu cơ còn thiếu hoặc ở dạng khó hấp thu [21].

×