Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 14 trang )

CUỘC THI VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ
GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh/thành phố: Hải An thành phố Hải Phòng
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Hải An
- Trường: THCS Đông Hải
- Địa chỉ: 363 Phú Xá –phường Đông Hải –quận Hải An –TP Hải Phòng
- Điện thoại: 031.3825 096
- Thông tin về học sinh:
1. Nguyễn Thị Hồng Hạnh Ngày sinh : 21/11/2000
2. Vũ Thu Hằng Ngày sinh: 15/2/2000
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ GIẢI
QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN
“ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC SẠCH’’
1. Tình huống: Bảo vệ nguồ n nư ớc trong sạch
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và
các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Lượng muối khoáng và hàm lượng các
chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể
đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các
khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ô nhiễm nước
do các loại nước,chất thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà
chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào
nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu
dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người
dân,sinh vật trong khu vực.
2.Mục tiêu giải quyết tình huống
- Thứ nhất: Mọi người cần hiểu biết về hậu quả, tác hại nguồn nước bị ô nhiễm


và sự quan trọng của nguồn nước đối với cuộc sống của chúng ta mà có cách
bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm.
- Thứ hai: Nhằm hiểu biết sâu hơn về kiến thức các môn Sinh Học, Hóa Học,
GDCD, Mĩ thuật, Địa Lí, Công Nghệ … tăng kĩ năng vận dụng từ sách vở và
thực tế đời sống.
- Thứ ba: Tạo thành cuộc tuyên truyền thông qua nhà trường và mạng xã hội
rèn nhiều kĩ năng sống, nâng cao ý thức cho mỗi công dân góp phần bảo vệ và
giữ gìn nguồn nước trong sạch, bảo vệ môi trường sạch đẹp.
3.Tổng quan về các nghiên cứ u liên quan đ ến việc giải quyết tình huống
a. Nghiên cứu bằng các phương pháp:
- Thu thập thông tin, tìm hiểu tư liệu có liên quan: thông qua sách báo, thông
tin trên TV thời sự, phóng sự…
- Thống kê: những con sông bị ô nhiễm, có nguy cơ bị ô nhiễm, đang bị ô
nhiễm
- Tích hợp: tích hợp những điều đã biết, đã học, kiến thức liên môn với thực tế
đời sống.
- Phân tích, đánh giá: phân tích cụ thể các mặt tác hại, hậu quả và bày tỏ quan
điểm về vấn đề.
b. Tổng hợp nghiên cứu và đề ra giải pháp
Vận dụng kiến thức chuyên môn để nghiên cứu và giải quyết tình huống:
+ Môn Ngữ Văn: Nắm các kĩ năng viết văn Kể chuyện, Thuyết minh, Nghị
luận để viết bài. Bài thuyết trình có bố cục rõ ràng ,diễn đạt mạch lạc ,lập luận
chặt chẽ …
+ Môn Toán: Thống kê và tính tỉ lệ những con sông bị ô nhiễm, đang bị ô
nhiễm, có nguy cơ bị ô nhiễm trầm trọng …
+ Môn công nghệ:trồng lúa nước
+ Môn Hóa:Biết được sự ảnh hưởng nghiêm trọng khi sử dụng nguồn nước bẩn
+ Môn sinh: Biết được ảnh hưởng của nguồn nước đối với môi trường sinh học
và với cuộc sống con người
+ Môn Công dân: Giáo dục ý thức về bảo vệ nguồn nước không xả chất thải,

rác bừa bãi
+ Môn Mĩ thuật, mônÂm nhạc: Một bức tranh,một bài hát một tiết mục biểu
diễn thời trang cũng có thể góp phần tuyên truyền: lên án, phê phán kêu gọi mọi
người có ý thức về việc bảo vệ nguồn nước.
+ Môn Tin học : Sử dụng mạng, soạn bài tuyên truyền bằng phần mềm
Microsoft Word
c.Những vấ n đ ề liên quan đ ến giải quyết tình huống:
- Tìm hiểu chung về ô nhiễm nguồn nước:
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở
các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Ô nhiễm nước là hiện tượng các
vùng nước như sông, hồ, biển, nư ớc ngầm bị các hoạt động của con người làm
nhiễm các chất có thể gây hại cho con ngư ời và cuộc sống các sinh vật trong tự
nhiên.Ô nhiễm nước làm thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp
ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có
ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.Nguồn nước bị ô nhiễm
thường khó khắc phục.
- Tình hình ô nhiễm nguồn nước:
Hiện nay tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng cao,nhiều nơi nguồn
nước bị ô nhiễm nghiêm trọng .Mỗi ngày ta có thể thấy những hành động vô ý
thức quen thuộc của học sinh, người dân khiến nguồn nước bị ô nhiễm trên
nhiều nơi và nhiều địa điểm khác nhau như ao hồ,sông ngòi,hay hệ thống ống
dẫn thoát nước thải thì bị ách tắc do rác thải rơi vào hoặc do nguồn nước bị ô
nhiễm có nặng.
Những hiện tượng đó xảy ra đều là do sự phát triển nhanh của công nghiệp hóa,
khoa học kĩ thuật và sự phát triển môi trường đô thị ngày càng được tăng nhanh
chóng mặt tạo ra một môi trường luôn nặng về chát thải sinh hoạt vệ sinh hàng
ngày, mà nước là nguồn nhiên liệu chủ yếu mà chúng ta dùng hàng ngày lên
tình trạng ô nhiễm nguồn nước khó có thế tránh khỏi.
Theo thống kê của Viện Môi trường đô thị và công nghiệp VN, bình quân mỗi
năm cả nước phát sinh thêm khoảng 25.000 tấn rác thải sinh hoạt, tổng lượng

rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị có xu hướng tăng trung bình từ 10% -
16% . Trong đó, tỉ lệ thu gom rác thải tại cả đô thị bình quân cả nước chỉ đạt
khoảng 70% - 85%. Chưa kể đến rác thải thải ra các con mương, con sông do xe
rác không đi vào, hay người thu rác không đi qua khu đó nên người dân tiện tay
vứt xuống những con mương, con sông gần nhà gây tắc cống, ô nhiễm .
- Tác hại ô nhiễm nguồn nước:
+ Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nguồn nước:
 Nguyên nhân đầu tiên là do con người:
Ô nhiễm nguồn nước do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra nhiều vấn đề sức
khỏe và cuộc sống con người, trong đó đáng kể là chất thải con người (phân,
nước, rác), chất thải nhà máy và khu chế xuất và việc khai thác các khoáng sản,
mỏ dầu khí.
Ngoài ra chất thải khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, chất thải khu giết
mổ, chế biến thực phẩm; và họat động lưu thông với khí thải và các chất thải
hóa chất cặn sau sử dụng .
Cuối cùng và cũng là nguy hiểm nhất là chất thải phóng xạ .
Trong ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy, công nghiệp mía
đường và công nghiệp chế biến thực phẩm nước thải thường có độ pH trung
bình cao; chỉ số nhu cầu ô-xy sinh hóa (BOD) ở mức 700mg/l, vượt ngưỡng cho
phép đến 14 lần; nhu cầu ô-xy hóa học (COD) có thể lên đến 2.500mg/l, vượt
tiêu chuẩn cho phép hơn 16 lần (theo QCVN 40:2011/BTNMT). Hàm lượng
nước thải của một số doanh nghiệp có chứa Cyanua (CN-) vượt đến 80 lần tiêu
chuẩn cho phép, nhiều chỉ số môi trường khác trong nước cao gấp nhiều lần giới
hạn cho phép.
 Nhuyên nhân thứ hai là do tự nhiên :
Ô nhiễm do tự nhiên là do sự bào mòn hay sự sụt lở núi đồi, đất ven bờ sông
làm dòng nuớc cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát, chất mùn… hoặc do
sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước mua rơi xuống đất,
hoặc do triều cường nước biển dâng cao vào sâu gây ô nhiễm các dòng sông,
hoặc sự hòa tan nhiều chất muối khoáng có nồng độ quá cao, trong đó có chất

gây ung thư như Arsen, Fluor và các chất kim loại nặng…
Điều đáng nói là tự nhiên vốn có sự cân bằng, nước bị ô nhiễm do tự nhiên sẽ
được quá trình tuần hoàn và thời gian trả lại nguyên vẹn, tuy nhiên với con
người thì khác, đó là một gánh nặng thêm với tự nhiên, khi dân số tăng quá
nhanh và việc sử dụng nước sạch không hợp lý, không giữ vệ sinh môi trường
sẽ phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có.
 Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
Có rất nhiều loại tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước . Chúng có mặt trong nước
thải sinh hoạt, nước thải từ các khu công nghiệp, bệnh viện, các bãi rác thải . Đó
là:
-Vi sinh vật (Vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm mốc)
-Rác vô cơ (rác không tiêu hủy được bao gồm: bao bì nhựa, nilon, thủy tinh,
mảnh sành sứ, kim loại, vỏ đồ hộp, săm lốp cao su…)
-Rác hữu cơ (rác có thể tiêu hủy được như: Thức ăn thừa, lá bánh, rau quả, rơm
rạ, xác súc vật, giấy loại…). Đây là thủ phạm gây nên hàng loạt dịch bệnh nguy
hiểm cho con người.
+ Tác hại đối với con người:
Đầu tiên là các loại bệnh tật về đường ruột; các bệnh về da, các bệnh ung thư,
các dị tật bẩm sinh; các bệnh hô hấp và các bệnh tim mạch, cao huyết áp do ô
nhiễm vi sinh vật
- Hóa chất bảo vệ thực vật và trong chất thải công nghiệp, khói, bụi, tiếng ồn
liên tục trong đất, nước, không khí và môi trường…
Tất cả các nguyên nhân này đều gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của con
người, trong khi đó ý thức giữ vệ sinh môi trường của con người chưa được
nâng lên
Tại một số địa phương, khi quan sát các trường hợp ung thư, viêm nhiễm phụ
khoa chiếm từ 40 đến 50% là do từng sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm. Theo
đánh giá của các Bộ Y tế và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trung bình
mỗi năm ở Việt Nam có khoảng chín nghìn người chết vì nguồn nước và điều
kiện vệ sinh kém; hằng năm có khoảng hơn 100 nghìn trường hợp mắc ung thư

mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính là do sử dụng nguồn
nước ô nhiễm. Tác hại của ô nhiễm nguồn nước mặt đối với sức khỏe con
người, chủ yếu do môi trường nước bị ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, ô nhiễm
các hợp chất hữu cơ, các hóa chất độc hại và ô nhiễm kim loại nặng. Ảnh hưởng
của ô nhiễm nước mặt đối với sức khỏe cộng đồng chủ yếu thông qua hai con
đường, do ăn uống phải nước bị ô nhiễm hay các loại rau quả, thủy hải sản được
nuôi trồng trong nước bị ô nhiễm và tiếp xúc với môi trường nước bị ô nhiễm
trong quá trình sinh hoạt và lao động do con người gây ra.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và
mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung
thư… ngày càng tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng
mắc nhiều loại bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong mọi sinh hoạt. Các
nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống,
con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư da. Ngoài
ra, asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống phải nguồn nước có
hàm lượng asen 0,1mg/l. Vì vậy, cần phải xử lý nước nhiễm asen trước khi
dùng cho sinh hoạt và ăn uống.
Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh, nhiễm Amoni,
Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư. Metyl tert-
butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong khai thác dầu lửa có khả năng
gây ung thư rất cao. Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch,
lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hoá, Kali, Cadimi gây bệnh thoái hoá cột
sống, đau lưng. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ,
thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm, phốt pho gây ngộ
độc, viêm gan, nôn mửa.
Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng. Chất tẩy
trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm đường hô hấp, oxalate kết
hợp với calcium tạo ra calcium oxalate gây đau thận, sỏi mật. Vi khuẩn, ký sinh
trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán.
Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, chì, cadimi, asen, thuỷ ngân, kẽm gây đau

thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.
+ Tác hại đối với hệ sinh thái:
Ô nhiễm nước mặt trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với các hệ sinh thái
thủy sinh và những khu vực có hệ thống sông bị ô nhiễm chảy qua .
Vd: Ô nhiễm nước sông Nhuệ - sông Đáy cũng làm cho các loại thủy cầm chết
hàng loạt vào năm 2004 - 2005, gây thiệt hại lớn cho nông dân các tỉnh Hà Nam
và Nam Định. gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi
trồng thủy sản.
Dưới sức ép của các hoạt động phát trển kinh tế, ô nhiễm môi trường và thiên
tai, các hệ sinh thái, nơi cư trú của các loài sinh vật biển bị phá hủy, đặc biệt là
đối các hệ sinh thái nhạy cảm như rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và san hô
Theo đánh giá của Bộ Thủy sản, hoạt động sản xuất trong thời kỳ 1985 – 2000
đã chặt phá đi 15.000ha rừng ngập mặn mỗi năm . Năm 2002, Viện Tài nguyên
thế giới đưa ra cảnh báo cho rằng 80% rạn san hô biển của Việt Nam nằm trong
tình trạng rủi ro cao.
Đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy hải sản giảm rõ rệt do đánh bắt tận diệt và
suy giảm môi trường sống. Theo đánh giá của Viện Hải dương học Bộ Thủy
sản, khoảng 85 loài hải sản đã được xếp vào các mức độ nguy cấp khác nhau.
Trong đó, 70 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam nhưng vẫn là đối tượng bị khai
thác.
 Tình hình nhận thức của người dân:
Theo điều tra của nhóm chúng em về hơn 600 hộ gia đình của học sinh trường
THCS Đông Hải ở Phường Đông Hải 2 về hiểu biết về tác hại việc ô nhiễm
nguồn nước và kết quả là:
Mọi người đều biết về tác hại của việc xả rác xuống sông, hồ ,mương nhưng có
khoảng 180 gia đình đã rút kinh nghiệm, đa phần những gia đình khác vẫn chưa
có ý thức về việc xả rác xuống những con sông, mương, hồ.
Điều đó cho thấy mọi người vẫn chưa có ý thức bảo vệ môi trường và tình trạng
ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động .
4.Giải pháp giải quyết tình huống

Để giải quyết tình trạng ô nhiễm nguồn nước trên, nhóm chúng em đưa ra một
số biện pháp sau:
Thông qua các cơ quan truyền thông tăng cường giáo dục, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho mọi người về tác hại của việc nguồn nước bị ô nhiễm ảnh
hưởng tới sức khỏe con người cũng như sinh vật.
-Về xã hội:
+Đầu tư trang thiết bị, kinh phí để phục vụ đo kiểm môi trường, quan trắc môi
trường thường xuyên để phát hiện ô nhiễm, kịp thời có biện pháp xử lí.
+Đưa vấn đề ô nhiễm môi trường vào các buổi họp của mọi tầng lớp thuộc các
nghành nghề khác nhau trong các buổi họp ở tổ đoàn kết, ở địa phương theo tổ
chức đoàn thể.
+Vận động toàn dân chung tay bảo vệ nguồn nước như tổ chức làm sạch mặt
nước…
+Nêu cao khẩu hiệu về nội dung giảm thiểu xả rác xuống những nguồn nước.Tổ
chức lễ cam kết: “Không xả rác bừa bãi xuống những nguồn nước” ở những nơi
có điều kiện thực thi.
+Đặt thêm nhiều thùng rác ở gần những nơi có sông, hồ, mương …và khu đổ
rác chung để người thu rác có thể dễ lấy khi xe rác không thể đi qua.
+Xử phạt nghiêm những người vô ý thức xả rác xuông các con sông, hồ…
Hiện nay, tại nhiều bãi chôn lấp rác ở các thành phố lớn lượng nước rỉ rác do
không kịp xử lý là rất lớn, gây ô nhiễm môi trường. Việc chuyên chở nước rỉ rác
còn gây ô nhiễm cho các nơi xe đi qua, chi phí chuyên chở tốn kém, chưa kể có
khi các xe này còn xả "trộm" gây ô nhiễm môi trường sống của người dân.Vì
vậy chúng ta có thể sử dụng cách sau để giảm ô nhiễm môi trường:
+Tận dụng diện tích đất tại bãi chôn lấp để trồng cây có giá trị kinh tế cao như
cỏ vetiver, cỏ voi, cỏ signal hoặc cây dầu mè. Cách làm này vừa giúp tận dụng
được đất của các bãi chôn lấp rác để làm kinh tế, vừa kết hợp tận dụng xử lý
nước rỉ rác để làm nguồn nước tưới dinh dưỡng cho cây nên giải quyết được
vấn đề ô nhiễm môi trường .
- Về các nhà máy:

+Tạo bể lắng, lọc nước thải để xử lí nước thải trước khi xả ra môi trường.
+Chôn lấp, đốt rác một cách khoa học, xây dựng nhà máy xử lí rác, nhà máy tái
chế chất thải thành các nguyên liệu, đồ dùng…,xây dựng nơi quản lí chặt chẽ
các chất gây nguy hiểm cao…
-Về nhà trường:
+Đưa vấn đề vào những hoạt động thi tìm hiểu về tác hại của việc ô nhiễm
nguồn nước, vai trò của nguồn nước… để nâng cao nhận thức, hành động của
học sinh .
+Tổ chức nhiều cuộc cổ động mang khẩu hiệu bảo vệ nguồn nước cho học sinh
lớp 8,9 làm tuyên truyền nhỏ tuổi đến trường cấp 1,các lớp 6,7 để học sinh đều
biết đến tác hại của việc xả rác làm ô nhiễm nguồn nước và góp phần bảo vệ
nguồn nước.
+Phát động cuộc thi vẽ tranh về môi trường.
+Tổ chức thu gom rác bên bờ, trên mặt nước của các con sông, hồ, mương…
đang có nguy cơ ô nhiễm nặng … và phân loại rác rồi tái chế…
-Gia đình, người dân:
Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng chống
+Nâng cao ý thức cộng đồng để giữ sạch nguồn nước bằng cách không vứt rác
bừa bãi, không phóng uế bậy, không thải trực tiếp vào nguồn nước sạch, ra ao,
hồ, sông, suối, nên thu gom và phân loại rác thải. Không nên rửa rau,vo gạo,
tắm giặt trong ao, hồ.
+Không dùng phân tươi làm phân bón; sử dụng thuốc trừ sâu đúng hướng dẫn.
Cần hạn chế tối đa việc sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt
là môi trường nước.
+Phân loại rác bán cho các công ti tái chế rác.
5.Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống
-Sử dụng những tư liệu tham khảo sau:
1.Sách giáo khoa cấp THCS: Sinh Học, Hóa Học, Ngữ Văn, Toán,…
2.Các trang mạng xã hội:
+ />nuoc-35C6F288.htm

+ />+ />nuoc-ta-hien-nay.html
+ />trong-nuoc/1590-cn-bo-v-ngun-nc-ang-ngay-cang-o-nhim-va-suy-kit.html
+Trung tâm tư vấn và công nghệ môi trường
-Các phương pháp thực hiện:
+Phương pháp đề nghị: đề nghị nhà trường, gia đình
+Phương pháp tuyên truyền: tuyên truyền trên các trang mạng, blog, tuyên
truyền trong trường lớp, gia đình, xóm, làng…
+Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin: soạn nội dung tuyên truyền, sử
dụng mạng internet
+Phương pháp trực quan: chụp ảnh
+Phương pháp hợp tác: cùng đoàn kết hợp tác, chia sẻ để thực hiện
-Tiến trình thực hiện:
Từ yêu cầu của cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống
thực tiễn, nhóm chúng em đã có ý tưởng để giải quyết vấn đề này .
-Hoạt động 1: Điều tra thực tế về nhận thức của mọi người về tác hại nguồn
nước bị ô nhiễm.
-Hoạt động 2: Vận động lớp, hàng xóm tuyên truyền về tác hại của việc xả rác
xuống sông, hồ, mương… gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe mọi người
cũng như sinh vật, kinh tế.
-Hoạt động 3: Vận động cả lớp sáng tác thơ, văn, vẽ tranh về ô nhiễm nguồn
nước đăng lên các trang mạng, báo hoa học trò, đăng lên các phương tiện giao
lưu qua mạng như facebook, zingme, yahoo, các diễn đàn…
-Hoạt động 4: Tích cực tham gia các hoạt động dọn vệ sinh sông, hồ, tái chế rác
do nhà trường, địa phương tổ chức…phân loại rác vào thứ 2 đầu tuần
-Hoạt động 5: Đăng album ảnh mang tính bảo vệ nguồn nước, tác hại của việc
xả rác làm ô nhiễm nguồn nước… lên các trang mạng giao lưu ( facebook,
zingme, các diễn đàn…) và đăng bài nhóm đã thực thiện băng phần mềm
Microsoft Word lên các trang mạng giao lưu.
6.Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống
Ô nhiễm nguồn nước là một vấn đề khó giả quyết tận gốcvà cũng khó thống kê

cụ thể . Tuy nhiên, khi thực hiện những biện pháp này, chúng ta sẽ nâng cao ý
thức của mọi người trong việc giảm thiểu xả rác làm ô nhiễm nguồn nước, bảo
vệ sức khỏe của chính bản thân, gia đình và xã hội.
Sau khi các cơ quan có thẩm quyền thuộc các cấp của mọi nhà nước giải quyết
tình huống bằng cá giải pháp nêu trên thì mọi người, mọi lứa tuổi, mọi nghành
nghề ở mọi vùng miền sẽ hiểu sâu hơn về tác hại của việc làm ô nhiễm nguồn
nước và có ý thức giảm thiểu làm ô nhiễm môi trường .Môi trường sẽ sạch đẹp
hơn.
Chúng ta thực thi các giải pháp sẽ hiểu sâu hơn về kiến thức các kiến thức các
môn khác tăng kỹ năng vận dụng các kiến thức từ sách vở và thực tế đời sống.
Việc làm này cũng giúp chúng ta có kĩ năng sống: hợp tác, đoàn kết, trình bày,
ra quyết định, sẻ chia và trở thành những tuyên truyền viên giỏi, có kinh
nghiệm.
Chúng ta sẽ có những giao lưu lành mạnh bổ ích trên các trang mạng cộng đồng
và phương tiện giao lưu .Đồng thời qua đó chúng ta biết được ứng dụng công
nghệ thông tin vào đời sống một cách thiết thực, hiệu quả.
Tuổi thơ chúng ta có được những niềm vui khi học bơi lội, câu cá, …cùng bạn
bè và người thân.
Qua việc sáng tác về chủ đề rèn khả năng học qua việc biết phat huy khả năng
vè sang tác thơ, văn, ca dao…vào việc làm hữu ích .Việc làm này sẽ tác động
lớn đến nhận thức của tất cả mọi người để từ đó họ biến nhận thức thành hành
động.
Thử hình dung mỗi ngày mỗi gia đình thường không xả rác xuống những dòng
sông, các nhà máy đã lọc các chất thải trước khi xả ra sông và mọi người dân
đều biết bảo vệ nguồn nước: thu gom rác trên mặt sông, trên bờ, phân loại rác
và tái chế thì các con sông, hồ, mương sẽ thoát khỏi nguy cơ bị ô nhiễm trầm
trọng, người dân sẽ không phải tốn kém chữa bệnh do sự ô nhiễm nguồn nước
gây ra. Không những vậy, việc tái chế rác còn góp phần tiết kiệm nhiên liệu …
Vì một ngày mai của quê hương đất nước và của hành tinh chúng ta, mong
rằng hành động: “Vì một nguồn nước sạch” sẽ được đồng tình, nhân rộng và sẽ

đem đến những hiệu quả trước mắt và lâu dài. Các bạn ơi, hãy chung tay vì
“Một môi trường sạch đẹp”, vì “Ngôi nhà chung” của chúng ta các bạn
Đông Hải, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Người viết dự án

1. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

2. Vũ Thu Hằng

×