BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN HOÀNG OANH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY
BÓNG MÁT TẠI PHƢỜNG XUÂN HÕA
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI, 2014
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN HOÀNG OANH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY
BÓNG MÁT TẠI PHƢỜNG XUÂN HÕA
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Minh Tâm
HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Hà Minh Tâm đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đai học sư phạm Hà Nội 2,
phòng sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN , trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn .
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Văn phòng thống kê - Ủy ban nhân dân phường
Xuân Hòa – Thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tận tình trong thời gian tôi
nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè của tôi đã hết lòng chia sẻ, giúp đỡ, động viên, khích lệ
tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Hoàng Oanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác; mọi thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Oanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài 1
Mục đích nghiên cứu 2
Ý nghĩa của đề tài 2
Đóng góp mới của đề tài 2
Bố cục của luận văn 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.2. Ở Việt Nam 7
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 14
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
2.2. Thời gian nghiên cứu 14
2.3. Nội dung nghiên cứu 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu 14
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu 14
2.4.2. Nghiên cứu thực địa 14
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
PHƢỜNG XUÂN HÒA 19
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 19
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính 19
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng [34] 19
3.1.3. Khí hậu [35] 21
3.1.4. Thủy văn [34] 23
3.2. Tình hình dân sinh kinh tế 24
3.2.1. Dân số [32, 33] 24
3.2.2. Kinh tế - Xã hội [32] 24
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
4.1. Hiện trạng cây bóng mát tại phường Xuân Hòa 25
4.1.1. Đặc điểm thành phần loài 25
4.1.2. Dạng thân 29
4.1.3. Đặc điểm tổ thành loài 32
4.1.4. Giá trị tài nguyên 33
4.1.5. Chất lượng cây trồng 36
4.1.6. Diện tích xanh 43
4.2. Đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại Xuân Hòa 49
4.2.1.Cơ sở khoa học xây dựng tiêu chuẩn cây trồng 49
4.2.2. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn cây trồng 50
4.2.3. Hệ thống tiêu chuẩn cây trồng 51
4.2.4. Lựa chọn và đề xuất loài cây trồng 52
4.2.5. Giải pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC
BẢNG CHÖ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
nnk : Những người khác
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nxb : Nhà xuất bản
KH & KT : Khoa học và kĩ thuật
KHTN & CN : Khoa học tự nhiên và công nghệ
TBNN : Trung bình nhiều năm
Tp : Thành phố
Tr : Trang
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mẫu điều tra hiện trạng cây xanh.
Bảng 3.1. Lượng mưa trung bình các tháng tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảng 3.2. Số giờ nắng của các tháng trong năm 2007.
Bảng 3.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm.
Bảng 4.1. Danh lục các loài cây bóng mát tại phường Xuân Hòa.
Bảng 4.2. Dạng thân của các loài cây bóng mát tại phường Xuân Hòa.
Bảng 4.3. Các nhóm dạng thân của cây bóng mát phường Xuân Hòa.
Bảng 4.4. Tổ thành loài cây bóng mát tại Phường Xuân Hòa.
Bảng 4.5. Giá trị sử dụng của các loài cây
tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 4.6. Chất lượng cây bóng mát tại Phường Xuân Hòa.
Bảng 4.7. Diện tích tán cây trên đường Nguyễn Văn Linh từ vòng tròn một đến
vòng tròn hai.
Bảng 4.8. Diện tích tán cây trên đường Nguyễn Văn Linh từ vòng tròn hai đến
đoạn giao với đường Vành đai.
Bảng 4.9. Diện tích tán cây trên Phố Lê Xoay.
Bảng 4.10. Diện tích tán cây trên phố Kim Đồng.
Bảng 4.11. Diện tích tán cây trên đường Phạm Văn Đồng.
Bảng 4.12. Diện tích tán cây trên phố Võ Thị Sáu.
Bảng 4.13. Độ che phủ của cây bóng mát trên các tuyến đường thuộc Phường
Xuân Hòa.
Bảng 4.14. Đề xuất tập đoàn cây theo điều kiện hè phố.
DANH MỤC ẢNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Chất lượng cây bóng mát phường Xuân Hòa.
Ảnh 1. Rễ cây ăn ngang phá hỏng mặt đường.
Ảnh 2. Cây bị tỉa trơ làm mất dáng vẻ của cây.
Ảnh 3. Cây bóng mát ảnh hưởng tới an toàn giao thông.
Ảnh 4. Ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng lên sự phát triển của cây.
Ảnh 5. Tán cây phát triển sát vào ban công, thân cây đổ nghiêng ra mặt đường.
Ảnh 6. Cây cao trên 3m bị ảnh hưởng bởi hệ thống cột điện và đường dây điện.
Ảnh 7. Cây bóng mát trên đường Nguyễn Văn Linh.
Ảnh 8. Hàng cây trồng trên đường Vành đai.
Ảnh 9. Cây bóng mát trên đường Phạm Văn Đồng.
Ảnh 10. Cây bóng mát trên phố Võ Thị Sáu.
Ảnh 11. Cây bóng mát ở phố Kim Đồng.
Ảnh 12. Cây bóng mát bị vướng hệ thống dây điện
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, đô thị hóa được coi là một
phần quan trọng trong sự vận động đi lên của xã hội. Theo thống kê đến nay
Việt Nam có 765 đô thị trong đó có hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh những lợi ích mang lại, việc đô thị hóa cũng gây ra những
ảnh hưởng có hại đối với môi trường. Vì vậy việc xây dựng, phát triển các đô
thị xanh trở thành nhu cầu cấp bách của cả nhân loại. Trong đó không thể phủ
nhận được vai trò của cây xanh đối với con người và cảnh quan đô thị. Hệ
thống cây xanh từ lâu được coi như lá phổi, nó có tác dụng cải thiện và bảo vệ
môi trường, môi sinh. Cây xanh bóng mát lại càng quan trọng hơn đối với
những thành phố lớn, có mật độ dân số đông và hoạt động công nghiệp phát
triển mạnh. Cây xanh, mặt nước có vai trò quan trọng trong không gian đô thị,
có tác dụng tạo bộ mặt cho cảnh quan đô thị, cải thiện môi trường đô thị.
Phường Xuân Hòa (thị trấn Xuân Hòa cũ) thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc được thành lập năm 2004 với diện tích khoảng 4,24 km
2
là nơi tập
trung các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nhiều nhà máy
lớn nhỏ đang hoạt động sản xuất kinh doanh với đủ các ngành nghề khác
nhau. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
quá trình đô thị hoá ở Phường Xuân Hòa cũng diễn ra nhanh chóng, bộ mặt
đô thị được cải thiện, đổi mới từng ngày. Ngày 21/01/2013, Bộ trưởng Bộ
Xây dựng đã ra Quyết định số 93/QĐ-BXD về việc công nhận thị xã Phúc
Yên trong đó có phường Xuân Hòa là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc. Phường Xuân Hòa với dân số năm 2008 là 21.396 người, mật độ dân số
là 5.046 người/km². Hàng năm có hơn 13000 sinh viên học tập tại các trường
2
Đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm Giáo dục Quốc phòng thuộc khu vực
phường Xuân Hòa. Tác động của con người đến môi trường đang ngày càng
tăng về quy mô, vấn đề về ô nhiễm môi trường đô thị trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Làm sao để môi trường đô thị xanh, sạch, đẹp? Đây là một nhiệm
vụ hết sức quan trọng đối với tất cả các cấp các ngành, các cấp và người dân.
Từ thực tế nêu trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và
đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây bóng mát tại phường Xuân Hòa”.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cây bóng mát, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hệ
thống cây bóng mát tại Phường Xuân Hòa - Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc,
nhằm giữ cân bằng sinh thái, tạo cảnh quan và phát triển kinh tế địa phương.
Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên ngành
Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về hệ thống cây xanh
đô thị, tài nguyên thực vật, đa dạng sinh học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp việc phát triển
hệ thống cây bóng mát tại Phường Xuân Hòa.
Đóng góp mới của đề tài: Cung cấp một số thông tin về hệ thống cây
bóng mát tại phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bố cục của luận văn: Gồm 65 trang, 12 ảnh, 14 bảng, 1 biểu đồ được
chia thành các phần chính như sau: Mở đầu (2 trang); chương 1. Tổng quan
tài liệu (12 trang); chương 2. Đối tượng, phạm vi, thời gian, nội dung và
phương pháp nghiên cứu (6 trang); chương 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã
hội phường Xuân Hòa (7 trang); chương 4. Kết quả nghiên cứu (32 trang);
Kết luận và kiến nghị (2 trang), Tài liệu tham khảo (4 trang); ngoài ra còn có
phần Phụ lục (không đánh số trang).
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Từ thời kỳ sơ khai của nền văn minh nhân loại, cây xanh luôn luôn giữ vai
trò quan trọng về mặt trang trí cảnh quan. Người Trung Hoa, La Mã, Ai Cập, Hy
Lạp đã sử dụng cây xanh để trang trí nhà ở, lăng miếu, đền thờ, tượng đài.
Những tác phẩm nghệ thuật về cây xanh cũng hình thành rất sớm và phát triển,
đặc biệt là ở các nước phương đông như các vườn cảnh (vườn treo Babylon nổi
tiếng), các kiểu vườn thượng uyển, các tác phẩm nghệ thuật bonsai đã có từ rất
lâu đời và được trưng bày trong các cung đình ở Trung Quốc, Nhật Bản. Ngay từ
năm 1618, trong cuốn sách “A New Orchard and Garden” của William Lawson
đã trình bày khá chi tiết về cách chăm sóc cây [41].
Qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, đô thị dần dần được
hình thành và không ngừng phát triển. Cùng với sự phát triển của đô thị là hệ
thống cây xanh. Vì cây xanh là một bộ phận quan trọng của các công trình
kiến trúc, nhất là đối với các công trình kiến trúc đô thị.
Trước đây, việc trồng cây xanh chủ yếu là để trang trí và kiến trúc cảnh
quan. Vì vậy, trồng cây gì, ở đâu và trồng như thế nào thì hầu như phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của các nhà kiến trúc, sự yêu thích thiên nhiên của các
nhà quí tộc, sự ham mê của những người làm vườn Về phương diện bảo vệ
môi trường có thể nói là chưa được chú ý, nếu có thì chỉ mang tính cục bộ đối
với một ngôi nhà, một vùng hay một khu vực nào đó.
Đến giữa thế kỷ XX, do dân số tăng nhanh, sự phát triển của các ngành
công nghiệp, sự gia tăng của các phương tiện giao thông làm cho môi
trường đô thị bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Cho nên, bảo vệ môi
trường trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách.
Cây xanh, một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc, có
vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường và
4
giải quyết các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì
sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi
trường. Vì vậy, cây xanh đô thị đã trở thành chủ đề thu hút nhiều nhà khoa
học quan tâm. Tuy nhiên, phải đến những năm đầu của thập kỷ 60 vấn đề này
mới được nghiên cứu một cách hệ thống.
Để nghiên cứu cây xanh đô thị, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều
thuật ngữ để mô tả như: phức hợp rừng, lâm nghiệp vành đai xanh, kỹ nghệ
xanh, lâm nghiệp tiện ích, lâm nghiệp đô thị
Trong số các thuật ngữ đó thì lâm nghiệp đô thị là thuật ngữ được nhiều
người chú ý và sử dụng. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu tại trường
Đại học Torondo (Canađa) vào năm 1965. Tuy nhiên, phải sau đó 5 năm,
Jogensen (1970) mới đưa ra định nghĩa về thuật ngữ này. Theo ông thì lâm
nghiệp đô thị không chỉ liên hệ đến cây xanh đô thị hay quản lý các cây cá lẻ
mà còn quản lý cây xanh trên toàn bộ diện tích chịu ảnh hưởng và sử dụng
bởi quần thể cư dân đô thị. Sau đó, được các nhà nghiên cứu khác bổ sung
thêm và thống nhất: Lâm nghiệp đô thị là trồng và tạo lập, bảo vệ và quản lý
cây xanh và các thực vật kết hợp dưới dạng cá thể, nhóm nhỏ hay dưới hoàn
cảnh rừng trong các thành phố, ngoại ô của thành phố và nông thôn ngoại
thành. Theo định nghĩa này thì phạm vi và chức năng hoạt động của lâm
nghiệp đô thị khá rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực: lâm nghiệp, nông
nghiệp, bảo vệ môi trường, kiến trúc, dịch vụ và thương mại [37].
Như vậy, vai trò của cây xanh đã có sự thay đổi cơ bản về chức năng
trong hệ sinh thái đô thị: trước đây, cây xanh chủ yếu là trang trí và kiến trúc
cảnh quan thì nay là điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường. Cây xanh đô thị
đã trở thành một chuyên ngành khoa học thực sự - chuyên ngành lâm nghiệp
đô thị. Với quan điểm này đòi hỏi phải xây dựng một loạt các giải pháp khoa
học công nghệ từ việc qui hoạch đến việc chọn loài cây trồng, xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn cây trồng, các kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và quản lý
5
Xu hướng phát triển cây xanh các nước trên thế giới rất đa dạng. Các
quốc gia phát triển rất sớm không gian xanh cho các đô thị, trước hết là cây
xanh đường phố, cây xanh công viên, cây xanh khu chung cư, trong cơ quan,
trường học, bệnh viện… Các quốc gia đều quan tâm đến chỉ số m
2
/người. Chỉ
tiêu này càng lớn thì không gian xanh của đô thị càng hoàn hảo. Trong công
trình của Charles W. Harris và Nicholas T. Dines (1987) [38], hai giáo sư về
kiến trúc cảnh quan tại Mỹ đã đưa ra các vấn đề về nghệ thuật thiết kế cảnh
quan, xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế, các hệ thống trong đô thị đặc biệt là
các chi tiết cây đường phố đô thị. Trong đó tác giả tập trung đưa ra các tiêu
chuẩn cây trồng, đánh giá thảm thực vật hiện tại, kế hoạch trồng và chiến lược
quản lí cây trồng đô thị.
Garrett Eckbo (2002) [39] đặc biệt lưu ý đến việc thiết kế cảnh quan
phù hợp với cuộc sống của người dân, nhất là người dân trong các đô thị. Tác
giả đã mô tả các kỹ thuật và đưa ra phương pháp xây dựng các vườn (cảnh
quan) không chỉ trên qui mô là vườn hoa hay công viên phục vụ chung cho
cộng đồng, mà còn đưa ra các mô hình cho các hộ gia đình để tạo nên không
gian xanh cho căn hộ hay khu vườn của gia đình.
Boo Chih Min, Kartini Omar-Hor & Ou-Yang Chow Lin (2006) [37]
đã mô tả hệ thống các vườn thực vật ở Singapore, trong đó có nêu lên vai trò
của các cảnh quan, đặc điểm của các loài cây trong việc thiết kế cảnh quan và
kỹ thuật làm vườn. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra các nguyên tắc để
phân loại cây xanh đô thị như sau:
- Theo nguồn gốc: gồm có cây trồng nhân tạo và cây tự nhiên.
- Theo dạng sống thực vật:
+ Theo hình thái lá có: cây lá rộng, cây lá kim.
+ Theo mùa: cây rụng lá, bán rụng lá, cây thường xanh.
+ Theo hình dạng tán lá: cây tán rộng, cây tán hẹp; cây tán dày, cây tán
thưa; tán hình chóp, hình trứng, hình dù
6
+ Theo kích thước: cây gỗ, cây bụi, cây thảo và dây leo. Trong nhóm cây
gỗ lại có thể phân chia thành cây gỗ lớn có H>20m, cây gỗ trung bình có
H=15-20m, cây gỗ nhỡ H=10-15m và cây gỗ nhỏ H=6-10m. Cây bụi có chiều
cao H<6m.
- Theo mục đích sử dụng: gồm có cây che bóng, cây phủ xanh, cây trang trí
- Theo tuổi thọ: cây lâu năm, cây một năm; cây có đời sống dài, cây có
đời sống ngắn; cây dài ngày, cây ngắn ngày
- Kết hợp dạng sống và chức năng sử dụng có thể phân chia thành các
nhóm: cây đại mộc, cây rào che, cây rào chắn, cây dạng bụi, dây leo, cỏ, cây
che phủ nền và hoa ngắn ngày.
- Phân chia theo qui hoạch môi trường đô thị có [30], [37]:
+ Cây xanh tập trung: là rừng trồng hỗn giao hay thuần loại tạo thành
vành đai xanh có tác dụng phòng hộ bảo vệ môi trường và phục vụ các nhu
cầu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi của các tầng lớp nhân dân. Ngoài ra còn có tác
dụng phục phụ cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Cây xanh đường phố: chức năng chính là che bóng, trang trí và bảo vệ
môi trường.
+ Cây xanh công viên và vườn hoa: bảo vệ môi trường, điều hoà khí
hậu, trang trí cảnh quan phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi
của nhân dân.
+ Cây xanh chuyên dụng: bảo vệ các công trình kiến trúc văn hoá, các
khu di tích lịch sử.
+ Cây xanh khu chức năng: là hệ thống cây xanh trong các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất, nhà máy có chức năng chính là ngăn cản khí
độc, bụi, điều hoà khí hậu
+ Cây xanh trường học và công sở: chủ yếu là che bóng, điều hoà khí
hậu, phục vụ công tác giáo dục và học tập
7
+ Cây xanh vườn hộ và biệt thự: là hệ thống cây ăn quả, cây trang trí.
Như vậy, có nhiều phương pháp xác định thành phần hệ thống cây xanh
đô thị. Trong đó phương pháp xác định theo qui hoạch môi trường đô thị là
thích hợp hơn cả, đang được sử dụng rộng rãi. Trong phạm vi của đề tài
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu trên đối tượng cây bóng mát trong hệ
thống cây xanh đường phố.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc trồng cây xanh đô thị đã được tiến hành từ hàng trăm
năm. Nhưng việc nghiên cứu về vấn đề này thì mới được thực hiện khoảng
vài chục năm gần đây. Điều đáng chú ý là các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở
hai Thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Quan niệm về vấn
đề cây xanh đô thị, các nhà nghiên cứu trong nước đều khẳng định: hệ thống
cây xanh đô thị có vai trò hết sức to lớn trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ
môi trường và kiến trúc cảnh quan. Hệ thống cây xanh đô thị của nước ta
chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường cảnh quan. Tỷ lệ diện tích cây
xanh quá ít, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý. Chúng ta vẫn còn thiếu một giải
pháp đồng bộ cho việc phát triển hệ thống cây xanh đô thị.
Phần lớn cây xanh trên hè phố, trong các công viên, các vườn của các
dinh thự Hà Nội mới trồng cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Theo Đại Nam nhất
thống chí: Hà Nội là kinh đô xưa có 36 phố phường, năm (1875) có 21 phố:
Hà Khẩu, Việt Đông, Hàng Mắm, Hàng Mã, Báo Thiên, Nam Hoa, Hàng Bồ,
Hàng bạc, Hàng Thiếc, Hồng Lam, Đồng Xuân, Thanh Hà sang đầu thế kỷ
20 phố xá ở rộng ra phía đông và phía nam như hiện nay. Như vậy thảm cây
xanh Hà Nội chỉ được trồng sau khi phố xá hình thành khoảng một trăm năm.
Hồ Gươm trước đây khá rộng, nhà dân ở ra sát mép hồ. Tháng 11 năm
1885 giải toả các hộ dân sống chung quanh hồ và khởi công đổ đất cạp hồ và
cho san lấp những vùng trũng thấp. Đến đầu năm 1893, con đường nhựa chạy
quanh Hồ Gươm được khánh thành. Thảm cây xanh quanh Hồ Gươm cũng
8
được trồng từ đấy với nhiều loài cây được đưa từ nhiều miền của đất nước. Vì
vậy thảm cây xanh ở đây hoàn toàn là cây nội địa, khác với thảm cây khu vực
Bách Thảo. Có thể nói đây là thảm cây xanh quý nhất của thủ đô Hà Nội và ít
chịu tác động nhất bởi quá trình đô thị hóa.
Các công viên và vườn hoa khác của thành phố như: Chí Linh, Diên
Hồng, Tao Đàn, Pát-xtơ, Thủ Lệ được trồng cùng thời gian với các hàng cây
trên hè phố theo quy hoạch đô thị thời đó. Nhưng cây cối trên các đường phố
thuộc khu vực Hồ Tây, Ba Đình được trồng sớm hơn khu vực phía nam Hồ
Gươm. Nhưng nói chung thảm cây xanh Hà Nội có tuổi trên 100 năm đã tạo
nên màu xanh tô thêm vẻ đẹp tự nhiên cho thành phố.
Nhiều đường phố trồng thuần một loại cây đặc trưng như Xà cừ trên
đường Hoàng Diệu và đường Bà Triệu, Phượng vĩ trên đường Lý Thường
Kiệt, cây Bằng lăng trên đường hàng Bông Thợ Nhuộm, cây Sao đen trên
đường Lò Đúc, cây Sấu trên đường Trần Hưng Đạo, Phan Đình Phùng và
Điện Biên Phủ, cây Sữa trên đường Nguyễn Du đã để lại những dấu ấn khó
quên không chỉ đối với những người đã từng sống ở đây mà còn được ghi
nhận của nhiều người trên những trang thơ, câu hát về Hà Nội.
Cây xanh không thể thiếu vắng trong cân bằng sinh thái và môi trường.
Cây xanh đô thị lại càng có vai trò to lớn hơn. Nó đã hấp thụ một lượng lớn
khí cacbonic do con người và các nhà máy thải ra, bổ xung nguồn ôxy đáng
kể cho con người sử dụng, làm dịu đi cái oi nóng mùa hè, chắn đỡ những
nguồn gió bấc lạnh lẽo mùa đông, giảm bớt tiếng ồn của hàng vạn xe có động
cơ qua lại hằng ngày. Sau ngày làm việc căng thẳng đi dạo hay ngồi dưới vòm
cây, tâm hồn sẽ trở nên thư thái. Cây Đa, cây Đề, cây Muỗng, cây Xoài, cây
Đại trồng trong các đình chùa mang lại ý nghĩa tâm linh.
Những nghiên cứu về cây xanh đô thị ở Việt Nam theo các hướng sau:
Về vai trò của cây xanh: có công trình của Lê Đồng Tấn (2003) [22].
Theo tác giả, khác với các hệ sinh thái tự nhiên khác, ngoài hai thành phần cơ
9
bản là hữu sinh và vô sinh, hệ sinh thái đô thị còn có thành phần thứ ba đó là
thành phần công nghệ. Nó bao gồm các nhà máy, cơ quan, xí nghiệp, các cơ
sở sản xuất
Thành phần công nghệ có vai trò quyết định và chi phối dòng năng
lượng qua hệ sinh thái. Về cấu trúc không gian, hệ sinh thái đô thị gồm có
phần trung tâm (nội thành) và vùng ngoại thành. Phần trung tâm là nơi tập
trung dân cư lớn nên rất dễ dẫn đến những thay đổi về môi trường theo chiều
hướng xấu có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Mức độ tập trung dân
cư càng đông thì nguy cơ thay đổi về môi trường càng lớn. Vùng ngoại thành
được coi như là vùng đệm chuyển tiếp từ hệ sinh thái tự nhiên sang hệ sinh
thái nhân tạo. Do tập trung dân cư đông và công nghiệp phát triển dẫn đến ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng. Nguồn gây ô nhiễm chính là: các phương
tiện giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất và rác thải sinh
hoạt hàng ngày. Các chất gây ô nhiễm là: bụi, khói, khí độc, các chất thải,
tiếng ồn Đối tượng dễ bị ô nhiễm nhất là không khí và nguồn nước. Để bảo
vệ môi trường, ngoài các biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì cây xanh có
vai trò vô cùng quan trọng vì hệ thống cây xanh có những chức năng sau:
Trước hết, hệ thống cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có
khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nước,
giữ độ ẩm đất và độ ẩm không khí thông qua việc hạn chế bốc hơi nước, kiểm
soát gió và lưu thông gió.
Cây xanh có tác dụng bảo vệ môi trường: cây xanh có thể giảm thiểu các
chất độc hại trong không khí (CO
2
, SO
2
, CO…) và dưới đất (Chì, Sắt, Kẽm…)
giảm nồng độ bụi, hạn chế tiếng ồn, giảm nhiệt, tạo đối lưu không khí, sinh
nguồn gió mát, tăng lượng oxy…Ví dụ cây Hoè hoa vàng rất phù hợp trồng trên
đường phố, mỗi năm 1 cây Hoè có thể giữ được 2156 tấn bụi trên lá và bụi trên
bãi cỏ dưới cây có thể lưu lại 1/6 đến 1/3 so với bình thường.
10
Cây xanh có vai trò quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan.
Những tính chất của cây xanh như: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc (lá,
hoa, thân cây, trạng mùa của lá ) là những yếu tố trang trí làm tăng giá trị
thẩm mỹ của công trình kiến trúc cũng như cảnh quan chung.
Ngoài chức năng trang trí, tăng thêm vẻ đẹp thẩm mỹ cây xanh còn có
tác dụng kiểm soát giao thông và phòng hộ an toàn. Việc kiểm soát giao
thông bao gồm cả xe cơ giới và người đi bộ. Các bụi thấp, bờ dậu, đường viền
cây xanh trong vườn hoa công viên vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng
định hướng cho người đi bộ. Ví dụ: hàng cây bên đường có tác dụng định
hướng nhờ các gốc cây được sơn vôi trắng là những tín hiệu chỉ dẫn cho
người đi đường.
Số lượng cành nhánh chặt tỉa và đốn hạ những cây già cỗi không còn
tác dụng là nguồn cung cấp gỗ củi cho dân dụng.
Như vậy, ngoài chức năng là sinh vật sản xuất như trong các hệ sinh
thái khác (hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái nông nghiệp ) cây xanh trong hệ
sinh thái đô thị còn có chức năng quan trọng hơn đó là bảo vệ môi trường và
trang trí cảnh quan.
Về đặc điểm môi trường sinh trưởng của cây xanh đô thị: Theo Lê Đồng
Tấn (2003) [22]
.
. Môi trường sống bị ô
nhiễm do vật liệu xây dựng, khói bụi do các phương tiện giao thông thải ra. Sau
khi trồng, luôn luôn bị tác động do việc xây dựng cải tạo các công trình có liên
quan, do các hoạt động của con người hàng ngày. Không gian sinh trưởng bị hạn
chế do chiều cao của các công trình xây dựng. Nhiều nơi thường bị ngập nước
vào mùa mưa do hệ thống thoát nước kém.
11
Về tiêu chuẩn cây xanh đô thị: Có các công trình của Đỗ Hữu Thư và
cộng sự [27], Lê Đồng Tấn (2003) [22]. Các tác giả đã nghiên cứu và đề xuất
tiêu chuẩn hình thái sinh thái cho các loại hình cây xanh đô thị trong đó có
loại hình cây xanh đường phố như sau:
+ Về kích thước: cây trưởng thành có kích thước là cây gỗ lớn, trung
bình hay gỗ nhỏ.
+ Về yêu cầu sinh thái: cây ưa sáng, có khả năng sống sót và sinh
trưởng tốt trong môi trường không khí bị ô nhiễm nặng (khói, bụi, tiếng ồn),
đất đai bị biến dạng, điều kiện lập địa thấp, thoát nước kém.
+ Về mùa: cây lá rộng thường xanh, có rụng lá thì chỉ từng phần.
+ Về hình dáng: có dáng đẹp, tán lá cân đối, tỉa cành cao; hoa lá có
màu sắc xinh tươi, đẹp.
+ Các tiêu chuẩn khác: Hạn chế cây có mủ độc. Không có cành nhánh
giòn dễ gẫy, ít hay không có gai. Rễ ăn sâu để có khả năng đứng vững khi
gió bão, không có rễ ăn ngang phá hỏng mặt đường và các công trình ngầm.
Lá không quá nhỏ, nhưng dày mập có nhiều lông tơ để giữ các hạt bụi càng
tốt. Hoa lá có khả năng tiết các chất thơm càng tốt. Ít hoặc không sâu bệnh.
Về các nguyên tắc bố trí cây trồng: Ngoài chức năng điều hoà khí hậu,
bảo vệ môi trường thì cây xanh còn là một yếu tố quan trọng trong kiến trúc
cảnh quan. Vì vậy, trong các công trình xây dựng người ta thường sử dụng
cây xanh để trang trí cảnh quan. Những nguyên tắc chính trong bố trí cây
trồng đã được một số tác giả nghiên cứu [8], [20], [23]. Cụ thể với cây xanh
bóng mát đường phố cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Đơn giản: trên một đường phố (đoạn phố) nên trồng một loại cây.
- Thay đổi: Nên kết hợp hình dạng màu sắc và kết cấu để tạo nên sự
thay đổi, tăng tính đa dạng sinh học, khắc phục sự đơn giản, tẻ nhạt của việc
trồng thuần loại. Trên một đường phố, nhất là đối với những đường phố dài,
có thể chia thành nhiều đoạn, mỗi đoạn trồng một loại cây.
12
- Cân bằng: Cân bằng là sự cần thiết cho việc đối với một công trình
kiến trúc. Nó được thể hiện ở cách bố trí hàng cây ở hai bên đường sao cho
hình dạng của hàng cây bên này là hình ảnh của hàng cây bên kia và ngược
lại hàng cây bên kia là hình ảnh của hàng cây bên này.
- Liên tục: Cây trồng đường phố phải tạo thành dải liên tục, đều, không
đứt quãng.
- Cân đối: Tuỳ theo đường phố rộng hẹp, các công trình kiến trúc hai
bên đường phố mà chọn loài cây trồng sao cho thích hợp với không gian.
- Nhấn mạnh: Để tạo nét độc đáo, tránh sự đơn giản tẻ nhạt. Tính chất
này được thể hiện ở việc bố trí những loài cây tương phản với các loài cây
khác trên cùng một đường phố. Nó có thể là một khóm cây, một hàng cây,
thậm chí chỉ một cây.
Về qui hoạch xây dựng đô thị, phát triển cây xanh và quản lý môi
trường đô thị, kiến trúc cảnh quan: Có các công trình của Lê Phương Thảo
(1980) [23], Hàn Tất Ngạn (1996) [20], Chế Đình Lý (1997) [14], Nguyễn
Thị Thanh Thủy (1997) [26],…Trong các công trình này, các tác giả đều cho
rằng cây xanh là thành phần hữu cơ trong cấu thành kiến trúc đô thị, một bộ
phận không thể tách rời của cảnh quan thiên nhiên. Bên cạnh đó các công
trình này còn giới thiệu nhiều chủng loại cây trồng kèm theo đặc điểm sinh
thái loài đã và đang được trồng ở các đô thị lớn.
Về hệ thống cây xanh tại địa phương: Trần Viết Mĩ (2001) [19] đã
nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời
tác giả đã đề xuất các l .
Tường Thị Tuyết Mai (2010) [18] đã phân loại và xác định các loại hình cây
xanh đồng thời đánh giá sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng của cây bóng
mát tại thành phố Thái Nguyên. Nguyễn Thị Mai (2010) [17], tác giả đã
nghiên cứu hiện trạng cây xanh, các đặc điểm sinh trưởng và các giải pháp
13
phát triển cây xanh tại Thành phố Hà Nội; Nguyễn Văn Long (2011) [12]
cũng đã đánh giá hiện trạng cây xanh đường phố, làm rõ tác dụng bảo vệ môi
trường và đề xuất qui hoạch hệ thống cây xanh trên các tuyến đường ở thành
phố Thanh Hóa.
Trong phạm vi phường Xuân Hòa, Hà Minh Tâm (2012) [21] đã tiến
hành nghiên cứu xây dựng danh lục các loài cây được trồng trong khuôn viên
của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và cung cấp tóm tắt các thông tin về
nguồn gốc, sinh thái, giá trị tài nguyên … cho các loài trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Ngoài công trình này, cho tới nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về cây bóng mát tại phường Xuân Hòa. Vì vậy công trình của
chúng tôi là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về
cây bóng mát tại Phường Xuân Hòa nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ
trực tiếp cho việc phát triển hệ thống cây bóng mát phường Xuân Hòa - Thị
xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống cây bóng mát tại Phường Xuân Hòa
- Phạm vi nghiên cứu: Phường Xuân Hòa và phụ cận, gồm các trục đường
chính là đường Nguyễn Văn Linh, đường Trường Chinh, đường Phạm Văn
Đồng, đường Vành đai, phố Võ Thị Sáu, phố Kim Đồng, phố Lê Xoay.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 06/ 2013- 06/2014.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng cây bóng mát tại khu vực nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài.
Đánh giá phổ dạng sống, đặc điểm tổ thành loài, giá trị tài nguyên
Đánh giá chất lượng cây trồng
Xác định diện tích xanh (độ che phủ).
- Xây dựng tiêu chuẩn, lựa chọn và đề xuất tập đoàn cây trồng.
- Đề xuất giải pháp phát triển hệ thống cây xanh.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng
phối hợp các phương pháp nghiên cứu phổ biến hiện nay, cụ thể như sau:
2.4.1. Nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về lĩnh vực nghiên
cứu thuộc đề tài. Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế,
các bản đồ chuyên dùng về khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Nghiên cứu thực địa
Thu thập số liệu:
Điều tra thu thập số liệu đánh giá hiện trạng được hiện theo các tuyến là
các trục đường chính của phường Xuân Hòa, gồm đường Nguyễn Văn Linh,
15
đường Phạm Văn Đồng, đường Vành đai, đường Trường Chinh, phố Võ Thị
Sáu, phố Kim Đồng, Phố Lê Xoay. Để điều tra nghiên cứu, chúng tôi dựa vào
phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997 và 2007) [24], [25].
Các số liệu thu thập gồm: chiều cao vút ngọn, đường kính tán:
+ Đo chiều cao cây (chiều cao vút ngọn): Đối với cây có chiều cao dưới
4,0 m (h< 4,0 m) đo trực tiếp bằng sào có chia vạch đến 0,10 m. Đối với cây
cao trên 4,0m (h> 4,0m) đo bằng thước SUNNTO 627124 có chỉnh lý theo
phương pháp đo cao trực tiếp.
+ Đường kính tán được đo theo hình chiếu của tán trên mặt đất bằng
cách đo theo hai chiều vuông góc hình chiếu, cộng chia đôi và lấy giá trị trung
bình, thời gian đo từ 11 giờ đến 13 giờ.
Đánh giá chất lượng cây ngoài thực địa dựa vào hình thái của thân và
trạng thái tán lá. Phân chia thành 4 cấp chất lượng như sau:
+ Cây tốt: có tán lá đầy đủ, đều, thân cây thẳng, không sâu bệnh, vỏ
nhẵn, màu sắc lá tươi tốt (đối với cây thường xanh), cây đâm chồi nảy lộc tốt
(đối với cây rụng lá). Cây có bạnh vè và rễ nổi nhưng không ảnh hưởng đến
đường giao thông và các công trình khác lân cận.
+ Cây trung bình: có thể bị cắt tỉa một số cành nhưng tán còn tròn đều,
lá có màu sắc tươi tốt, thân không bị sâu bệnh, có u mấu nhưng không ảnh
hưởng đến hình dạng thân cây. Gốc cây có bạnh vè và nổi đã bắt đầu ảnh
hưởng đến các công trình khác: đường giao thông, tường nhà, hàng rào…
+ Cây xấu: cành nhánh bị cắt tỉa nhiều, tán không đều nhưng vẫn còn
tác dụng che bóng, thân cong, sâu bệnh, thân bị biến dạng do có nhiều u mấu.
Bạnh vè và rễ nổi đã ảnh hưởng đến các công trình xây dựng, làm nứt mặt
đường, hè phố nhưng chưa nghiêm trọng, có thể khắc phục để đảm bảo an
toàn được.
+ Cây rất xấu: cành bị gẫy hay cắt tỉa nhiều, tán lá bị vỡ không tác
dụng che bóng; thân bị biến dạng do sâu bệnh và u mấu phát triển, cây rỗng
16
ruột, thối rễ có nguy cơ bị đổ khi có gió to. Bạnh vè và rễ nổi ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hè đường và các công trình khác, có nguy cơ đe dọa đến an
toàn của công trình, rất khó hoặc không thể khắc phục. Cây thuộc loại này cần
phải loại bỏ để đảm bảo an toàn.
Số liệu được ghi riêng cho từng loài theo mẫu sau:
Bảng2.1 . Mẫu điều tra hiện trạng cây xanh
Tuyến điều tra:………
Người điều tra: …….
Ngày điều tra: ……
STT
Tên cây
Sinh trưởng
Chất lượng
Ghi
chú
Hvn
(m)
Tán
(m)
Tốt
Trung
bình
Xấu
Rất
xấu
Trong quá trình điều tra, xác định tên khoa học và tên Việt Nam thường
gọi. Những cây chưa xác định được tên, thu mẫu tiêu bản để giám định tại
phòng thí nghiệm. Các số liệu thu thập được ghi riêng cho từng loài.
Trong quá trình điều tra, kết hợp phỏng vấn người dân và một số cán
bộ đang thực hiện việc quản lý hệ thống cây xanh để tìm hiểu các thông tin về
tuổi cây trồng (thời gian trồng cây), các tiện ích và bất lợi của cây xanh, nhu
cầu của người dân về cây xanh trong đô thị, giải pháp cho việc quản lý và
phát triển cây xanh…
Xử lý số liệu:
- Để tra cứu nhận biết các họ, chúng tôi căn cứ vào Cẩm nang tra cứu và
nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1]
và Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [24].
- Để xác định tên khoa học các loài, chúng tôi căn cứ vào Cây cỏ Việt
Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999-2003) [10]. Nếu vẫn còn nghi ngờ kết quả,