Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu bóng rổ khóa 45 trường đại học thể dục thể thao bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.86 KB, 43 trang )

MỞ ĐẦU
TDTT là một trong những bộ phận cốt yếu của nền văn hóa xã hội. Nó
đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, là
phương tiện hữu hiệu góp phần giáo dục con người phát triển một cách toàn
diện. Chính vì vậy việc đào tạo ra một con người có đầy đủ phẩm chất đạo đức,
năng lực trí tuệ là việc làm hết sức cần thiết. Trong quá trình lịch sử đi lên con
đường xã hội chủ nghĩa nền TDTT của đất nước ta đang phải mang một trách
nhiệm rất nặng nề và cao cả.
Đất nước ta đang tiến bước trên con đường phát triển. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, ổn định của chính trị, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật đã
tạo điều kiện cho nghành TDTT phát triển mạnh mẽ.
Ngày nay nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội … của Việt Nam đang hội
nhập và phát triển nhanh chóng cùng với các nước trong khu vực và thế giới.
Song hành cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế, chính trị, xã hội … Ngành
TDTT cũng đang có những bước tiến vượt bậc. Thể thao Việt Nam đã chứng tỏ
và khẳng định mình trên đấu trường khu vực và trên thế giới.
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh là một trong những trường đào tạo cán
bộ, giáo viên TDTT của cả nước. Đứng trước xu thế của thời đại, nhà trường
đang ngày càng củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu mới của xã hội. Ngoài các môn học chuyên ngành các sinh viên trong
trường còn được học tất cả các môn thể thao như : Điền kinh, bóng đá, cầu lông,
bóng bàn, bóng rổ …
Bóng rổ ra đời ở Mỹ. Năm 1891 giáo sư G.Nâysmit giáo viên thể chất của
trường Huấn luyện Springphild tại bang Massachuset sáng tạo ra. Bóng rổ là
một môn thể thao phong phú hấp dẫn và có sức lôi cuốn mạnh mẽ, nhất là đối
với thanh thiếu niên lứa tuổi học sinh, sinh viên. Đây là môn thể thao đối kháng
trực tiếp và được phát triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và là
một nội dung thi đấu chính thức trong các Đại hội thể thao Olympic, Châu lục
và Khu vực.
1
Theo chương trình của nhà trường, sinh viên phổ tu học môn Bóng rổ


được học hai kỹ thuật cơ bản là kỹ thuật dẫn bóng thực hiện hai bước ném rổ
một tay trên cao và kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao là kỹ thuật cơ bản và phổ biến, được sử
dụng để ném rổ ở cự ly gần, xa, trung bình và khi ném phạt, là kỹ thuật rất cần
thiết cho những người mới tập môn bóng rổ như những sinh viên phổ tu. Nó đòi
hỏi ở người thực hiện sự phối hợp nhịp nhàng của chân, tay, thân người, nhưng
tốc độ ném bóng cũng như thời điểm ném bóng không đúng cũng sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến kỹ thuật động tác. Chính vì vậy việc nghiên cứu các bài tập bổ trợ
cho kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao là rất quan trọng và cần thiết.
Thông qua quá trình học tập và quan sát sinh viên phổ tu của trường tôi nhận
thấy chưa có nhiều bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm mang lại hiệu quả và sự ổn
định của kỹ thuật. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài :
“ Nghiên cứu lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn nâng cao hiệu quả
kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45
trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh “
*Mục đích nghiên cứu :
Tìm hiểu thực trạng các bài tập bổ trợ trong quá trình giảng dạy, học tập
và lựa chọn xây dựng bài tập bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ
một tay trên cao cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT
Bắc Ninh.
*Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn
trong quá trình giảng dạy kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên
phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập bổ trợ chuyên
môn trong học tập kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu
Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
2
* Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng chủ thể : Bài tập bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ
ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.
- Đối tượng khách thể : Gồm 20 sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường
Đại học TDTT Bắc Ninh.
Mỗi tuần tập 2 giáo án trong đó dành từ 20 – 25 phút để tập kỹ thuật hoặc
thể lực cho kỹ thuật ném bóng. Phần này được tiến hành theo 2 cách:
+ Tập trung cả các bài tập kỹ thuật và thể lực vào phần đầu hoặc giữa
buổi tập.
+ Tập kỹ thuật vào phần đầu của giáo án (sau khởi động) còn phần thể lực
chung và chuyên môn tập vào cuối buổi tập.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại sân tập Bóng rổ trường Đại học TDTT Bắc
Ninh.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm kỹ thuật thể thao
Trong bất kỳ môn thể thao vận động nào muốn đạt được hiệu quả và
thành tích tốt nhất thì vận động viên phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý
và phù hợp với đặc điểm cá nhân của từng vận động viên.
Kỹ thuật thể thao phải dựa trên sự huấn luyện thể lực tốt nhất của vận
động viên. Để nắm được kỹ thuật hiện đại vận động viên phải có sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, độ mềm dẻo và sự khéo léo được phát triển ở mức cao.
Kỹ thuật bài tập là cách thức sắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ thống các
động tác để giải quyết nhiệm vụ vận động, hoặc nói ngắn gọn, đó là cách thức
để giải quyết nhiệm vụ vận động một cách hợp lý và hiệu quả.
Kỹ thuật thể thao luôn được đổi mới và hoàn thiện. Sự tìm tòi, khám phá
khoa học về các quy luật vận động của cơ thể sự tiến bộ về trình độ thể lực của
vận động viên, sự hoàn thiện về phương pháp giảng dạy, huấn luyện, sự đổi mới

các thiết bị dụng cụ, sân bãi thể thao là những nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự ra đời
các kỹ thuật thể thao mới trong hầu hết các môn thể thao.
Kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cấu trúc thành tích hầu hết
các môn thể thao.
Đối với các môn thể thao sức bền, kỹ thuật đảm bảo cho việc thực hiện
các bài tập thi đấu thu được một hiệu quả cao và tiết kiệm năng lượng.
Đối với các môn thể thao mang tính chất sức mạnh tối đa và sức mạnh
nhanh, kỹ thuật là cơ sở để vận động viên có thể phát huy sức mạnh một cách
nhanh nhất và hiệu quả lớn nhất.
Đối với các môn thể thao kỹ thuật phức tạp thì kỹ thuật là yếu tố quyết
định trực tiếp tới thành tích thi đấu.
Từ những ý nghĩa trên, huấn luyện kỹ thuật có thể được coi là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của huấn luyện thể thao.
4
Có nhiều phương pháp huấn luyện kỹ thuật khác nhau do mỗi môn thể
thao có một đặc thù riêng về cấu trúc kỹ thuật động tác. Để đạt được thành tích
tốt nhất trong Bóng rổ phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và hiệu quả
nhất. Kỹ thuật phải phù hợp với đặc điểm cá nhân cũng như cấu tạo giải phẫu
của từng vận động viên.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình giảng dạy và huấn
luyện kỹ thuật là phải biết vận dụng những động tác nhằm đơn giản hóa kỹ
thuật, thực hiện bằng cách phân chia nhỏ và sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật.
VĐV phải hiểu rõ từng động tác, định hình được cách thực hiện động tác, phải
tích cực suy luận để hiểu rõ vì sao kỹ thuật mình áp dụng là thực sự hợp lý. Cần
nâng cao tính tích cực của VĐV.
Trong khi trình độ thành tích thể thao đang ở mức cao, nếu không nghiên
cứu sâu để ngày càng hoàn thiện kỹ thuật thì không thể đạt được thành tích cao,
nhất là những môn có kỹ thuật phức tạp, việc hoàn thiện kỹ thuật phải được tiến
hành trong suốt quá trình huấn luyện. HLV không được bỏ qua việc giảng dạy
các thành phần riêng lẻ khắc phục các sai lầm trong kỹ thuật. Vốn dự trữ kỹ

năng vận động được tạo nên thông qua áp dụng các bài tập huấn luyện chung và
huấn luyện chuyên môn khác nhau. Điều quan trọng là phải tính đến mối quan
hệ hữu cơ giữa các việc phát triển các tố chất thể lực với việc tiếp tục hoàn thiện
kỹ thuật.
Kỹ thuật hoàn thiện đó là tập hợp các cách thức thực hiện động tác thể
thao có hiệu quả nhằm mục đích đạt được thành tích tốt nhất trong quá trình
giảng dạy. Mức độ nắm vững kỹ thuật được thay đổi từ kỹ thuật sơ đẳng của
người mới tập đến kỹ thuật hoàn thiện được hình thành trên cơ sở các quy luật
sinh cơ và sinh hóa sẽ cho phép VĐV thực hiện và hoàn thiện các động tác. Từ
đó các hoạt động tiết kiệm hơn và có hiệu quả hơn.
Trong các môn thể thao phức tạp về kỹ thuật thì việc hình thành kỹ thuật
là nhiệm vụ hàng đầu. Và do đó, thời gian dành cho kỹ thuật ở các buổi tập sẽ
nhiều hơn để nắm vững được các động tác và các yếu tố kỹ thuật.
5
1.2. Khái niệm bài tập bổ trợ chuyên môn
Có rất nhiều các khái niệm về bài tập bổ trợ chuyên môn của các nhà
nghiên cứu khoa học. Bài tập chuyên môn là bài tập nhằm hỗ trợ cho việc nhanh
chóng tiếp thu và thực hiện có hiệu quả bài tập được đặt ra, trong đó bài tập
chuyên môn là những bài tập hỗ trợ cho việc tiếp thu kỹ thuật động tác. Có một
số tác giả nước ngoài cho rằng: ” Bài tập bổ trợ là một trong những biện pháp
giảng dạy, bao gồm các bài tập mang tính chuẩn bị cho vận động. Bài tập mang
tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và bài tập tăng cường các tố chất thể
lực ”. Quan điểm của các học giả Trung Quốc về bài tập bổ trợ chuyên môn là
những bài tập mang tính chuyên biệt cho từng môn thể thao, từng kỹ thuật riêng
biệt ( từ điển TDTT Trung Quốc, trang 17, xuất bản năm 1993 ).
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày nhưng luôn có sự
thống nhất về ý nghĩa. Như vậy “ bài tập bổ trợ chuyên môn là các bài tập mang
tính chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng
kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau ”.
Thông thường mỗi kỹ thuật được phân chia thành 3 giai đoạn. Trên cơ sở

đó người học nắm bắt từng phần sau, đó liên kết lại thành kỹ thuật hoàn chỉnh.
Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật, để giúp người học hình thành được kỹ thuật, người ta
sử dụng các bài tập:
- Mang tính chuẩn bị nhằm đưa người học vào trạng thái sinh lý, tâm lý
thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật.
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho người tập nắm được các yếu lĩnh từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến liên hoàn kỹ thuật cần học.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với các cảm
giác không gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các kỹ năng đã
có hình thành ra các kỹ năng mới.
- Còn có thể đáp ứng cho người học thực hiện thuận lợi các kỹ năng đang
học, người ta cần tập các bài tập bổ trợ thể lực chuyên môn cho người tập.
6
1.3. Vai trò tác dụng của các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng
dạy và huấn luyện nâng cao trình độ tập luyện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một
tay trên cao.
Kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao là kỹ thuật tương đối phổ biến,
được sử dụng để ném rổ ở cự ly xa, trung bình, gần và khi ném phạt. Là động
tác tương đối khó đòi hỏi độ chính xác cao. Đồng thời phụ thuộc vào việc nắm
bắt chính xác yếu lĩnh động tác và thực hiện kỹ thuật với độ chuẩn xác cao.
Do vậy chúng ta có thể lựa chọn sử dụng các bài tập tác động một cách có
hiệu quả và hợp lý vào các thành phần chi phối trình độ tập luyện của người
được tiếp thu kỹ thuật và thể lực. Từ đó có tác động bổ trợ nâng cao hiệu quả kỹ
thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao.
Song song với việc sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn người ta cũng
chú trọng đưa vào quá trình giảng dạy, huấn luyện các bài tập để tăng cường
một số tố chất thể lực chuyên môn cần thiết. Có thể nói bài tập bổ trợ vừa là biện
pháp để nắm kỹ thuật, vừa là khâu quan trọng để hoàn thiện và nâng cao kỹ
thuật. Đồng thời cũng là khâu quan trọng để thúc đẩy nhanh quá trình hình thành
kỹ năng kỹ xảo vận động.

1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng nghiên cứu.
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện để đạt được hiệu quả tốt thì
người giáo viên và huấn luyện viên phải nắm vững được các đặc điểm về tâm
sinh lý của lứa tuổi đó mà áp dụng các phương pháp phương tiện sao cho phù
hợp với lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe, đó cũng là một trong những
nhân tố quan trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể người tập. Bởi vì cơ
thể con người là một khối thống nhất hoàn chỉnh, bất cứ một sự tác động nào
cũng gây nên những biến đổi trong cơ thể cho nên phải xác định mức độ vừa sức
cho người tập. Lượng vận động vừa sức là lượng vận động không quá dễ cũng
không quá khó nhưng đòi hỏi người tập phải có sự nỗ lực ý chí để hoàn thành
bài tập. Để biết được lượng vận động có vừa sức với người tập hay không thì
phải thường xuyên có sự kiểm tra y học và kiểm tra sư phạm để trên cơ sở đó
7
mà điều chỉnh các phương pháp tập luyện sao cho phù hợp mà không ảnh hưởng
tới sức khỏe người tập.
1.4.1. Đặc điểm tâm lý
Trong tâm lý học lứa tuổi người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn
phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bắt đầu vào tuổi người lớn.
Những đặc điểm tâm lý hoạt động thanh thiếu niên lứa tuổi 19 – 20. Lứa
tuổi này được chia làm 2 giai đoạn :
+ Từ 14 – 18 tuổi là giai đoạn đầu của thanh niên (còn gọi là thanh niên
mới lớn)
+ Từ 18 – 25 tuổi là giai đoạn 2 của thanh niên.
Trong giới hạn của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu đặc điểm tâm lý của
thanh niên giai đoạn 2 ( từ 18 – 25 tuổi ).
Xét về nội dung và tình cảm của hoạt động, lứa tuổi này phức tạp hơn
nhiều so với lứa tuổi thiếu niên ở giai đoạn trước. Ở lứa tuổi này không những
đòi hỏi về mặt học tập mà còn đòi hỏi về tính năng động, sáng tạo ở mức cao
hơn nhiều. Đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được chương trình học tập một
cách sâu sắc hơn thì cần phải tư duy về mặt lý luận, khi tuổi trưởng thành càng

lớn thì kinh nghiệm sống càng phong phú, họ càng ý thức được rằng mình đang
đứng trước ngưỡng cửa của cuộc sống. Do vậy, ý thức học tập của các em lứa
tuổi này phát triển cao, các em hứng thú học tập gắn liền với hứng thú nghề
nghiệp. Hứng thú này sẽ giúp các em định hướng trong quá trình học tập của
mình. Các em được thúc đẩy bởi động cơ học tập và đã nhận thức được ý nghĩa
xã hội của môn học, của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là điều kiện thuận
lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã đạt được ở
mức độ cao, quan sát đã trở nên có mục đích, có hệ thống toàn diện hơn. Ở lứa
tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ động trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trò của trí nhớ logic, trừu tượng ngày một tăng thêm rõ rệt.
8
Do cấu trúc của vỏ não phức tạp và chức năng của vỏ não phát triển chặt
chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hình thành thế giới
quan.
Sự phát triển tự ý thức là đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của thanh thiếu niên trong giai đoạn này. Đặc điểm quan trọng là sự tự ý thức
của lứa tuổi này nó xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống, học tập, địa vị trong xã
hội, mối quan hệ với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được nhân
cách của mình. Các em không chỉ nhận thức được cái tốt của mình trong hiện tại
mà còn nhận thức được địa vị của mình trong xã hội, trong tương lai. Các em có
được phẩm chất nhân cách bộc lộ trong lao động, biết yêu lao động, tính cần cù,
dũng cảm, tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, ý chí cao, biết khắc phục những
khó khăn để đạt được mục đích đã định. Đây chính là đặc điểm ổn định thuận lợi
cho ta rèn luyện các tố chất thể lực, huấn luyện kỹ chiến thuật. Không những thế
các em còn biết đánh giá hành vi của mình và còn biết đánh giá những phẩm
chất mạnh yếu của người khác.
Sự hình thành thế giới quan: Ở lứa tuổi này hình thành thế giới quan, hệ
thống quan điểm về tự nhiên, xã hội và nguyên tắc hành vi xác định vào một hệ
thống hoàn chỉnh.

1.4.2. Đặc điểm sinh lý
- Hệ xương: Vẫn phát triển cho tới 24 – 25 tuổi bộ xương mới hoàn thiện,
các cơ tăng khối lượng và đạt 43 – 44% trọng lượng toàn thân. Sự cốt hóa bộ
xương điều đó có ý nghĩa chấm dứt sự phát triển chiều dài. Quá trình đó xảy ra
do các màng xương được phát triển dày lên bao bọc xung quanh sụn.
- Hệ thần kinh: Được phát triển một cách hoàn thiện khả năng tư duy,
phân tích tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt
cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, do hoạt động mạnh của hệ
thần kinh chiếm ưu thế. Giữa hưng phấn và ức chế không cân bằng đã có ảnh
hưởng đến hoạt động có thể lực, cho nên phải sử dụng các bài tập sao cho phù
hợp.
9
- Hệ cơ: Thành phần quan trọng của bộ máy vận động là cơ. Sự phát triển
của cơ phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của xương. Khối lượng của cơ cũng
tăng dần theo độ tuổi. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này xảy ra không đều, (cơ chân
phát triển nhanh hơn cơ tay). Riêng các bắp cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi, cơ
cánh tay), các cơ co phát triển nhanh hơn cơ duỗi. Trên cơ sở nắm vững các đặc
điểm phát triển của hệ xương, hệ cơ chúng ta cần phải lựa chọn, áp dụng và dựa
vào các bài tập chuyên môn phù hợp với sự phát triển của chúng. Có như vậy
mới đem lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy và huấn luyện.
Nếu không chú trọng những đặc điểm này không những kìm hãm sự phát
triển mà còn ảnh hưởng đến cơ thể người tập.
- Hệ tuần hoàn: Phát triển hoàn thiện, nam khoảng 70 – 75 lần/phút, nữ
75 – 80 lần/phút. Sau vận động huyết áp và mạch đập tương đối nhanh cho nên
phù hợp với những bài tập chạy dai sức và những bài tập có khối lượng, cường
độ tương đối lớn.
- Hệ hô hấp: Đã hoàn thiện hơn, vòng ngực trung bình của nam khoảng
75 - 85 cm, nữ khoảng 80 - 85 cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 120
-150cm, dung lượng phổi khoảng 4 – 5 lít, tần số khoảng 10 – 20 lần/phút.
Như vậy, hoạt động thể dục thể thao ở lứa tuổi này rất thuận lợi vì khối

lượng của tim và mạch máu đều đạt tới mức tiêu chuẩn, hoạt động của tim ổn
định. Hệ thần kinh phát triển đầy đủ. Hệ thống tín hiệu thứ 2 đã đạt đến mức
hoàn chỉnh, ngôn ngữ bên trong và ngôn ngữ bên ngoài rất phong phú. Trong
khi hệ thần kinh phát triển đầy đủ thì cấu trúc tế bào của não lại trở nên phức tạp
hơn nhiều so với thời kỳ trước, số lượng các sợi, thớ cơ liên tiếp tăng lên, các
quá trình hưng phấn và ức chế cũng như mối liên hệ giữa chúng được hoàn
thiện.
Tóm lại: Từ những đặc điểm tâm sinh lý nói trên đây là thời kỳ phát triển
mạnh mẽ nhất về thể chất và tinh thần, là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hình
thành kỹ năng kỹ xảo và phát triển các tố chất thể lực cho lứa tuổi này. Các điều
kiện về mặt sinh lý đó là sự phát triển hoàn thiện các toàn bộ các hệ thống chức
10
năng của cơ thể. Về mặt tâm lý đặc điểm nổi bật nhất là sự nhận thức được vai
trò địa vị của mình trong xã hội, nhận thức được nghề nghiệp mình đã chọn. Từ
đó các em có sự nỗ lực rèn luyện ý chí, khắc phục khó khăn để đạt được mục
đích của mình đã định.


11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ nêu trên chúng tôi sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau :
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo
Phân tích và tổng hợp các tài liệu tham khảo là phương pháp nghiên cứu
được sử dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học nhằm tiếp thu các
nguồn thông tin khoa học có trong tài liệu để tìm ra cơ sở lý luận của các
phương tiện và phương pháp huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật tại chỗ ném rổ một
tay trên cao.

Ngoài việc nghiên cứu các tài liệu chuyên môn như sách giáo khoa Bóng
rổ, các tài liệu Bóng rổ của liên đoàn bóng rổ … Các tài liệu liên quan như lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện, tâm lý học thể
thao, sinh lý học … chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu phân tích các chương
trình, kế hoạch giảng dạy môn Bóng rổ của trường Đại học TDTT Bắc Ninh,
tham khảo các chương trình huấn luyện của một số câu lạc bộ, để từ đó rút ra
được thực trạng giảng dạy, huấn luyện và sự cần thiết phải lựa chọn các bài tập
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ cho sinh viên phổ tu Bóng rổ
khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Phương pháp này nhằm thu thập và xử lý những thông tin ban đầu từ
những ý kiến người khác. Là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng
rãi trong các công trình nghiên cứu khoa học. Thông qua việc trao đổi, phỏng
vấn, tham khảo những ý kiến của các chuyên gia, các HLV, cũng như các giáo
viên Bóng rổ lâu năm có kinh nghiệm từ đó chắc chắn hơn nữa việc lựa chọn
một số bài tập tại chỗ ném rổ một tay trên cao nhằm nâng cao hiệu quả bài tập
cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Chúng tôi tiến hành 2 hình thức phỏng vấn :
12
- Phỏng vấn trực tiếp: Chúng tôi trao đổi trực tiếp với các giáo viên và
HLV có kinh nghiệm cũng như những HLV, giáo viên có thâm niên trong giảng
dạy và huấn luyện, thông qua quá trình trao đổi trực tiếp chúng tôi có những
thông tin cần thiết, quý báu về việc lựa chọn các bài tập cho phù hợp với đối
tượng giảng dạy. Đồng thời hiểu biết được, sử dụng phương tiện và phương
pháp giảng dạy, huấn luyện.
- Phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn
20 giáo viên của trường Đại học TDTT Bắc Ninh, các HLV của các câu lạc bộ
Bóng rổ ở thành phố Hà Nội và một số HLV tại các Sở TDTT.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Là phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu trong quá trình giáo dục

và giáo dưỡng mà không ảnh hưởng tới quá trình đó. Nói cách khác, đó là
phương pháp tự giác có mục đích một hiện tượng giáo dục nào đó để thu lượm
được những số liệu, những sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của
hiện tượng đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã quan sát quá trình giảng dạy
chuyên sâu bóng rổ cũng như các giờ giảng dạy phổ tu của trường. Ngoài ra
chúng tôi còn tiến hành quan sát các giải thi đấu bóng rổ nhằm đánh giá thực
trạng kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của các sinh viên chuyên sâu của
trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Từ đó làm sơ sở cho chúng tôi lựa chọn các bài
tập nâng cao hiệu quả của kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên
phổ tu Bóng rổ trường Đại học TDTT Bắc Ninh một cách phù hợp.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Đề tài tiến hành kiểm tra hai giai đoạn trước thực nghiệm và sau thực
nghiệm. Để kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các bài tập chúng tôi lựa chọn
một số bài tập để đánh giá như :
1. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
cự ly gần (3m) (quả)
2. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao chéo góc bảng cự ly gần (1m) (quả)
3. Tập ném bóng vào một điểm trên bảng rổ (quả)
13
4. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
và 45
o
cự ly trung bình (4m)
(quả)
5. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao tại điểm ném phạt (quả)
2.1.5. phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm là phương pháp tiến hành nghiên cứu

mà người ta đưa vào quá trình giảng dạy và huấn luyện những nhân tố mới được
nghiên cứu và phải sáng tỏ tính ưu việt của nó so với những nhân tố khác.
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm song song.
Phân nhóm thực nghiệm một cách ngẫu nhiên thành nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng.
+ Nhóm 1: Nhóm đối chứng gồm 10 sinh viên tập luyện theo chương
trình giảng dạy của nhà trường.
+ Nhóm 2: Nhóm thực nghiệm gồm 10 sinh viên thực hiện các bài tập đã
lựa chọn.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học.
Trong đề tài ứng dụng các công thức để tính toán và xử lý sau đây:
- Số trung bình cộng :
n
x
x
i

=
- Phương sai :
1
)(
1
2
2


=

=

n
xx
n
i
i
x
σ
Với n < 30
- Độ lệch chuẩn :
2
xx
σσ
=
- So sánh 2 số trung bình :
B
B
A
A
BA
nn
xx
t
22
σσ
+

=
14
- Hệ số tương quan :
∑ ∑


− −

−−
−−
=
n
n
n
n
ii
n
n
ii
yyxx
yyxx
r
1 1
22
1
)()(
))((
δ








−=
n
i
ii
BA
nn
r
1
2
2
)(
)1(
6
1
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Thời gian tổ chức nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi nghiên cứu từ tháng 3/2010 đến tháng 5/2011 và chia
làm các giai đoạn sau :
* Giai đoạn 1 : Từ tháng 03/2010 đến tháng 04/2010
- Tìm tên đề tài và viết đề cương.
* Giai đoạn 2 : Từ tháng 04/2010 đến tháng 02/2011
- Tổ chức nghiên cứu và lấy số liệu, giải quyết nhiệm vụ 1
* Giai đoạn 3 : Từ tháng 02/2011 đến tháng 05/2011
- Giải quyết nhiệm vụ 2, hoàn thiện và báo cáo đề tài trước Hội đồng khoa
học.
15
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Giải quyết mục tiêu 1
Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn trong

quá trình giảng dạy kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên
phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3.1.1. Thực trạng hiệu quả thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay
trên cao của sinh viên phổ tu.
Qua quan sát học tập trên lớp của các lớp phổ tu Bóng rổ khóa 45 việc
thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của các sinh viên phổ tu chưa
đạt kết quả tốt do một số vấn đề sau:
Do chương trình học tập môn Bóng rổ dành cho phổ tu là 30 tiết, số lượng
sinh viên học tập rất đông nhưng sân bãi dụng cụ tập luyện lại thiếu, vì vậy tác
động đến kết quả học tập kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao của sinh viên.
Với số lượng sinh viên một lớp rất đông, bên cạnh đó giáo viên giảng dạy,
quản lý mỗi lớp chưa đảm bảo để sửa chữa những sai lầm thường mắc trong quá
trình tập luyện. Dẫn đến việc thực hiện kỹ thuật sai về tư thế, dùng lực ở các giai
đoạn: Chuẩn bị, cơ bản, kết thúc.
Đặc điểm tâm lý của hầu hết những sinh viên mới tập thường dễ chán nản
do kỹ thuật khó và kỹ thuật chưa thành thục nên thành tích không cao. Ngoài ra
đặc điểm sinh lý của từng người cũng khác nhau nên kỹ thuật cũng bị ảnh
hưởng.
3.1.2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật tại chỗ ném
rổ một tay trên cao của bộ môn Bóng rổ.
Quá trình giảng dạy bóng rổ là một quá trình sư phạm nhằm trang bị cho
học sinh những kỹ năng cần thiết và những tri thức có liên quan. Trong kế
hoạch đào tạo của nhà trường môn Bóng rổ là môn cơ bản đối với ngành giáo
dục thể chất dành cho chuyên sâu cũng như phổ tu.
16
Theo chương trình của nhà trường, sinh viên phổ tu học môn Bóng rổ
được học kỹ thuật chuyền bóng bằng hai tay trước ngực, hai người di động
chuyền bóng ném rổ, hai bước ném rổ và tại chỗ ném rổ một tay trên cao.
Thời gian quy định cho từng loại kỹ thuật, phương pháp giảng dạy rõ
ràng. Song vẫn còn tồn tại một số vấn đề như tỉ lệ thời gian tập các kỹ thuật

chưa đảm bảo. Vì vậy phải bố trí xen kẽ những bài tập bổ trợ kỹ thuật tại chỗ
ném rổ một tay trên cao cho phù hợp để tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu kỹ
thuật động tác
Để tìm hiểu về thực trạng giảng dạy chúng tôi đi sâu tìm hiểu việc ứng
dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên
cao cho sinh viên phổ tu.
Được sự giúp đỡ của bộ môn Bóng rổ chúng tôi đã tổng hợp các bài tập
được sử dụng để nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao
trong quá trình học tập của sinh viên ở bảng 3.1.
17
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu
STT Bài tập
Số lần sử
dụng
Khối lượng
Quãng
nghỉ
1 Dẫn bóng tại chỗ ( cao, thấp ) 8/20 6 x 1 phút 30s
2 Vòng bóng qua thân người 4/20 10 vòng 20 - 30 s
3
Hai người chuyền bóng qua
lại bằng hai tay trước ngực
5/20 2 phút 2 - 3 phút
4
Di động chuyền bóng thực
hiện hai bước ném rổ một tay
trên cao
3/20 2 lượt 3 phút
5

Thực hiện tay không mô
phỏng động tác ném rổ
5/20 10 x 1 phút 4 - 5 phút
6
Đứng tại chỗ ném thẳng lên,
bắt lại
9/20 10 x 5 phút 1 phút
7 Ném rổ ở khu vực ném phạt 10/20 10 – 10phút 30s
Qua bảng 3.1. có thể nhận xét như sau :
Nhìn chung việc sử dụng các hình thức tập luyện cơ bản là để nâng cao
trình độ kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu. Tuy vậy
số lượng thống kê cho thấy :
- Các bài tập sử dụng chưa thật toàn diện, thiếu các bài tập sức bền
chuyên môn, các bài tập bổ trợ.
- Các phương tiện tập luyện còn đơn giản và chưa được sử dụng triệt để.
- Thời gian tập trên lớp chưa đảm bảo cho quá trình tiếp thu ngay tại lớp
của sinh viên.
- Sinh viên chưa tự giác tập luyện theo yêu cầu bài tập mà giáo viên đã
đề ra.
- Sự hứng thú của sinh viên đối với các bài tập là chưa có hoặc chưa
cao.
18
- Do thời gian học tập trên lớp có hạn nên khối lượng sử dụng các bài
tập còn hạn chế, sinh viên chỉ hiểu kỹ thuật được học một cách khái quát chưa
thực sự hiểu rõ bản chất.
Việc sử dụng các bài tập hợp lý cũng là yếu tố để sinh viên phát triển và
hoàn thiện kỹ thuật, bên cạnh đó các bài tập bổ trợ cũng phải được sử dụng tùy
theo kỹ thuật, từ đó mới thấy được kết quả đạt được từ những bài tập bổ trợ.
Từ những thực trạng nêu trên là cơ sở cho chúng tôi lựa chọn các bài tập
nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ

tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3.1.3. Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật tại
chỗ ném rổ một tay trên cao.
Để có thể xác định được những yếu tố nào chi phối tới hiệu quả kỹ thuật
tại chỗ ném rổ. Qua tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu bóng rổ và các tài liệu có
liên quan, kết hợp với thực tiễn giảng dạy, chúng tôi thấy hầu hết đều nêu lên
những yếu tố chính chi phối tới bất kỳ một kỹ thuật nào đó là :
+ Sự thành thạo về kỹ thuật.
+ Trình độ thể lực duy trì, đảm bảo tính ổn định của kỹ thuật.
+ Sự kết hợp hợp lý các yếu tố kỹ thuật với chiến thuật
+ Tạo trạng thái tâm lý tối ưu.
Từ việc tổng hợp những yếu tố ảnh hưởng tới kỹ thuật tại chỗ ném rổ một
tay trên cao nói trên chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng
các phiếu hỏi đối với 20 giáo viên, huấn luyện viên ở các trường Đại học TDTT
và các HLV Bóng rổ ở các CLB, các Sở TDTT. Các đối tượng phỏng vấn đều có
trình độ từ Cao đẳng trở lên.
Trong tổng số 20 giáo viên, HLV được phỏng vấn có :
+ 5 giáo viên, HLV có trình độ Cao học trở lên chiếm 30%.
+ 11 giáo viên, HLV có trình độ Đại học chiếm 50%.
+ 4 giáo viên, HLV có trình độ cao đẳng chiếm 20%
19
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn trình độ học vấn của đối tượng phỏng vấn
(n= 20 )
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao ( n= 20 )
STT Nội dung Số phiếu
Phát
ra
Đồng

ý
Không
đồng ý
1 Mức độ thành thạo về kỹ thuật 20 20 0 100%
2 Trình độ thể lực 20 19 1 95%
3
Sự kết hợp các yếu tố kỹ thuật
với chiến thuật
20 18 2 90%
4 Trạng thái tâm lý 20 16 4 80%
Từ kết quả bảng 3.2 chúng tôi có thể khẳng định rằng yếu tố chi phối tới
hiệu quả của bất kỳ kỹ thuật thể thao nào nói chung và kỹ thuật tại chỗ ném rổ
một tay trên cao nói riêng là :
+ Mức độ thành thạo về kỹ thuật.
20
+ Trình độ thể lực duy trì, đảm bảo tính ổn định của kỹ thuật.
+ Sự kết hợp hợp lý các yếu tố kỹ thuật với chiến thuật.
+ Tạo được trạng thái tâm lý tối ưu.
Thông qua điều tra thực trạng cho thấy việc sử dụng các bài tập nâng
cao hiệu quả của sinh viên là không đồng đều. Trước thực trạng như vậy, vấn
đề đặt ra là phải lựa chọn được các bài tập cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Vấn đề này chúng tôi giải quyết cụ thể ở sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45
trường ĐH TDTT .
3.2. Giải quyết mục tiêu 2
Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn
trong học tập kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ
tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả tại chỗ ném rổ
một tay trên cao cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.

3.2.1.1. Xác định những yêu cầu lựa chọn bài tập nhằm nâng cao hiệu
quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên.
Để có thể lựa chọn được hệ thống bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ
thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45
trường Đại học TDTT Bắc Ninh chúng tôi đã nghiên cứu những nguyên tắc
cũng như các yêu cầu để lựa chọn các bài tập như sau:
+ Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp nâng cao trình độ kỹ
thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu.
+ Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ sức khỏe, trình
độ kỹ thuật, trình độ thể lực, chiến thuật tâm lý của sinh viên.
+ Các bài tập phải đảm bảo tính logic, tính hệ thống.
+ Các bài tập phải phong phú đa dạng, tăng cường nội dung phương tiện
tập luyện để làm tăng hiệu quả các bài tập.
+ Các bài tập phải phù hợp với điều kiện giảng dạy.
21
+ Các bài tập phải đảm bảo cho người học trạng thái tâm lý ổn định.
3.2.1.2. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại
chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu Bóng rổ khóa 45 trường Đại
học TDTT Bắc Ninh.
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn đã được trình bày ở trên. Quá trình
lựa chọn bài tập chúng tôi đã tiến hành các bước sau đây:
+ Bước 1: Tổng hợp các bài tập tham khảo và quá trình quan sát sư
phạm.
+ Bước 2: Xác định mức độ ưu tiên các bài tập bằng phương pháp
phỏng vấn.
Thông qua các tài liệu chuyên ngành bóng rổ, các tạp chí khoa học công
nghệ TDTT. Đồng thời qua quan sát sư phạm các giờ tập luyện của các sinh
viên chuyên sâu Bóng rổ đại học, cao đẳng, các lớp phổ tu Bóng rổ của nhà
trường và các giờ tập luyện của một số CLB Bóng rổ thành phố Hà Nội và một
số HLV tại các sở TDTT để thống kê những bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật

tại chỗ ném rổ một tay trên cao. Dựa vào các cơ sở khoa học và các yêu cầu
lựa chọn bài tập, chúng tôi đã lựa chọn được 20 bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu ( xem ở bảng 3.3 )
Sau khi lựa chọn được 20 bài tập. Để đảm bảo tính khách quan trong việc
lựa chọn bài tập, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV có kinh
nghiệm lâu năm và các HLV ở các CLB TDTT ở thành phố Hà Nội và một số
HLV tại các sở TDTT để xác định mức độ ưu tiên của các bài tập.
Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên của các bài tập ở 3 mức
độ ưu tiên của các bài tập ở 3 mức.
+ Bài tập rất quan trọng : 3 điểm
+ Bài tập bình thường : 2 điểm
+ Bài tập không quan trọng : 1 điểm
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn xác định mức độ ưu tiên các bài tập nâng cao
hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho sinh viên phổ tu
Bóng rổ khóa 45 trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=20)
Mức độ ưu tiên
Tổng
22
3
điểm
2
điểm
1
điểm
1 Tập ném bóng vào một điểm trên bảng rổ (quả) 19 1 0 59
2
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
cự ly gần
(3m) (quả)

18 2 0 58
3
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
và 45
o
cự
ly trung bình (4m) (quả)
18 2 0 58
4
Tại chỗ đẩy bóng vào tường liên tục bằng một tay ở
cự ly khoảng 60 cm(s)
19 1 0 59
5
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao chéo góc cự ly gần
(1 m) (quả)
18 1 1 57
6 Nằm sấp chống đẩy (lần) 17 1 0 52
7 Các bài tập với tạ ante 13 5 2 51
8
Hai người đứng đối diện nhau thực hiện kỹ thuật tại
chỗ ném rổ một tay trên cao (quả)
15 6 2 59
9
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao tại điểm ném phạt
(quả)
18 2 0 58
10 Thực hiện ném bóng vào tường (lần) 15 5 0 55
11 Dẫn bóng thực hiện 2 bước ném rổ (lần) 16 4 0 56
12 Chạy biến hướng 20m (s) 14 3 3 51

13 Chạy con thoi 28m x 2 lần (s) 16 4 1 57
14 Tại chỗ ném bóng nặng (quả) 7 5 8 39
15
Bài tập với tạ ante ( co gập cẳng tay, làm động tác
ném rổ ) (lần)
19 1 0 59
16
Mô phỏng động tác tại chỗ ném rổ một tay trên cao
theo tín hiệu (lần)
18 1 1 57
17 Co tay xà đơn (lần) 16 4 0 56
18 Chạy nâng cao đùi tại chỗ 15 lần (s) 13 3 4 49
19 Dẫn bóng tại chỗ và dẫn bóng di động. (s) 14 4 2 52
20 Trò chơi vận động 18 2 0 58
Tổng số n = 20 cho điểm từ cao xuống (3 điểm là rất quan trọng, 2 điểm là
quan trọng , 1 điểm là không quan trọng) thì điểm tối đa là 59 điểm, tối thiểu là
39 điểm. Lấy những bài tập cấp số điểm từ cao xuống thấp ta sẽ lựa chọn được
10 bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên cao cho
sinh viên phổ Bóng rổ 45 Trường Đại học TDTT Bắc Ninh .
1. Tập ném bóng vào một điểm trên bảng rổ (quả).
2. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
cự ly gần (3m) (quả).
23
3. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
và 45
o
cự ly trung bình (4m)
(quả).

4. Tại chỗ đẩy bóng vào tường liên tục bằng một tay ở cự ly khoảng 60 cm
(s).
5. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao chéo góc bảng cự ly gần (1m)
(quả).
6. Hai người đứng đối diện nhau thực hiện kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay
trên cao (quả).
7. Tại chỗ ném rổ một tay trên cao tại điểm ném phạt (quả).
8. Bài tập với tạ ante (co gập cẳng tay, làm động tác ném rổ).
9. Chạy con thoi 28m x 2 lần (s).
10. Trò chơi vận động.
Bảng 3.4. Hệ số tương quan giữa các test nâng cao hiệu quả kỹ thuật tại chỗ
ném rổ một tay trên cao với thành tích thi đấu của sinh viên phổ tu Bóng rổ
khóa 45 trường ĐH TDTT Bắc Ninh
TT Nội dung r p
24
1 Tập ném bóng vào một điểm trên bảng rổ (quả) 0.91 0.05
2
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
cự ly gần
(3m) (quả)
0.85 0.05
3
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao ở góc 90
o
và 45
o
cự ly
trung bình (4m) (quả)
0.86 0.05

4
Tại chỗ đẩy bóng vào tường liên tục bằng một tay ở
cự ly khoảng 60 cm(s)
0.92 0.05
5
Tại chỗ ném rổ một tay trên cao chéo góc bảng cự ly gần
(1 m) (quả)
0.82 0.05
6
Hai người đứng đối diện nhau thực hiện kỹ thuật tại chỗ
ném rổ một tay trên cao (quả)
0.90 0.05
7 Tại chỗ ném rổ một tay trên cao tại điểm ném phạt (quả) 0.88 0.05
8 Bài tập với tạ ante ( co gập cẳng tay, làm động tác ném rổ ) 0.85 0.05
9 Chạy con thoi 28m x 2 lần (s) 0.83 0.05
10 Trò chơi vận động 0.84 0.05
Từ kết quả của bảng 3.4 cho ta thấy các bài tập có mối tương quan mạnh.
Hệ số tương quan r từ 0.82 – 0.92. Điều đó chứng tỏ thành tích các bài tập
chúng tôi lựa chọn có mối tương quan chặt chẽ với kết quả tập luyện.
Do vậy 10 bài tập trên được chúng tôi sử dụng để kiểm tra, lấy các chỉ số
so sánh, đánh giá hệ thống các bài tập cũng như mức tăng trưởng, trình độ của
các sinh viên qua các giai đoạn tập luyện.
Sau khi lựa chọn được 10 bài tập có mức độ ưu tiên cao, chúng tôi trình
bày các bài tập nhằm phát triển hiệu quả của kỹ thuật tại chỗ ném rổ một tay trên
cao được trình bày như sau:
* Nhóm bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật.
- Tập ném bóng vào một điểm trên bảng rổ (quả).
- Tại chỗ đẩy bóng vào tường liên tục bằng một tay ở cự ly khoảng 60 cm
(s).
25

×