Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT hoài đức b hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.07 KB, 45 trang )

MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu được của nền giáo dục hiện nay. Dưới chế độ XHCN con người là vốn quý
nhất. Bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động mà trước hết là đối
tượng học sinh trong các trường học là một mục tiêu cấp bách. Bởi vì thế hệ trẻ
là thế hệ tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của một quốc gia.
TDTT là sự nghiệp của nhà nước và toàn nhân dân, bao gồm TDTT quần
chúng, Thể thao thành tích cao, Thể thao dân tộc và TDTT trường học. TDTT
trường học bao gồm giáo dục thể chất bắt buộc và các hoạt động TDTT ngoại
khóa. GDTC trong trường học các cấp là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, đồng thời là bộ phận quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với thể thao thành tích cao,GDTC trong
trường học đang góp phần đảm bảo cho nền TDTT nước ta phát triển cân đối và
đồng bộ.
Mục đích của giáo dục thể chất nước ta là bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những con người toàn diện. Như nghị quyết Trung ương IV chỉ rõ “sự phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức’’. Đó là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta nhằm thực hiện chiến lược
phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Trong giai đoạn hiện
nay rèn luyện và phát triển thể chất trong nhà trường là một điều hết sức cần
thiết, nó gắn liền với thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo theo tinh thần
nghị quyết của Đại hội lần thứ VII là: “ Nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và tay nghề, có
năng lực thực hành tự chủ, năng động sáng tạo.’’ Tuy nhiên cũng nhận thức rõ
ràng là công tác giáo dục thể chất có sự phát triển tiến bộ, nhưng một số trường
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục hiện nay.
Trong những năm qua, mặc dù có sự quan tâm của Đảng, chính quyền các
cấp và sự nỗ lực quyết tâm của cán bộ giáo viên, công nhân viên ngành giáo dục
đào tạo thành phố và nhân dân địa phương. Song số lượng và chất lượng của
trường THPT Hoài Đức B- Hà Nội vẫn còn phát triển chậm, đặc biệt là lĩnh vực
giáo dục thể chất trong nhà trường vẫn chưa được coi trọng, chưa có sự đầu tư,


quan tâm ngang bằng với các môn học khác. Vấn đề đáng quan tâm nhấn mạnh
ở đây là:
- Cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể chất vẫn còn nhiều hạn
chế.
- Thiếu giáo viên chuyên trách giảng dạy.
- Nội dung chương trình, tài liệu còn chưa hoàn chỉnh, chưa thật sự thích
hợp với từng đối tượng học sinh.
- Nhu cầu tập luyện của học sinh chưa được đáp ứng đầy đủ.
Hơn thế nữa nhà trường chưa có sự nhận thức đầy đủ và nghiêm túc về
công tác giáo dục thể chất cho học sinh. Hàng năm nhà trường vẫn cho học sinh
tham gia thi đấu những môn thể thao do cấp huyện và thành phố tổ chức nhưng
đó chủ yếu mang tính chất hình thức, có làm cho hoàn thành mục tiêu của nhà
nước giao cho.
Do vậy, việc tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất
trong các trường học đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn Đảng, ngành
TDTT và ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Nhận thức được vấn đề nêu trên, kết
hợp với kiến thức bản thân trong những năm tháng học tại trường cùng với sự giúp
đỡ của giáo viên chỉ đạo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất
cho học sinh trường Trung học phổ thông Hoài Đức B- Hà Nội’’
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường THPT Hoài
Đức B, xác định các biện pháp có tính khả thi đưa vào trong thực tiễn nhằm
nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh Trường THPT Hoài Đức B –
Hà Nội.
* Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài đã giải quyết 2 mục tiêu nghiên
cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Trường THPT Hoài
Đức B – Hà Nội.

Mục tiêu 2: Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất cho học sinh Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Là các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học
sinh Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Quan điểm của Đảng và nhà nước ta với công tác giáo dục thể
chất trong trường học.
Dưới chế độ XHCN, giáo dục thể chất là một trong 5 mặt giáo dục được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ - những chủ
nhân tương lai của đất nước.
Ngay từ những năm đầu khi hòa bình lặp lại, mặc dù đất nước còn gặp
nhiều khó khăn phải đương đầu với “ Thù trong giặc ngoài” nhưng Bác Hồ vẫn
luôn quan tâm tới sự nghiệp phát triển TDTT trong nhân dân lao động. Ngày
27/03/1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục “ mỗi người dân khỏe
mạnh sẽ làm cho đất nước khỏe mạnh. Mỗi người dân yếu ớt sẽ làm cho cả nước
yếu ớt một phần…” Bác đã nêu tấm gương rèn luyện, giáo dục tinh thần yêu
nước trong mỗi người dân “… Tự Tôi ngày nào cũng tập…”.
Trong từng giai đoạn cách mạng, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình
cụ thể. Đảng và nhà nước ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết kịp thời đối với
công tác TDTT nói chung và công tác GDTC nói riêng. Trong tình hình cách
mạng hiện nay chủ trương của Đảng và nhà nước ta về công tác GDTC trong
trường học được coi là một bộ phận quan trọng của phong trào TDTT quần
chúng nói chung. Nhưng do đối tượng là tuổi trẻ học sinh, sinh viên đông đảo
được học tập và rèn luyện theo chương trình bắt buộc có bài bản về nề nếp cho
nên GDTC được coi là bộ phận cơ bản của nền TDTT.
GDTC trong nhà trường có vai trò tác dụng rất lớn bảo bệ và tăng cường
sức khỏe nâng cao thể lực cho tuổi trẻ học sinh, sinh viên góp phần tích cực bồi
dưỡng, đào tạo lớp người toàn diện để xây dựng và bảo vệ đất nước. GDTC học

đường còn có tác dụng tạo ra tiềm năng lớn về lực lượng VĐV năng khiếu cung
cấp cho đất nước ngày càng nhiều tài năng thể thao.
Chỉ thị 36 – CT/T của Ban Bí thư trung ương Đảng về giáo dục đào tạo
và TDTT trong trường học đã được nhấn mạnh: “ Cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể và nội dung giảng dạy cho học sinh, sinh viên, đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở
vật chất và kinh phí để thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các
trường học .’’
Bộ giáo dục đào tạo – Uỷ ban TDTT ngày 17/04/1993 đã có thông tư liên
bộ số 493 GD- ĐT/TDTT về việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC học
sinh, sinh viên đã nêu rõ: “ Trong quá trình phát triển và đào tạo GDTC là nội
dung, giải pháp quan trọng góp phần đào tạo thanh thiếu niên Việt Nam phát
triển hài hòa về trí tuệ, thể chất tinh thần và đạo đức. Đồng thời xây dựng nhà
trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh, sinh viên
…’’
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IV với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hòa nhập với nền công nghệ tri thức. Đảng ta càng
coi trọng hơn sự nghiệp giáo dục – đào tạo những cụm từ “ Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”, “ Xã hội hóa giáo dục”, “ Công nghệ tri thức” đã và đang biến
thành hiện thực trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước.
Đặc biệt trong những năm đầu thế kỷ XXI hội nghị VI của ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về công tác Giáo dục – Đào tạo và công nghệ trong
10 năm đầu thế kỷ XXI đó là: “ Đổi mới nội dung chương trình phương pháp
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng
tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm…”
Mới đây ngày 21/10/2002 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành
chỉ thị 17 – CT/TW về phát triển TDTT đến năm 2015 trong đó nêu rõ những
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đẩy mạnh phong trào TDTT
rộng khắp cả nước. Với thể thao trường học chỉ thị nêu: “ Đẩy mạnh hoạt
động TDTT ở trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường đều có giáo viên thể

dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao
chất lượng GDTC xem đây là một tiêu trí xét công nhận trường chuẩn quốc
gia”.
Ngày 12/11/2002 Ban khoa giáo Trung ương đã có hướng dẫn thực hiện
chỉ thị 37 – CT/TW của Ban Bí thư trung ương về phát triển TDTT đến năm
2010. Ban khoa giáo trung ương yêu cầu:
- Quán triệt chỉ thi 17 – CT/TW nâng cao ý thức, trách nhiệm và nâng cao
sự tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành đoàn
thể với sự nghiệp phát triển TDTT.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động triển khai chỉ thị 17
– CT/TW phù hợp với những điều kiện của từng ngành, địa phương, tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt về công tác TDTT trường học, hoạt động TDTT quần chúng
cơ sở và tài năng trẻ về thể thao.
- Ngày 24/11/2002 tại buổi làm việc với ngành TDTT, Chủ tịch nước
Trần Đức Lương đã chỉ đạo: “ …Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng công
tác TDTT, coi TDTT là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát triển văn
hóa xã hội của đất nước…Sự nghiệp TDTT của nhà nước đã có những bước tiến
rất đáng phấn khởi cả về phong trào tập luyện của quần chúng và thành tích thể
thao cao cả về thể thao dân tộc, thể thao hiện đại cũng như xây dựng cơ sở vật
chất cho ngành TDTT…”
1.2. Vai trò của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được
của nền giáo dục XHCN. Dưới chế độ XHCN con người là vốn quý nhất. Bảo
vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động mà trước hết là đối tượng học
sinh trong các trường học là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách. Bởi vì thế hệ trẻ
là tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của một quốc gia.
GDTC kết hợp với các mặt giáo dục khác trở thành phương tiện gián tiếp
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, còn là những phương thức duy nhất tạo ra
những con người phát triển toàn diện. Trong văn bản hướng dẫn thực hiện
chương trình GDTC trong trường học các cấp theo quy định đào tạo mowissoos

904 có đoạn viết: “ GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm
non đến đại học, góp phần đào tạo những công nhân phát triển toàn diện. GDTC
là bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD và ĐT nhằm giúp con người phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức GDTC nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể
chất và thể thao của học sinh, sinh viên”.
Công tác GDTC trong nhà trường là một bộ phận không thể tách dời của
quá trình giáo dục trong nhà trường, góp phần tích cực hình thành nhân cách và
phát triển thể chất cho học sinh. GDTC có tác dụng tích cực tới sự hoàn thiện cá
nhân và hoàn thiện phẩm chất của học sinh, nhằm đào tạo con người mới phát
triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, giữ vững trật tự an ninh quốc phòng. Trong nghị quyết Trung Ương II
khóa VIII về giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ, Đảng ta đã xác định: “
Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lí
tưởng độc lập dân tộc và CNXH , có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe”. Trong đó nhấn mạnh: “ Đối với
giáo dục điều đáng quan tâm là chất lượng hiệu quả giáo dục phải nhằm vào
mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện : Đạo đức, trí dục, thể dục mỹ dục trong
tất cả các cấp học”. Vấn đề này được đề cập cụ thể trong chỉ thị 36 CT/TW ngày
24/3/1994 của Ban Bí Thư Trung Ưong đảng về công tác TDTT đối với việc
nâng cao sức khỏe cho mọi người , cần cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo
những điều kiện cơ sở vật chất , thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các
cấp học.
GDTC chịu ảnh hưởng khác nhau từ các mặt của quá trình giáo dục toàn
diện. Song, dưới một góc độ nào đó, GTTC lại có vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các
mặt giáo dục đó. Sự tác động qua lại, sự kết hợp hài hòa, khoa học các mặt khác
nhau của quá trình giáo dục mang lại hiệu quả lớn trong việc giáo dục con người
toàn diện. Cá nhân và xã hội không thể không thừa nhận những tác động tích

cực, quan trọng của công tác GDTC trong nhà trường.
1.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả công tác giáo dục thể chất
1.3.1. Cấu trúc, nội dung chương trình giảng dạy.
Cấu trúc, nội dung chương trình giảng dạy là khung của toàn bộ quá trình
GDTC. Cấu trúc xây dựng hợp lí cùng với sự sắp xếp nội dung, chương trình
giảng dạy sinh động là tiền đề quyết định đến sự thành công của công tác GDTC
trong trường học.
1.3.2. Đội ngũ giáo viên thể dục.
Giáo viên thể dục có vai trò rất lớn , quyết định đến chất lượng GDTC
trong các nhà trường . Thực tế cho thấy , không thầy đố mày làm nên vì thế cần
quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ , năng lực cho đội ngũ giáo viên thể dục
là rất cần thiết. Bởi giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, truyền thụ cho học
sinh những kiến thức, tri thức trong giờ học về lĩnh vực TDTT cũng như các kĩ
năng vận động của con người. Đội ngũ giáo viên thể dục là lực lượng cốt cáng
trong phong trào thể dục và rèn luyện thân thể của học sinh trong các nhà trường
1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và giảng
dạy môn thể dục.
Theo triết học Mác-LêNin, công cụ lao động sẽ quyết định đến năng suất
lao động, nên có thể khẳng định cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
và giảng dạy môn thể dục là một trong những điều kiện cơ bản giúp cho các hoạt
động GDTC đạt chất lượng cao và hiệu quả. Chính vì vậy , để phục vụ cho các
hoạt động của quá trình giáo dục dạy học nói chung, GDTC nói riêng thì không
thể thiếu trang thiết bị, dụng cụ, cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện. Với những
điều kiện thuận lợi trong học tập, luyện tập sẽ tạo tình cảm tốt, gây hứng thú cho
học sinh, từ đó giúp cho học sinh tự giác, say mê tập luyện hơn.
1.3.4. Sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo nhà trường, các ban ngành
đoàn thể có liên quan đối với công tác GDTC .
Sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo nhà trường các ban ngành liên quan đối
với công tác GDTC có vị trí rất quan trọng nhằm động viên giáo viên, học sinh
yêu mến ngành nghề, môn học, có trách nhiệm hơn trong giảng dạy, học tập.

Quan tâm đúng mức, đầu tư đúng chỗ sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, tạo sự
đồng thuận cao trong quá trình thực hiện trách nhiệm của mỗi người.
Sự quan tâm đó thể hiện bằng việc thực hiện các chế độ chính sách hợp lí
nhằm từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
đội ngũ giáo viên. Chăm lo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thể dục vững mạnh cả
về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn. Đồng thời cần phải đầu tư kinh
phí , sử dụng có hiệu quả trong xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
học tập thiết thực, các tài liệu tham khảo, sách báo chuyên môn phục vụ cho quá
trình huấn luyện, luyện tập cũng như nghiên cứu về các hoạt động TDTT. Từ đó
giúp cho GDTC của các nhà trường đạt được chất lượng và hiệu quả như mong
muốn.
1.4. Các khái niệm cơ bản về giáo dục thể chất.
GDTC trong trường học là một bọ phận quan trọng không thể thiếu của
ngành giáo dục XHCN. Hoạt động GDTC trong các trường học được tiến hành
với mục đích tăng cường thể chất cho học sinh , nâng cao trình độ thể thao của
các em, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và giáo dục học sinh phát
triển toàn diện, có khả năng phục vụ đắc lực cho xã hội tương lai.
1.4.1.Khái niệm giáo dục thể chất.
GDTC là một loại hình giáo dục nên có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch
đã truyền thụ những tri thức, kĩ xão từ thế hệ này sang thế hệ khác. Điều đó
nghĩa là: GDTC cũng như những loại hình giáo dục khác là quá trình sư phạm
với đầy đủ các đặc điểm của nó ( vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với nguyên tắc nhà sư phạm).
GDTC mang đầy đủ các đặc điểm của quá trình sư phạm. Đó là vai trò
chủ đạo điều khiển của giáo viên trong giảng dạy, tính chủ động của học sinh
trong tập luyện. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC là dạy
học động tác và phát triển tố chất vận động của con người, chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau nhưng hoàn toàn không đồng nhất với nhau.
1.4.2. Khái niệm phát triển thể chất
Thể chất bao gồm các đặc điểm về hình thái và chức năng của cơ thể. Vì

vậy, phát triển thể chất là sự thay đổi về hình thái, kích thước và chức năng của
cơ thể diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân. Sự phát triển thể chất vừa là quá
trình tự nhiên vì nó tuân thủ những quy luật tự nhiên, quy luật sinh học, vừa là
quá trình xã hội vì có tác dụng một cách tích cực và chủ động.
1.4.3. Khái niệm chất lượng giáo dục thể chất
GDTC là quá trình sư phạm, giáo dục đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể
chất, nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người.
Trên thực tế, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, ý chí, thẩm mĩ, trí tuệ giáo dưỡng thể
chất và giáo dục các tố chất thể lực bao giờ cũng được giải quyết đồng thời
trong một quá trình thống nhất, hoàn chỉnh. Đó là quá trình giáo dục toàn diện.
1.5. Định hướng công tác giáo dục thể chất trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác GDTC và
làm rõ nguyên nhân Bộ giáo dục – đào tạo đã xác định mục tiêu và giải pháp cho
công tác GDTC trong thời kì tới.
1.5.1. Mục tiêu chung
Góp phần phát triển hài hòa thể chất sức khỏe nâng cao thể lực, bồi dưỡng
năng lực và kĩ năng vận động, tăng cường hiệu quả bài tập, lao động và sẵn sàng
bảo vệ tổ quốc. Đồng thời góp phần xây dựng nền văn hóa mới, hạn chế các tệ
nạn xã hội và bồi dưỡng tài năng TDTT cho đất nước.
1.5.2.Mục tiêu năm 2020
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TT ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khóaVIII, các địa phương cần nghiêm túc triển khai 7 nhiệm vụ
sau:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Mở rộng quy mô giáo dục hợp lí.
- Đổi mới mạnh mẽ quản lí nhà nước đối với GD-ĐT.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng,

đáp ứng nhu cầu về chất lượng.
- Tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương
pháp giáo dục tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về GD-ĐT.
Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân thông báo
chương trình hành động thực hiện kết luận của Bộ Chính trị, trong đó có một số
điểm đáng chú ý như: đảy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày ở Tiểu học và
Trung học cơ sở tiến tới mở rộng sang năm 2020.
Trong thời gian tới đặc biệt coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối
sống cho học sinh, sinh viên. Cụ thể:
- Gắn kết và thực hiện cuộc vận động: “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” với cuộc vận động : “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Phấn đấu đưa việc dạy học TDTT theo chương trình nội, ngoại khóa
vào nề nếp và có hiệu quả trong trường phổ thông.
- Tăng cường rèn luyện thể chất và công tác y tế học đường, giáo dục sức
khỏe vệ sinh môi trường, tích cực nâng cao sức khỏe cho học sinh.
- Giáo dục và bồi dưỡng học sinh năng khiếu phát triển tài năng và phấn
đấu nâng cao thành tích thể thao học sinh phổ thông.
- Mạnh dạn đưa những đều có giáo viên TDTT và trang bị dụng cụ tối
thiểu đảm bảo yêu cầu giáo dục môn thể thao mới phát triển rộng rãi vào trường
học như bóng đá, cầu mây, bóng rổ…Những môn còn mới lạ với các em, hầu
hết những môn này đều chưa được phát triển rộng khắp ở các trường phổ thông
trên cả nước, chỉ có số ít các trường làm được điều này ( trường ở các thành phố
lớn) nhằm tuyên truyền đẩy mạnh công tác GDTC để tìm tòi, phát triển nhân tài
cho đất nước.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.

2.1.1. phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp này chúng tôi sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu trên
cơ sở tham khảo những tài liệu khoa học lý luận chung. Lý luận và phương pháp
GDTC, các tài liệu hướng dẫn giảng dạy thể dục cho học sinh THPT, một số văn
kiện chỉ thị của Đảng và nhà nước ta về công tác GDTC trong trường học. Các
luận văn khoa học của sinh viên trường ĐH TDTT, các luận án thạc sỹ khoa
học, các sách báo, tạp chí… Nhằm mục đích làm rõ được công tác chỉ đạo của
các bộ, ngành như bộ giáo dục – đào tạo, UBTDTT đối với công tác phát triển
phong trào TDTT cũng như công tác GDTC trường học trong quá trình phát
triển của đất nước cùng nhiều vấn đề liên quan.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm hiểu, thu thập các số
liệu nghiên cứu. Tiến hành với hình thức phỏng vấn gián tiếp với phiếu hỏi
( phiếu phỏng vấn )
Các vấn đề chủ yếu phỏng vấn là:
- Thực trạng phong trào rèn luyện thân thể hiện nay ở trường THPT Hoài
Đức B – Hà Nội.
- Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện than thể cho học
sinh trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
- Đối tượng phỏng vấn là giáo viên giảng dạy TDTT và học sinh trong
trường, ngoài ra còn trao đổi trực tiếp với các giáo viên TDTT ở các trường lân
cận.
Hầu hết các vấn đề được hỏi đều cụ thể hóa bằng các phương án trả lời đã
gọi ý sẵn có, người trả lời suy nghĩ nhanh và ghi chính xác. Các phiếu phỏng
vấn thu được xử lý bằng phương pháp toán học để rút ra những kết luận cần
thiết có ý nghĩa khoa học.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Sử dụng phương pháp này để quan sát các giờ học TDTT của học sinh
trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội, từ đó tìm ra điểm còn tồn tại trong công tác
giảng dạy môn thể dục cho học sinh của nhà trường. Đặc biệt là những điểm còn

hạn chế về phương pháp tổ chức giờ học trong điều kiện cơ sở vật chất thực tế
của nhà trường mà từ đó tìm ra cách khắc phục. Phương pháp này được áp dụng
trong thời gian đầu của quá trình nghiên cứu.
2.1.4. Phương pháp toán học thống kê.
Dùng để xử lý các số liệu thu nhập được trong quá trình nghiên cứu đề tài
dự kiến sẽ sử dụng các công thức sau:
- Số trung bình cộng:
n
x
X
n
i
i

=
=
1
Trong đó:
:X
Số trung bình
n : Số lượng đối tượng (n = 22)

: Là dấu hiệu tổng
- Độ lệch chuẩn:
2
δδ
=
- Công thức tính t.
BA
BA

nn
xx
t
22
δδ
+

=
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.
Qúa trình nghiên cứu được chúng tôi tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng
5/2011 và được chia làm 3 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1 : Từ tháng 3/2010 đến tháng 5/2011: Lựa chọn đề tài, xây
dựng đề cương nghiên cứu và bảo về.
+ Giai đoạn 2: Từ tháng 6/2010 đến tháng 12/2010: Xây dụng phiếu
phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, thu thập và xử lý số liệu, giải quyết mục tiêu 1
và 2.
+ Giai đoạn 3: Từ thang 1/2011 đến tháng 6/2011: Hoàn thiện đề tài và
bảo vệ đề tài trước hội đồng khoa học nhà trường.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu.
- Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
- Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường
Trung học phổ thông Hoài Đức B – Hà Nội.
Thực tế cho thấy, GDTC cũng như đào tạo GDTC là một trong những nội
dung quan trọng của công tác giáo dục – đào tạo. GDTC ngoài việc nâng cao
sức khỏe còn góp phần vào giáo dục đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ hay giáo dục

lao động. Trước những yêu cầu của công tác GDTC trong trường học do Bộ
giáo duc - đào tạo quy định, việc nâng cao chất lượng các giờ học TDTT là một
điều cần thiết mà các nhà trường phải làm trong tình hình mới.
Để nắm vững và hiểu rõ chất lượng giờ học thể dục của Trường THPT
Hoài Đức B – Hà Nội trong những năm qua, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
những vấn đề cơ bản sau:
+ Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dục.
+ Thực trạng cơ sở vật chất,điều kiện trang thiết bị, dụng cụ phục vụ hoạt
động dạy và học môn thê dục.
+ Thực trạng cấu trúc tổ chức giờ học giáo dục thể chất trong nhà trường.
+ Thực trạng nhu cầu tập luyện thể thao của học sinh.
+ Thực trạng kết quả học tập thể dục của học sinh.
+ Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giờ học giáo dục thể chất của
học sinh Trường THPT Hoài Đức B - Hà Nội.
3.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dục ở Trường THPT
Hoài Đức B – Hà Nội.
Ông cha ta có câu “ không thầy đố mày làm lên”. Vai trò của người giáo
viên nói chung và giáo viên thể dục nói riêng hết sức quan trọng trong việc giáo
dục thế hệ trẻ, không ai, không chế độ nào có thể phủ nhận thực tế đó. Họ là
những người trực tiếp giảng dạy truyền thụ cho học sinh những kiến thức, tri
thức khoa học về lĩnh vực TDTT cũng như hiểu biết căn bản về hoạt động, kĩ
năng vận động của con người. Do vậy họ là nhân tố quyết định trực tiếp hiệu
quả giờ học thể dục. Kết quả điều tra đội ngũ giáo viên giảng dạy thể dục tại
Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội được thể hiện cụ thể qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn thể dục ở Trường
THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
Tổng
số lớp
Tổng
số học

Số GV
thể
Trình độ chuyên môn
ĐH CĐ TC Không
chuyên
45 2166 6 3 3 0 0 1GV/361HS
Như trên đã trình bày hiện nay ở Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội lực
lượng cán bộ vẫn còn thiếu hụt mặc dù những năm gần đây đã có sự quan tâm
nhiều hơn từ các cấp lãnh đạo xong vẫn còn tồn tại chưa thể giải quyết được.
Kết quả điều tra của bảng 3.1 cho thấy. Tổng số giáo viên thể dục trong
nhà trường có là 6 giáo viên có trình độ Đại học có 3 giáo viên, cao đẳng 3,
không có giáo viên nào là Trung cấp và không chuyên.
Cả trường có tổng số là 2166 học sinh, bình quân 1 GV/ HS là 361 HS, so
với tỉ lệ từ 1/250 đến 1/300 theo quy định của bộ GD-ĐT thì tỉ lệ 1GV/ 361HS ở
Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội là quá lớn vượt quá quy định chung rất
nhiều GV có thâm niên công tác và trình độ chuyên môn không đều có giáo viên
có thâm niên công tác từ 10 năm trở nên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy
song trình độ chuyên môn chỉ ở mức cao đẳng còn lại có 3 GV có trình độ ĐH
nhưng thâm niên công tác chưa nhiều ( có GV giảng dạy chưa được 3 năm). Đây
cũng là khó khăn cho GV trong việc giảng dạy song nếu biết tận dụng và trao
đổi kinh nghiệm cũng như học hỏi lẫn nhau thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
tìm ra những phương pháp giảng dạy. Như vậy, Trường THPT Hoài Đức B – Hà
Nội đội ngũ giáo viên TD chưa đảm bảo yêu cầu, số lượng giáo viên trong
trường so với quy định của Bộ là còn thiếu. Mặt khác hàng năm đội ngũ này
không được tập huấn bồi dưỡng chuyên môn về công tác GDTC. Đây cũng
chính là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả GDTC ở trường.
Như vậy để công tác GDTC ngày càng đạt được chất lượng cao đòi hỏi về
phía lãnh đạo nhà trường cần có biện pháp củng cố hệ thống đội ngũ GV thể dục
cả về số lượng lẫn chất lượng GV giảng dạy không ngừng vươn lên về mặt
chuyên môn đồng thời có ý thức xây dựng và tích lũy kinh nghiệm trong thực tế

giảng dạy.
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất, điều kiện trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ hoạt động dạy và học môn thể dục.
Như chúng ta đã biết, công tác GDTC phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau như: Đội ngũ GV, sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường Trong đó
yếu tố cơ sở vật chất trang thiết bị cũng góp phần không nhỏ trong việc quyết
định chất lượng ấy, đó chính là điều kiện cần thiết và là phương tiện tiến hành
giờ học TDTT. Điều này đòi hỏi các cấp lãnh đạo địa phương và nhà trường
phải chú ý đến việc quan tâm và đầu tư cơ sở vật chất, cung cấp tối đa phương
tiện tập luyện cho nhà trường để giờ học TDTT được tiến hành thuận lợi và đạt
chất lượng cao. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho môn
TDTT của Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội là một việc cần thiết được tiến
hành.
Qua điều tra trao đổi , phỏng vấn các cán bộ GV và quan sát thực tế điều
kiện sân bãi dụng cụ của nhà trường, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng
3.2
Bảng 3.2: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
của học sinh trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội
TT Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội
Số lượng Chất lượng
1 Sân bãi tập luyện 1 Tạm được
2 Sân cầu lông 2 Ngoài trời
3 Vợt cầu lông ( đôi ) 15 Kém
4 Bàn bóng bàn 1 Cũ
5 Hố nhảy ( xa, cao ) 2 Tự tạo
6 Xà nhảy cao 2 Tự tạo
7 Bàn đạp (đôi ) 5 Kém
8 Tạ ( quả ) 10 Được
9 Sân bóng chuyền 1 Mấp mô
10 Bóng chuyền ( quả ) 2 Tốt

11 Xà đơn, xà kép 0
Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội là trường điểm của huyện, có bề dày
truyền thống về chất lượng học tập so với các Trường THPT của Thành phố.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo huyện đã tạo điều kiện cho trường sử
dụng nhờ 1 sân tập phía trước cổng làm sân tập luyện cho các em học sinh. Đây
là mặt thuận lợi cho công tác dạy và học của GV và các em HS trong trường.
Những giờ học thể dục được tách riêng biệt khỏi khu vực học các môn văn hóa,
điều này không ảnh hưởng tới môn học khác và cho các em một giờ học thể dục
tốt hơn. Song những quan tâm đó vẫn còn có giới hạn, do trường có số học sinh
đông nên một số giờ học vẫn có 2 lớp tập cùng. Ngoài những giờ học thì buổi
chiều sân tập là sân chung của thanh niên Huyện chơi thể thao. Trường có 1 sân
bóng chuyền, 1 bóng bàn chủ yếu là phục vụ cho GV trong trường. Có 2 sân cầu
lông chủ yếu sử dụng cho nội dung đá cầu, số lượng chơi môn cầu lông là khá ít.
Trong nhà trường phổ thông những giờ học thể dục nội khóa được giảng dạy
theo một quy định thống nhất về nội dung hình thức trong đó môn Điền kinh
chiếm đa số các nội dung học tập như chạy ngắn, chạy cự ly trung bình, nhảy
cao, nhảy xa, đảy tạ. Những nội dung của môn điền kinh được thực hiện trên sân
tập của Huyện. Điều này giải quyết cho nhà trường về khâu có sân bãi tập luyện,
song bên cạnh đó vẫn chưa được an tâm khi sân tập vẫn mấp mô và còn sỏi đá.
Hai hố cát dành cho nhảy cao và nhảy xa có lượng cát ít và mỏng chỉ đảm bảo
cho học sinh nhảy xa còn nhảy cao thì thiếu an toàn, dễ xảy ra trấn thương. Xà
đơn và xà kép không có cũng là một điều thiếu xót khi trang bị dụng cụ tập
luyện cho các em.
Bảng 3.3: Thực trạng điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy và học của
học sinh trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
TT Trường Trường THPT Hoài Đức B
Số lượng Chất lượng
1 Các tài liệu giảng dạy
- Giao án
- Giao trình 3 Quyển Cũ

2 Các tài liệu tham khảo
- SGK ( các môn TT )
- Luật các môn TT 4 quyển c
- Báo TT Đặt hàng
tuần
Đảm bảo
3 Phương tiện giảng dạy cá nhân
- Dây thước, thước gỗ
- Đồng hồ bấm giây 3 cái Tốt
Qua bảng 3.3 cho thấy sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chưa sâu sắc.
Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội chỉ có 3 quyển giáo trình trong khi số
lượng giáo viên là 6. Vậy số giáo trình của giáo viên là chung, chua có giáo trình
riêng. Số quyển luật các môn là 4 nhưng chất lượng đã cũ. Về báo thể thao,
trường đã đặt theo hàng tuần điều này đảm bảo cho giáo viên và học sinh nắm
bắt những thông tin mới nhất về lĩnh vực thể thao. Phương tiện giảng dạy cá
nhân được nhà trường trang bị đầy đủ, tạo điều kiện hơn cho giáo viên trong
công tác giảng dạy.
Từ sự phân tích bảng 3.2 và 3.3 chúng tôi nhận định trong việc nâng cao
chất lượng giờ học thể dục không thể xem nhẹ vai trò của những điều kiện phục
vụ giảng dạy. Các điều kiện có đầy đủ, có đảm bảo chất lượng thì giảng dạy mới
có hiệu quả . Hiện trạng về cơ sở vât chất của trường THPT Hoài Đức B – Hà
Nội đã ảnh hưởng không ít tới chất lượng giờ học TDTT.
3.1.3. Thực trạng cấu trúc tổ chức giờ học giáo dục thể chất trong nhà
trường.
Cấu trúc giờ học là một yếu tố khách quan nhất, quan trọng nhất, trực tiếp
nhất để có thể nâng cao chất lượng giờ học TDTT. Đồng thời là cơ sở đánh giá
việc tổ chức giảng dạy và tập luyện TDTT của nhà trường.
Nghiên cứu và quan sát thực tế 2 lớp khối 11, mỗi lớp 3 tiết, mỗi tiết 45
phút cho thấy: giờ học TDTT của học sinh Trương THPT Hoài Đức B – Hà Nội
thường được cấu trúc cơ ban như sau:

Bảng 3.4. Cấu trúc một giờ học của Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội.
TT Phần Tổng thời gian Thời gian ( phut) Tỷ lệ (%)
1 Chuẩn bị 45 phút 12 26,7
2 Cơ bản 24 53,3
3 Kết thúc 9 20,0
Như vậy, cấu trúc giờ học TDTT của học sinh Trường THPT Hoài Đức B
– Hà Nội đã đảm bảo được 3 phần: chuẩn bị, cơ bản và phần kết thúc, song thời
gian phân bố cho 3 phần chưa phù hợp.
Ở phần chuẩn bị của giáo viên, sử dụng thời gian kéo dài là 12 phút chiếm
tỉ lệ 26,7% so với tổng thời gian tập, do đó tỉ lệ này chưa hợp lí. Thông thường,
thời gian dành cho phần chuẩn bị khoảng 5 - 10 phút.
Về thời gian kết thúc giờ học cũng sử dụng tới 9 phút chiếm 20% thời
gian của buổi tập là quá nhiều. Thông thường, thời gian dành cho phần học này
khoảng 3 - 5% phút là phù hợp.
Đối với phần cơ bản của giờ học, đây là phần giải quyết các vấn đề quan
trọng của nội dung huấn luyện song khoảng thời gian chỉ có 25 phút chiếm
53,5% tổng thời gian buổi tập, đây là vấn đề cần được nghiên cứu và giải quyết.
Tóm lại, việc cấu trúc thời gian cho một buổi học TDTT ở đây vẫn còn
nhiều bất cập. Khoảng thời gian dành cho phần cơ bản để các em tập luyện quá
ít nên chất lượng và hiệu quả của giờ học còn ở mức độ nhất định.
Mặt khác, do số lượng học sinh đông ( thường 50 học sinh/lớp ), thời gian
ngắn nên số lần học sinh được tập luyện ít, khối lượng vận động thấp dẫn đến
hiệu quả buổi học chưa cao.
* Về phương pháp tổ chức một giờ học thể dục thể thao:
Khi nghiên cứu và quan sát trực tiếp buổi lên lớp của một số giáo viên TD
của Trường, chúng tôi nhận thấy:
- Ở phần chuẩn bị:
Giáo viên tập trung lớp, phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung, phương
pháp, hình thức, thời gian của buổi tập và thông thường giáo viên sử dụng
phương pháp tập thể. Với phương pháp này giúp người giáo viên có thể bao quát

toàn bộ học sinh của giờ học trong lớp. Đồng thời giáo viên còn sử dụng các trò
chơi vận động đơn giản nên cho phép người dạy luôn quán xuyến được toàn bộ
lớp học trong quá trình tự tập của học sinh.
- Phần cơ bản:
Thực tế cho thấy mỗi buổi tập đã tuân thủ theo đúng giáo án và giáo trình
giảng dạy xong các hình thức, phương pháp sư phạm của giáo viên chưa phong
phú, đa dạng.Phần lớn các giáo viên sử dụng phương pháp trao đổi, nói chuyện,
phân tích động tác bằng ngôn ngữ, thực hành động tác minh họa và chưa sử
dung nhiều các phương pháp có hiệu quả như:sử dụng tranh ảnh trực quan, sơ đồ
mô phỏn hoặc các phương tiện hiện đại
Ở nội dung chạy ngắn, hầu hết các giáo viên đều tổ chức tập hợp thành 4
hàng dọc và cho học sinh thực hiện theo từng hàng ngang. Mỗi hàng ngang thực
hiện hết nội dung sẽ quay trở về 2 bên xếp theo hàng dọc.
Với nội dung nhảy cao giáo viên thực hiện phương pháp phân nhóm và
chia thành 2 nhóm: nhóm thực hiện kĩ thuật nhảy và nhóm quan sát, sau đó thay
đổi hai nhóm cho nhau. Trong thực tế, nhóm thực hiện kĩ thuật thường hời hợt
đùa cợt, thiếu sự tập trung, còn nhóm quan sát cũng không chú ý theo dõi bạn bè
thực hiện động tác, yếu lĩnh để rút kinh nghiệm cho mình mà thường ngồi trò
chuyện, phân tán.
- Phần kết thúc:
Giáo viên sử dụng phương pháp tập thể như cho học sinh thực hiện chạy
nhẹ nhàng, đi bộ và thu dọn dụng cụ Sau đó giáo viên tập trung lớp nhận xét,
rút kinh nghiệm buổi tập, giao nhiệm vụ tập luyện ngoài giờ cho học sinh.
Như vậy, qua phân tích về thực trạng cấu trúc một giờ học TD ở Trường
THPT Hoài Đức B – Hà Nội, về cơ bản giáo viên đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc,
quy trình của một buổi tập TDTT. Song nhiều giờ học, buổi học cuả các em còn
mang tính hình thức, bắt buộc, chiếu lệ nên chất lượng, hiệu quả còn nhiều hạn
chế.
3.1.4. Thực trạng nhu cầu tập luyện thể thao của học sinh.
Để tìm hiểu về nhu cầu và hứng thú tập luyện thể thao của học sinh chúng

tôi đã tiến hành phỏng vấn học sinh khối 11 Trường THPT Hoài Đức B – Hà
Nội. Số phiếu phát ra là 718 phiếu, thu về 718 phiếu. Các câu hỏi đưa ra cho các
em trả lời nghiêm túc, trung thực và kết quả thu được như sau:
Bảng 3.5. Nhu cầu và sự ham thích môn học TDTT của học sinh.
TT Nội dung Thích Không thích
Số lượng Tỷ lệ (% ) Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Điền kinh 305 42,5 413 57,5
2 Thể dục 200 27,8 518 72,1
3 Bóng đá 420 58,5 298 41,5
4 Đá cầu 405 56,4 313 43,6
5 Cầu lông 345 48 373 51,9
6 Cờ vua 282 39,2 436 60,7
7 Bóng bàn 285 39,6 433 60,3
Qua kết quả thống kê ở bảng 3.5 cho thấy, học sinh Trường THPT Hoài
Đức B – Hà Nội không phải không ham thích TDTT. Ở lứa tuổi này, sở thích
của các em là rất cần, muốn được vận động để giảm bớt căng thẳng trong quá
trình học tập cũng như chống hiện tượng street. Tuy nhiên, sự ham thích của học
sinh đối với từng môn thể thao ở từng mức độ khác nhau.
Điền kinh là môn thể thao được huấn luyện chủ yếu trong chương trình
GDTC ở các trường phổ thông, song thông qua kết quả phỏng vấn thì phần lớn
các em không ham thích môn thể thao này. Cụ thể: học sinh thích tập luyện các
môn điền kinh chiếm tỉ lệ 42,5%, còn không thích chiếm 57,5%. Tìm hiểu
nguyên nhân chúng tôi thấy rằng, sở dĩ học sinh không ham thích môn điền kinh
bởi vì nó đã quá quen thuộc đối với các em. Năm nào các em cũng tập chạy, tập
nhảy, tập đẩy tạ với những hình thức, phương pháp không có gì mới lạ. Những
môn học TDTT không mang tính đối kháng trở nên nhàm chán, việc lặp đi, lặp
lại làm cho học sinh mất đi những cảm xúc hứng thú.
Thể dục cũng là nội dung bắt buộc, tỉ lệ yêu thích chỉ đạt 27,8%. Thực tế,
môn TD được học từ trung học cơ sở đến đại học, nó bao hàm rất nhiều nội
dung và cần được tập nhiều với dụng cụ chuyên dùng.

Ở bậc học phổ thông, môn TD chủ yếu là những bài tập đội hình, đội ngũ
và những bài tập tay không. Qua tìm hiểu, sự hứng thú để học tập ở các em hầu
như các môn bóng đá, đá cầu, cầu lông Song các môn đólại nằm trong chương
trình tự chọn ngoại khóa. Bóng đá là môn thể thao “ Vua” được xuất hiện từ
sớm, mang tính xã hội hóa cao nên số học sinh yêu thích bóng đá chiếm tỉ lệ khá
cao 58,4%.
Mặt khác, hàng năm nhân dịp các ngày lễ lớn như 26/3, 20/11 Đoàn
thanh niên và các thầy cô giáo bộ môn trong trường tổ chức các giải bóng đá nội
bộ, gồm bóng đá nữ 5 người và bóng đá nam 7 người. Vì thế môn bóng đá rất
được các em hưởng ứng và yêu thích. Đá cầu là môn thể thao có tầm ảnh hưởng
rất lớn của môn bóng đá nên học sinh thích học và tập luyện môn này ( tỉ lệ
chiếm tới 56,4%). Còn cầu lông là môn thể thao phát triển sâu rộng trong quần
chúng nhân dân, ở mọi lứa tuổi học sinh và môn thể thao này rất dễ chơi nên số
học sinh ưa thích chiếm đến 48%
Như vậy, qua tìm hiểu tâm lí yêu thích các môn thể thao của học sinh khối
11, chúng tôi nhận thấy sự bất hợp lí trong nội dung, chương trình giảng dạy các
môn học TDTT của Trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội. Những môn thể thao
các em không ưa thích thì nằm trong chương trình huấn luyện bắt buộc. Ngược
lại, những môn các em yêu thích, muốn tập luyện lại được bố trí trong chương
trình tự chọn hoặc huấn luyện ngoại khóa. Đây là vấn đề cần nghiên cứu giải
quyết để làm sao đối với các môn học TDTT dù bắt buộc hay không các em đều
có hứng thú và say mê học tập, luyện tập.
3.1.5. Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh.
Một yếu tố không thể không nhắc tới khi đánh giá chất lượng buổi học đó
là kết quả học tập môn TDTT của học sinh. Xét về thực chất, kết quả học tập các

×