Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu xây dựng công thức viên nén chứa Sulfamethoxazol và Trimethoprim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 47 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
LƯU THỊ HÀ

NGHIÊN
cúu
XÂY DỰNG CỒNG THỨC VIÊN NÉN CHỨA
SULFAMETHOXAZOL VÀ TRIMETHOPRIM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC Sĩ KHOÁ 1997-2002
Ngưòi hướng dẫn:
Nơi thực hiện:
Thời gian thực hiện:
T.s Nguyễn Đăng Hoà
D.s Nguyễn Hữu Mỹ
Bộ môn Bào chế
Trung tâm kiểm nghiệm -
Nghiên cứu Dược Quân đội
2/2002-5/2002
Hà Nội, 5-2002
/? ((-< ớ. o;j-
. ĩ u ư a ^ ệ ^ H
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.s Nguyễn Đăng
Hòa, TS. Nguyễn Văn Long, Thạc sĩ Nguyễn Trần Linh và D.s
Nguyễn Hữu Mỹ, những người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cưú và thực hiện khoá luận
này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của DS. Tô Minh Hùng và các cán bộ thuộc khoa
Vật lý - Trung tâm kiểm nghiệm nghiên cứu Dược quán độL
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chán thành tới các


đồng nghiệp, bè bạn, người thán đã động viên và hết lồng giúp đỡ
tôi hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2002
Sinh viên
Lưu Thị Hà
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
BP93
CT
DĐVN3
HPLC
Na.CMC
PABA
PEG
PVP
SMZ
TMP
USP24
British Pharmacopoeia 93
(Dược điển Anh 93)
Công thức
Dược điển Việt Nam 3
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
Natri cacboxy methyl cellulose
Acid para amino bezoic
Polyethylen glycol
Polyvinyl pyrollidon
Sulfamethoxazol
Trimethoprim
United States Pharmacopoeia XXIV
(Dược điển Mỹ 24)

MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Phần 1: Tổng quan
2
1.1. Các yếu tố ảnh hưcmg đến quá trình giải phóng và hoà tan dược chất từ
viên nén 2
1.1.1. Quá trình giải phóng và hoà tan dược chất từ viên nén
2
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rã của viên nén

3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưỏfng đến quá trình hoà tan dược chất từ viên nén.

.
*

6
1.2. Sulfamethoxazol và trimethoprim

10
1.2.1. Sulfamethoxazol và trimethoprim - Công thức hoá học và tính chất

.

.

7.


10

1.2.2. Cơ chế tác dụng 12
1.2.3. Phổ tác dụng 12
1.2.4. Một số dạng bào chế có chứa Sulfamethoxazol và trimethoprim 13
Phần 2 : Thực nghiệm và kết q u ả
15
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị
15
2.1.1. Nguyên vật liệ u 15
2.1.2. Thiết bị


.

.

.

.

.

.

.
16
2.2. Phưong pháp nghiên cứ u
16
2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn phưoỉng pháp định lượng đồng thời
Sulfamethoxazol và trimethoprim trong viên nén


16
2.2.2. Khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng của viên Sulfamethoxazol và
trimethoprim 19
2.2.3. Xây dựng công thức viên nén chứa Sulfamethoxazol và
___
trimethoprim

2.3. Kết quả thực nghiệm 22
2.3.1. Kết quả nghiên cứu chọn phương pháp định lượng đồng thời
Sulfamethoxazol và trimethoprim
22
2.3.2. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên chứa
. Sulfamethoxazol và trimethoprim

.
28
2.3.3. Kết quả xây dựng công thức viên nén chứa Sulfamethoxazol và
trimethoprim 30
Phần 3: Kết luận và đề xuất 39
5.7. Kết lu ậ n 39
3.2. Đề xuất 40
Tài liêu tham khảo
ĐẶT VẤN ĐỂ
Viên nén là dạng bào chế được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay do có
nhiều ưu điểm như dễ sử dụng, giá thành hạ nhưng đây cũng là dạng bào
chế có sinh khả dụng thất thường nhất do tác động của cả yếu tố công thức
cũng như kỹ thuật bào chế, nhất là đối với các dược chất ít tan.
Một trong số đó có viên nén chứa 2 thành phần Sulfamethoxazol và
trimethoprim (tỉ lệ 5:1 theo khối lượng) đều là các dược chất rất ít tan trong
nước, vì vậy mức độ, tốc độ hoà tan và sinh khả dụng của dược chất phụ

thuộc vào nhiều yếu tố công thức, kỹ thuật.
Để đảm bảo sinh khả dụng in vitro của dược chất trong viên nén 2
thành phần Sulfamethoxazol và trimethoprim, Dược điển Mỹ 24 quy định: sau
60 phút, ít nhất 70% lượng dược chất được hoà tan.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng của viên nén chứa
Sulfamethoxazol và trimethoprim sản xuất trong nước, chúng tôi thực hiện
khoá luận vơí mục tiêu: Nghiên cứu xây dựng công thức viên nén chứa
Sulfamethoxazol và trimethoprỉm đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ 24.
Để đạt được mục tiêu đề ra, cần tiến hành những nội dung sau:
• Nghiên cứu phưoíng pháp định lượng đồng thời Sulfamethoxazol và
trimethoprim có trong viên nén.
• Khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng: độ hoà tan, độ rã, độ cứng của mười
biệt dược viên nén chứa Sulfamethoxazol và trimethoprim đang được lưu
hành trên thị trường.
• Xây dựng công thức viên nén thực nghiệm chứa Sulfamethoxazol và
trimethoprim và kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điển
Mỹ 24.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH GIẢI PHÓNG VÀ
HOÀ TAN DƯỢC CHẤT TỪVIÊN NÉN
1.1.1. Quá trình giải phóng và hoà tan dược chất từ viên nén
Quá trình giải phóng và hoà tan dược chất từ viên nén có thể được biểu
diễn theo mô hình của Wagner:
Rã lẩn 1
Viên nén
______
^ Hạt
Rã lần 2
______
^ Tiểu phân

t
Hoà tan rất
hạn chế
Hoà tan
hạn chế
Hoà tan
tối ưu
Hoạt chẳt hoà tan
Hoạt chất trong máu
Sơ đồ 1 : Động học của quá trình giải phóng và hoà tan
dược chất từ viên nén theo Wagner
Từ sơ đồ trên, ta thấy rã và hoà tan là 2 quá trình liên quan chặt chẽ với
nhau, đặc biệt là đối với các dược chất ít tan. Thực ra, quá trình hoà tan xẩy ra
ngay từ khi viên chưa rã và ngay từ hạt, nhưng phải đến tiểu phân thì tốc độ
tan mới ảnh hưỏíig thực sự tới tốc độ hấp thu của dược chất. Có thể nói, động
học của quá trình giải phóng dược chất từ viên nén là quá trình rã và hoà tan
dược chất à vùng hấp thu tối ưu trong đường tiêu hoá. Các yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình này chính là các yếu tố tác động lên sinh khả dụng của dược
chất từ viên nén [2], [5], [14].
1.1.2. Các yếu tô ảnh hưởng đến quá trình rã của viên nén
l . l l . l . Tádươc
- Tá dược rã
Theo mô hình của Wagner, rã là quá trình đầu tiên tạo điều kiện thuận
lợi cho giải phóng và hoà tan dược chất, Do đó chọn lựa tá dược rã tốt cho
viên là cần thiết. Viên rã càng nhanh, càng mịn thì dược chất càng dễ tiếp xúc
với môi trưòng hoà tan tạo thành dung dịch. Vậy cần quan tâm không chỉ thời
gian rã mà cả cách rã của viên. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như; bản
chất và tỉ lệ tá dược rã, cách phối hợp tá dược rã vào viên [2 ], [5], [2 2].
Ví dụ: tinh bột là một trong các tá dược rã tốt, nhưng tuỳ vào bản chất
(tinh bột thường, tinh bột biến tính) và tỉ lệ tinh bột mà thời gian rã khác

nhau. Đối với các viên khó rã, phối hợp thêm 1 phần tinh bột rã ngoài (trộn
với cốm khô trước khi dập viên) có thể là một giải pháp tốt để cải thiện thời
gian rã [2], [5], [10].
- Tá dược độn hay pha loãng
+ Nhóm bột đường, lactose: có xu hướng kéo dài thời gian rã của viên làm
cho dược chất giải phóng chậm.
+ Tinh bột: không tan trong nước nhưng thân nước, làm cho viên dễ rã.
Tuỹ nhiên, có xu hướng làm cho viên bở, dễ vỡ trong quá trình bảo quản.
Hiện nay có nhiều loại tinh bột biến tính tron chảy tốt, có thể dùng cho
phương pháp dập thẳng nhưng dùng nhiều có thể làm viên khó rã do tan trong
nước tạo môi trường khuếch tán có độ nhớt cao, bít các lỗ vi mao quản trong
viên làm cho viên khó rã [
22 ],
- Tá dược trơn
Được trộn vào cốm khô trước khi dập viên với mục đích điều hoà sự chảy của
hạt, đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng của viên, giảm lực ma sát của viên
với bề mặt chày, cối, giúp đẩy viên ra khỏi cối dễ dàng.
Nhóm tá dược này phần lớn sơ nước, tạo thành một màng mỏng bao
ngoài tiểu phân, làm giảm tính thấm nước của các tiểu phân chất rắn, do đó
làm giảm tốc độ rã của viên, giảm độ hoà tan dược chất. Ví dụ: magnesi
sterate, acid stearic, talc, Trái lại, các tá dược trơn thân nước như: natri
laurylsulfat, PEG, natri benzoat, có thể cải thiện phần nào khả năng rã của
viên [2], [5], [22].
- Tá dược dính
Là yếu tố tạo hình chính của viên nén, giúp cho viên đảm bảo độ chắc
trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Bản chất là các chất keo thân nước,
dễ hoà tan trong nước tạo dung dịch keo có độ nhớt cao, do đó có thể kéo dài
thời gian rã của viên [2].
1.1.22. Lưc nén và hê thốns vi mao quản trons viên nén
Thông thưòmg lực nén càng tăng thì lực liên kết giữa các hạt dập viên càng

lớn và các vi mao quản trong viên nén càng nhỏ. Nhưng khi các vi mao quản
này nhỏ lại đến một mức độ tới hạn nào đó thì sẽ không nhỏ tiếp được nữa dù
lực nén có tăng thêm. Hệ thống vi mao quản chính là cửa ngõ để dịch hoà tan
đi vào lòng viên, do đó nếu hệ thống này giảm đi thì tốc độ rã và hoà tan của
dược chất từ viên sẽ giảm.
Một công trình nghiên cứu gần đây cho thấy logarit thời gian rã của viên
néñ aspirin tăng lên theo lực nén [14]. Trong'một công trình khác, các tác giả
lại chứng minh là giữa thời gian rã và lực nén không có sự liên hệ nào [2 2].
Thực tế, quan trọng không phải là hệ vi mao quản nói chung, mà là đường
kính của mao quản và sự phân bố của nó. Đưòfng kính vi mao quản to hay
nhỏ, phân bố đều hay không trong viên sẽ quyết định kiểu rã mịn hay thô và
nhanh hay chậm. Sự phân bố của hệ thống vi mao quản vì vậy đóng vai trò
quan trọng và có thể kiểm tra bằng mao quản kế thuỷ ngân hoạt động dưới tác
dụng của gradient áp lực [2 2].
Đường kính của mao quản nên giữ ở một mức độ nhất định để vừa đủ lớn
cho phép môi trường hoà tan đi vào trong lòng viên, vừa không quá to làm
giảm áp suất nội tại trong lòng viên và làm viên khó rã [14].
1.2.23. Máy dây viên
Phân bố lực nén trong lòng viên đều hay không phụ thuộc phần lớn vào
dạng máy dập viên. Máy dập viên tâm sai, phân bố lực nén trong viên không
đều, mặt viên tiếp xúc với chày trên thường cứng hơn so với mặt viên tiếp xúc
với chày dưới. Ngược lại, máy dập viên quay tròn phân bố lực nén trong viên
đều hơn do đó viên rã đồng nhất hom so với máy tâm sai [5], [10].
12.2.4. Phươns pháp dâp viên
- Dập thẳng
Một công trình nghiên cứu gần đây cho thấy, viên dập thẳng với tá
dược thân nước trong đó có tá dược rã, cho thời gian hoà tan dược chất nhanh
hơn so với viên qua giai đoạn xát hạt [22]. Trong một công trình khác, các tác
giả đã nhận thấy nếu dùng tá dược dập thẳng là cellulose vi tinh thể, viên nén
tạo ra có độ cứng cao mà không cần đến lực dập viên lớn, trong khi đó độ rã

của viên lại rất tốt [10].
- Xát hạt
+ Xát hạt khô: có ưu điểm là giảm thiểu được tương tác dược chất-tá
dược, dùng được cho dược chất tan trong nước hoặc nhạy cảm với nhiệt độ,
thưcmg cho viên rã nhanh, nhưng lực nén cần chú ý không cao quá làm giảm
tốc độ hoà tan của dược chất [14].
+ Xát hạt ướt: kiểu xát hạt và điều kiện xát hạt ảnh hưởng lófn đến chất
lượng của thuốc. Vì vậy, các thông số kĩ thuật trong tất cả các công đoạn tạo
viên (tốc độ phối họfp tá dược dính vào hỗn hợp bột dược chất-tá dược, thời
gian nhào trộn, nhiệt độ sấy, thời gian sấy ) phải được chuẩn hoá để đảm bảo
ổn định sinh khả dụng của viên nén [22].
1.1.3. Các yếu tô ảnh hưởng đến quá trình hoà tan dược chất từ viên nén
1.1.3.1. Dươc chất
- Độ tan của dược chất
Các dược chất là acid hay base yếu có thể tồn tại dưới nhiều dạng muối
khác nhau. Dạng muối thường tan tốt hơn trong nước và hoà tan nhanh hơn
nên có sinh khả dụng cao hơn [5], [14], [22].
Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới độ tan bão hoà của dược chất là
mức độ solvat hoá của dược chất. Dạng khan thường có độ tan cao hơn dạng
ngậm nước nên tốc độ hấp thu cũng cao hơn [5].
Trạng thái kết tinh của dược chất cũng có ảnh hưởng đến độ tan bão
hoà và tốc độ tan của dược chất. Một dược chất có thể tồn tại dưới nhiều dạng
thù hình, nó có thể là bột vô định hình hoặc một vài dạng kết tinh khác nhau
do đó tốc độ và mức độ hoà tan cũng khác nhau [5 ].
- Kích thước tiểu phân dược chất
Dược chất chỉ phát huy tác dụng khi hoà tan trong dịch sinh học để đi
qua màng hấp thu. Tốc độ tan của dược chất trong dịch sinh học ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng hấp thu của nó, đặc biệt với các dược chất có tốc độ tan
nhỏ hơn tốc độ hấp thu. Tốc độ tan quyết định sinh khả dụng của thuốc vì nó
ảnh hưởng đến mức độ và tốc độ hấp thu dược chất vào máu và thòd gian tác

dụng của thuốc.
Theo phương trình Noyes-Whitney, tốc độ tan được xác định như sau:
'’ = ^ = KS(C,-C,)
at
Trong đó:
V là tốc độ tan
s là diện tích riêng phần của chất tan
Q là độ tan của chất tan
Q là nồng độ chất tan tại thời điểm t trong môi trưcmg hoà tan
K là hằng số tốc độ hoà tan
Từ phương trình, ta thấy tốc độ tan tỉ lệ thuận bậc 1 với diện tích riêng
phần của chất tan. Vậy muốn tăng tốc độ tan thì cẩn tăng diện tích riêng phần
tức là giảm kích thước tiểu phân dược chất. Theo Mayersohn, tốc độ tan của
griseofulvin ở dạng bột siêu mịn lớn hơn 7-10 lần so với dạng bột thô [22].
Ngoài ra, do tốc độ tan của dược chất tăng lên, sinh khả dụng tăng nên lượng
dược chất cần có trong viên sẽ giảm đi, điều này có ý nghĩa lớn cả về mặt
điều trị và kinh tế.
Tuy nhiên nếu giảm kích thước tiểu phân quá nhỏ có thể không cần
thiết và ảnh hưcmg đến độ vững bền của dược chất [5], [14], [22].
I.1.3.2.Tádươc:
- Tá dược dính:
Các nghiên cứu gần đây cho thấy không những loại tá dược dính ảnh
hưcmg đến tốc độ giải phóng-hoà tan dược chất [5], mà cả nồng độ của tá
dược dính sử dụng cũng đóng vai trò quan trọng. Tăng nồng độ tá dược dính
làm cho độ nhớt của môi trưcmg hoà tan bao quanh tiểu phân dược chất tăng
lên và tốc độ giải phóng dược chất giảm [22].
Trạng thái vật lý của tá dược dính cũng ảnh hưởng đáng kể lên quá
trình này. Tá dược dính thể lỏng cho tốc độ hoà tan nhanh hơn. Riêng đối với
tá dược dính là gelatin, khi dùng loại A (thu được bằng cách thuỷ phân
colagen trong môi trường acid) và loại B (thu được bằng cách thuỷ phân

colagen trong môi trường kiềm), tốc độ hoà.tan dược chất khác nhau rõ rệt.
Loại A, điểm đẳng điện là 7 - 9,2 làm tăng tốc độ hoà tan của phénobarbital,
bản chất là acid yếu, hofn loại B ( điểm đẳng điện là 4,7 - 5,8 ). Độ tích điện
của ion gelatin ảnh hưởng đến tốc độ tan của các acid hoặc base yếu, vì vậy,
dùng loại gelatin nào làm tá dược dính là tuỳ thuộc vào bản chất acid hay
base của dược chất [22].
- Các tá dược làm tăng tốc độ tan của dược chất sơ nước:
Thường dùng các chất diện hoạt như: natri laurylsulfat, Tween
Các chất này làm tăng đáng kể sinh khả dụng của các dược chất mà tốc
độ hấp thu bị giới hạn bởi tốc độ tan. Gibaldi mô tả hiện tượng này dưới dạng
sơ đồ sau [22]; Hàng rào màng da dàv-ruốt
KI Dược chất phân tán trong micelle
Dược chất rắn’'
K3
K4.
dược chất
trong máu
K2 Dược chất tan trong dịch dạ dày-một
Tốc độ hấp thu (đặc trưng bởi hằng số K4) phụ thuộc vào lượng dược
chất giải phóng (U). Nếu không có dung dịch micelle, tốc độ xuất hiện u phụ
thuộc vào tốc độ hoà tan dược chất K2 và trong trưòng hợp K2 < K4, tốc độ
hấp thu bị giới hạn bởi tốc độ hoà tan.
Nếu thêm một lượng thích hợp chất diện hoạt để có dung dịch micelle
tới hạn, lưọng dược chất giải phóng tăng lên do KI + K3 » K2.
Hơn nữa, chất diện hoạt có tác dụng ngay cả ở nồng độ nhỏ hơn nồng
độ micelle tới hạn [22]. Do :
+ Chất diện hoạt làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha, làm tăng
tốc độ thấm ướt của dạng bào chế và dược chất với môi trường hoà tan, làm
tăng tốc độ tan. Tuy nhiên, nếu thấm ướt quá nhanh có thể làm phân huỷ dược
chất trong dịch dạ dày, ví dụ: erythromycin propionat. Chất diện hoạt còn làm

giảm sức căng bề mặt của màng hấp thu, một số chất diện hoạt hoà tan phần
lipid của màng, do đó làm tăng tính thấm của màng hấp thu.
+ Chất diện hoạt có thể tạo với dược chất một phức hoà tan trong lipid
do đó hấp thu dễ dàng hơn.
+ Cuối cùng, chất diện hoạt có thể kéọ dài thời gian rỗng của dạ dày,
giảm tiết dịch và giảm nhu động ruột.
- Các chất mang thân nước:
Có thể lợi dụng tương tác rắn-rắn giữa dược chất với một chất mang
thân nước (PEG, PVP) để điều chế dung dịch rắn làm tăng tốc độ hoà tan của
dược chất. Dung dịch rắn là khái niệm dùng để chỉ một hệ đồng thể rắn trong
đó một thành phần được phân tán ờ mức độ phân tử vào một thành phần rắn
khác. Điều đó cũng có nghĩa là dược chất được phân tán ở mức độ cực kì nhỏ
(mức độ phân tử) do đó Q của dược chất tăng cao, vì vậy dược chất từ dung
dịch rắn hoà tan rất nhanh tạo ra dung dịch có nồng độ vượt trội hơn nhiều độ
tan ban đầu của dược chất [22 ].
- Các chất tạo phức:
Dược chất có thiể tạo phức ngay trong dạng thuốc hoặc trong dịch hoà
tan và phức tạo thành có thể làm tăng hoặc giảm độ tan của dược chất. Dược
chất cũng có thể tạo phức với các thành phần vốn có của dịch dạ dày-ruột làm
tăng hoặc giảm sinh khả dụng của thuốc. Ví dụ:
+ Các tá dược vô cơ ở dạng bột mịn như calci và magnesi carbonat, kao
lin, bentonit, calci phosphat, magnesi oxid, nhôm hydroxid làm cho viên dễ
rã,’ nhất là trong dịch vị, nhưng nhiều chất trong nhóm này có khả năng hấp
phụ dược chất. Ví dụ: magnesi oxide hấp phụ isoniazit, kao lin và bentonit
hấp phụ các alcaloid và nhất là các vitamin, calci phosphat, magnesi silicat
tạo ra phức tạm thời ở bề mặt với các tetracyclin làm kéo dài thời gian giải
phóng dược chất. Digoxin cũng có thể xảy ra tương tác với magnesi oxid,
magnesi trisilicat [2], [8].
+ Nhóm bột đường, lactose: Nhóm này có thể tưofng kị với các dược
chất có nhóm amin [2], [5], [8], [22].

+ Các tá dược dập thẳng: có nhiều ưu điểm như tăng khả năng trơn
chảy của hạt, tăng khả năng chịu nén, độ chắc, độ rã của viên vì vậy đang
được sử dụng khá phổ biến như: lactose phun sấy, avicel, celutab, Tuy
nhiên, cần nghiên cứu một cách đầy đủ trước khi sử dụng vì có thể xảy ra
tương tác làm ảnh hưởng sinh khả dụng của viên nén [2], [8], [2 2].
1.1.3.3. Lưc nén và nhiêt đô trons quá trình nén
Nhiều tác giả cho rằng nếu tốc độ tan của dược chất giảm khi lực nén
tăng, sẽ có một giới hạn của lực nén tại đó tốc độ tan tăng lên đột ngột, do lực
nén phá vỡ cấu trúc tinh thể và làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của dược
chất với môi trường hoà tan [22].
Nhiệt độ trong quá trình nén viên cũng rất quan trọng. Nhiệt độ cao có
thể làm chảy một số tá dược trơn thân dầu tạo thành màng mỏng sơ nước bao
quanh tiểu phân dược chất, làm chậm quá trình hoà tan dược chất.
Nhiệt độ cao cũng có thể làm thay đổi dạng kết tinh và do đó làm thay
đổi tốc độ tan của dược chất [22].
1.2. VÀI NÉT VỀ VIÊN NÉN CHỨA SULFAMETHOXAZOL VÀ
TRIMETHOPRIM
1.2.1. Sulfamethoxazol và trimethoprim - Công thức hoá học và tính chất
12.1.1. Sulfamethoxazol
Công thức phân tử: C10H11N3O3S, khối lượng .phân tử: 253,28.
Công thức cấu tạo:
0 —
/
-CHi
Tên khoa học: Nj(5-Methylisoxazol-3-yl) sulphanilamid
Tính chất: Bột kết tinh trắng, không mùi, vị đắng nhẹ, thực tế không tan trong
nước, tan trong 50 phần ethanol (95%), 3 phần aceton, ít tan trong ether và
cloroform, tan trong dung dịch hydroxid kiềm, pH của hỗn dịch 10% trong
nước không có CO2 khoảng 4-6. Độ chảy Ỉ69-172®C.
12.1.2. Trimethovrỉm

Công thức phân tử: C14H18N4O3, khối lượng phân tử: 290,32.
Công thức cấu tạo:
0CH3
H 3 C 0 ,,Ì ,^ H 2 N N NH2
H3C0
Tên khoa học: 5-(3,4,5-trimethoxybenzyl) pyrimidine-2,4-diamine.
Tính chất: Bột trắng hoặc hơi vàng, không mùi, vị đắng, rất ít tan trong nước
(độ tan trong nước khoảng 0,04%), tan trong 300 phần ethanol (95%), 80
phần methanol, 55 phần cloroform. Độ tan trong alcol benzylic khoảng 7,29%
và trong propylen glycol khoảng 2,57%, không tan trong ether. Độ chảy 199-
203°C[1],[2],[20],[21].
1.2.2. Cơ chế tác dụng
Pteridine + PABA
BlcKhedbỊí
sulfcmam idôs
Dihydropteroio aoid
gluta.matỡ
Dihydrofolio add
NAD PH
Bloched by
trimethoprim
’ NADP
Tetrahydrofolio acid
Hình 1: Cơ chế tác dụng của SMZ và TMP lên quá trình tổng hợp
acid folic của vi khuẩn
SMZ và TMP ức chế lên các giai đoạn nối tiếp nhau trong quá trình
tổng hợp acid tetrahydro folic của vi khuẩn. SMZ có cấu trúc tương tự như
PABA nên có tác dụng ức chế tổng hợp các acid dihydro pteroic - tiền chất
của acid dihydro folic, từ PABA và pteridin. Tiếp theo, TMP ức chế chuyển
acid dihydro folic thành chất chuyển hoá có hoạt tính là acid tetrahydro folic.

Do đó, SMZ và TMP có tác dụng hiệp đồng ức chế mạnh lên quá trình nhân
lên của vi khuẩn [12], [13], [15], [18].
1.2.3. Phổ tác dụng
Tác dụng kìm và diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương,
Gram âm và 1 số đom bào (protoza), tác dụng trên cả Pneumocytis camii,
được dùng trong nhiều trưòíng hợp nhiễm khuẩn, đặc biệt là nhiễm khuẩn
đưòfng niệu, hô hấp, dạ dày-ruột, là thuốc dùng trong phòng và điều trị
Pneumocytis carnii pneumonia ở bệnh nhân AIDS [2], [12], [13], [15], [18].
1.2.4. Một số dạng bào chế có chứa Sulfamethoxazol và trimethoprim
Các dạng bào chế có chứa SMZ và TMP đều được kết hợp theo tỉ lệ 5:1
để đạt được tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn lớn nhất. Thực tế, tỉ lệ nồng độ tối
ưu của 2 chất chính là tỉ lệ nồng độ kìm khuẩn nhỏ nhất của chúng khi dùng
đơn lẻ. Tỉ lệ này thay đổi theo từng loại vi khuẩn, nhưng đối với phần lớn các
loại vi khuẩn thì tỉ lệ này là 20 phần SMZ và 1 phần TMP. Do đó, cần phối
hợp SMZ và TMP với tỉ lệ thích hợp sao cho nồng độ in vivo của SMZ lớn
hofn TMP 20 lần [18]. Tuy nhiên, trong các dạng bào chế, SMZ và TMP chỉ
được kết hợp theo tỉ lệ 5:1 vì TMP khuếch tán dễ dàng vào các tổ chức, còn
SMZ khó khuếch tán hơn nhiều [2]. Tuy nhiên, so với các dạng bào chế khác,
SMZ và TMP vẫn là các chất có tốc độ hấp thu tương đối nhanh vào các tổ
chức, vì vậy đạt hiệu quả cao khi điều trị các bệnh nhiễm trùng kéo dài.
Các dạng bào chế thường gặp của 2 chất này là:
- Dung dịch tiêm
- Hỗn dịch uống
- Viên nén
Trong đó dạng bào chế viên nén, với nhiều biệt dược khác nhau như
Bactrim (Roche), Cotrim (Lemmon), Septra (Glaxo Wellcome) đang được
lưu hành rộng rãi trên thị trường và được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
về mặt chất lượng thuốc cũng như phương pháp định lượng đồng thời 2 thành
phần dược chất trong chế phẩm.
Trong một nghiên cứu gần đây, người ta nhận thấy có mối tương quan

đồng biến giữa lượng SMZ và TMP hoà tan in vivo với lượng dược chất được
thải trừ qua nước tiểu sau 12 giờ (định lượng bằng phương pháp vi sinh) [9].
Người ta cũng nhận thấy tốc độ giải phóng SMZ và TMP từ các mẫu
viên nén thương phẩm phụ thuộc rất nhiều vào pH môi trường hoà tan [19].
Kết quả khảo sát chất lượng viên nén 2 thành phần SMZ và TMP bằng
trắc nghiệm hoà tan cho thấy trong 6 mẫu khảo sát, chỉ có 2 mẫu đạt chỉ tiêu
này [2].
Các thông tin trên cho thấy, sinh khả dụng của viên nén 2 thành phần
SMZ và TMP bị giới hạn bởi quá trình hoà tan dược chất từ viên nén. Hơn
nữa, các biệt dược đang lưu hành trên thị trường có vấn đề về độ hoà tan dược
chất. Chính vì thế việc xây dựng một công thức và qui trình bào chế viên nén
2 thành phần đạt chỉ tiêu về độ tan là cần thiết. Đây cũng chính là lý do mà
chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
PHẦN 2 : THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ
2.1.1. Nguyên vật liệu
- SMZ: bột có kích thước tiểu phân < 88 mcm, TMP: bột có kích thước tiểu
phân từ 105-125 mcm, PVP, tinh bột khoai tây: đạt tiêu chuẩn BP 93.
- Magnesi steart, talc, natri laurylsulíat: có kích thước tiểu phân <125 mcm,
tinh bột: có kích thước tiểu phân <180 mcm, Na.CMC: đạt tiêu chuẩn dược
dụng.
- Acetonitril: đạt tiêu chuẩn dùng cho HPLC
- Kali dihydrophosphat, dikali hydrophosphat, acid acetic, natri hydroxid: đạt
tiêu chuẩn tinh khiết dùng cho phân tích.
- Các mẫu viên nén chứa SMZ và TMP dùng để khảo sát độ tan như ghi ở
bảng 1.
Bảng ỉ : Tên các mẫu viên nén 2 thành phần SMZ và TMP đã khảo sát độ tan
Stt
Tên biệt dược
Nguồn gốc (mã hoá)

Số lô Hạn dùng
1
Biseptol
NN
90800 08/03
2 Cotrimstada
LD
021001
10/05
3 Trimeseptol
CTCPH
100202
02/05
' 4
Cotrimoxazol
XNDPH
161101 11/03
5 Trimazon
XNDPTW A
070600 06/03
6
Trimezola
XNDPTWB
500901 09/03
7 Bidiseptol
XNDPB
030201 02/03
8 Mediseptol
CTDP c
030901

09/04
9
Cotrimoxazol
CTCPT
01
04/04
10
TM
XNDPQĐ z
100501
05/04
2.1.2. Thiết bị
- Máy HPLC Hewlett Packard 1100
- Quang phổ tử ngoại, khả kiến UV-VIS lambda
- Máy thử độ hoà tan Coplay, Model u s B6
- Máy thử độ rã viên nén ERWEKA
- Cân phân tích Metier AG
- Máy đo độ cứng ERWEKA THB 30 Đức.
- Máy lắc siêu âm Branson 5200
- Máy dập viên một chày Trung Quốc.
- Tủ sấy Trung Quốc.
- Phần mềm thông minh: NOPCON, STARGRAPHIC, ANNA, OPTIM.
2.2, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u
2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp định lượng đồng thời
Sulfamethoxazol và trimethoprim
Để định lượng đồng thời 2 thành phần SMZ và TMP, người ta có thể sử
dụng phương pháp HPLC [6] và phương pháp quang phổ đạo hàm tỷ đối [71,
nhưng 2 phương pháp này đòi hỏi thiết bị phức tạp, chưa thể ứng dụng ở các
tuyến cơ sở, hoặc cũng có thể chiết tách và định lượng riêng rẽ 2 thành phần
[2] nhưng cách làm này tốn nhiều thời gian và công sức. Vì các lý do trên,

chúng tôi áp dụng phương pháp quang phổ tử ngoại dựa trên nguyên tắc cộng
phổ để định lượng đồng thời SMZ và TMP trong dung dịch hỗn hợp 2 thành
phần và so sánh độ tin cậy của phương pháp này với phương pháp HPLC.
22.1.1. Phươns pháp Cìuans phổ hấp thu tử nsoaỉ dưa trên nsuyên tắc côns
phổ
* Nguyên tắc của phương pháp cộng phổ
Dựa trên tính chất cộng tính của độ hấp thụ ánh sáng, ta có:
D — Dg + Dy
Trong đó :
Dg là độ hấp thụ của SMZ trong dung dịch.
Dj là độ hấp thụ của TMP trong dung dịch.
D là độ hấp thụ của hỗn hợp 2 chất trong dung dịch.
Theo định luật Lambert - Beer ta có:
Tại bước sóng Xị : = Es^’.Cs + E / ’.Cp
Tại bước sóng X2 : ^ Es^lCs + Ep^lCr
Trong đó :
D^', là độ hấp thụ của dung dịch tại À,|,
Es^‘, Ej^' là hệ số tắt riêng của SMZ, TMP tại Xị
là hệ số tắt riêng của SMZ, TMP tại ^2
Cs, Cj là nồng độ SMZ, TMP trong dung dịch (số gam/lOOml).
Các hệ số là các hằng số đã biết hoặc được xác định bằng
thực nghiệm. Giải hệ 2 phương trình hai ẩn số trên ta tính được C s, Cp.
. E / ’ . Es^' - D ^ ‘ .
Cs =

(1) Cr=

^

(2)

E s^ ‘. - E s ^ l E / ’ E s^'. E / 2 - E / '
Dựa vào nguyên tắc trên, chúng tôi đã tiến hành:
- Ghi phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch NaOH 0,1 N và dung dịch
hổn hợp tá dược tương ứng với lượng tá dược cố trong môi trường hoà tan của
một viên nén chứa 2 thành phần SMZ và TMP.
- Ghi phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch SMZ và dung dịch TMP nồng
độ 10 mcg/ml trong dung dịch NaOH 0,1N để xác định bước sóng hấp thụ
cực đại của từng chất tương ứng.
- Tìm hệ số tắt riêng của SMZ và TMP ở 256 và 287 nm
Pha các dung dịch SMZ trong NaOH 0,1N có nồng độ lần lượt là 3, 6 ,
9, 12, 15 mcg/ml. Pha các dung dịch TMP trong NaOH O.IN
lượt là 10, 15, 20, 25, 30 mcg/ml. Tiến hành đo độ hấp thụ tử ngoại của các
dung dịch trên ở bước sóng 256 và 287 nm, từ đó tính ra hệ số tắt riêng của
SMZ và TMP ứng với 2 bước sóng trên.
- Xác định sự phụ thuộc tuyến tính của nồng độ SMZ và TMP trong
dung dịch hỗn hợp 2 thành phần vào mật độ quang
• Pha các dung dịch hỗn hợp SMZ và TMP trong NaOH 0,1N có nồng độ
TMP không thay đổi bằng 2 mcg/ml, còn nồng độ SMZ lần lượt là 3, 6 , 9,
12, 15 mcg/ml, đo mật độ quang của các dung dịch này,
• Pha các dung dịch hỗn hợp SMZ và TMP trong NaOH 0,1N có nồng độ
SMZ không thay đổi bằng 10 mcg/ml, còn nồng độ TMP lần lượt là 1,2,
3, 4, 5 mcg/ml, đo mật độ quang của các dung dịch này.
- Xác định độ lặp lại của phương pháp :
Tiến hành với 5 dung dịch SMZ có nồng độ 10 mcg/ml và TMP có nồng
độ 2 mcg/ml.
- Xác định tính đúng của phương pháp:
Tính đúng của phương pháp được xác định bằng phương pháp “thêm”
2.2.1.2. Phươìĩ2 pháp sắc kí lỏns hiêu năns cao
Điều kiện phân tích bằng HPLC đã áp dụng :
Thực hiện trên máy HPLC Hewlett Packard 1100 với

Cột RP18: 25 cm X 4,6 mm, kích thước hạt: 5 mcm
Pha động: Dung dịch đệm phosphat pH 5,8 : acetonitril (83:17)
Tốc độ dòng: 1,7 ml/phút
Detecteur u v : 245 nm
Thể tích tiêm: 20 mcl
- ỵác định khoảng nồng độ tuyến tính
Pha 5 dung dịch hỗn hợp có nồng độ SMZ lần lượt là 10, 50, 100, 200,
500 mcg/ml và TMP lần lượt là 2, 10, 20, 40^ 100 mcg/ml, kí hiệu lần lượt là
cac dung dich T2SJ0, T1QS50, T20S1Q0, T4qS200? T100S5005 đem phân tích băng
HPLC.
- Xic định độ lặp lại của phương pháp
Pha 5 dung dịch hỗn hợp có nồng độ SMZ là 500 mcg/ml và TMP là
100 mcg/ml và phân tích bằng HPLC.
- Xác định tính đúng của phương pháp
Tính đúng của phương pháp được xác định bằng phương pháp “thêm”
2.2.13. So sánh tính đúns của phươns vháv CÔỈĨ8 phổ và phươns pháp sắc kí
lỏns hiêu năm cao
Tiến hành với 10 dung dịch có nồng độ SMZ khoảng 100 mcg/ml và nồng
độ TMP khoảng 20 mcg/ml, 5 dung dịch phân tích bằng phương pháp cộng
phổ, 5 dung dịch còn lại phân tích bằng HPLC.
2.2.2. Khảo sát 1 sô chỉ tiêu chất lượng của các mẫu viên chứa
Sulfamethoxazol và trimethoprim
- Lực gây vỡ viên, hàm lượng dược chất, thời gian rã (theo DĐVN 3).
- Thử độ hoà tan: Tiến hành theo phương pháp thử độ hoà tan của viên nén
chứa 2 thành phần SMZ và TMP ghi trong USP 24.
Máy thử nghiệm: máy 1 (giỏ quay)
• 'F = 37±0,5°C.
• Môi trường hoà tan: 900 ml dung dịch HCl 0,1N.
• Tốc độ quay của giỏ: 75 ± 4% vòng/phút.
• Thời gian lấy mẫu:.5, 10, 15, 30, 45, 60 phút.

• Xác định lượng SMZ và TMP đã hoà tan bằng phương pháp cộng phổ hấp
thụ tử ngoại.
2.2.3. Xây dựng công thức viên nén chứa 2 thành phần Sulfamethoxazol
và trimethoprim
22.3.1. Khảo sát ảnh hưởns của loai tá dươc dính đến khả năns siải vhóns
dược chất từ viên nén
Tiến hành với 3 công thức, sử dụng 3 loại tá dược dính khác nhau, mỗi
công thức làm 100 viên với thành phần như ghi ở bảng 2.
Bảng 2: Công thức cho 100 viền nén chứa 2 thành phần SMZ và TMP với
các loại tá dược dính khác nhau
Thành phần
CTl
CT2
CT3
SMZ
40 g
40 g
40 g
TMP
8 g
Tinh bôt
10 g
10 g 10 g
Magnesi stearat
1%
1%
1%
Talc 2 %
2 %
2 %

Tá dược dính 20 gam hồ tinh
bôt 10%
20 gam dung dich
Na.CMC5%
25 ml cồn PVP
5%
- Tiến hành dâp viên bằng phương pháp xát hạt ưóft.
- Đánh giá chất lượng viên thu được dựa trên các chỉ tiêu: lực gây vỡ viên, độ
rã và % dược chất hoà tan.
2.23.2. Xây dưns côns thức tối ưu cho viên nén 2 thành vhần sulfamethoxazol
và trimethoprim
- Mục tiêu: Chọn được công thức viên nén có mức độ và tốc độ giải phóng
SMZ và TMP lớn nhất.
Để chọn được công thức viên trên với số lượng thí nghiệm ít nhất,
chúng tôi đã áp dụng phưoỉng pháp "quy hoạch thực nghiệm 2*" [2], [4], [111,
[16], với các thông số cố định (tính cho 100 viên) là:
- SMZ ■ 40 g - Thể tích cồn PVP 25ml
- TMP 8 g - Lực gây vỡ viên 7 kg lực
- Tinh bột 10 g
Với các biến độc lập và mức biến đổi của chúng như ghi ở bảng 3.
Bảng 3. Biến độc lập và mức biến đổi
Biến Ký hiệu Mức cơ bản
Mức dưới Mức trên
Nồng độ PVP trong cồn (%)
X,
7,5 5
10
Tỷ lệ natri laurylsulíat (%)
Xa
1,25

0,5
2
Tỷ lệ talc (%)
X3
2
1 3
Tỷ lệ magnesi stearat (%)
X4
1,25
0,5
2
Quy hoạch thực nghiệm được bố trí như ghi à bảng 4.
Bảng 4. Mô hình thiết kế thí nghiệm
Thí
nghiệm
X,
X,
X3 X4
Mã hoá Số thực Mã hoá Số thực
Mã hoá Số thực Mã hoá
Số thực
1
0 7,50 0 1,25 0
2,00 0 1,25
2 0 7,50 0 1,25 0
2,00 0 1,25
3
0
7,50 0
1,25 0 2,00

0 1,25
4 0 7,50 0 1,25
0 2,00
0 1,25
5 0 7,50 0 1,25 0
2,00 0 1,25
6
1
10,00
1
2,00
1 3,00 -1
0,50
7 1 10,00 1 2,00 . -1
1,00
-1
0,50
8 1 10,00 -1 0,50
1
3,00
1
2,00
9
-1
5,00
1
2,00
-1 1,00 1 2,00
10 1 10,00 -1 0,50 -1
1,00

1
2,00
11
-1
5,00
-1
0,50
1 3,00 -1 0,50
12
-1
5,00
1
2,00
1 3,00 1
2,00
13
-1
5,00
-1
0,50
-1
1,00 -1 0,50
14
-1,41
3,96 0 1,25 0
2,00 0 1,25
15
1,41
11,04 0 1,25 0
2,00 0 1,25

16 0 7,50
-1,41
0,19
0
2,00 0 1,25
17 0 7,50
1,41
2,31
0 2,00
0 1,25
18
0
7,50
0 1,25 -1,41
0,59
0
1,25
19
0 7,50 0
1,25
1,41
3,41 0 1,25
20 0 7,50
0 1,25 0
2,00 -1,41
0,19
21 0
7,50
0
1,25 0

2,00
1,41
2,31

×