Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn nội dung súng ngắn phối hợp cho nữ vđv bắn súng trung tâm đào tạo vđv trường ĐHTDTT bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.38 KB, 53 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
đất nước, Đảng và nhà nước đã quan tâm và đầu tư rất lớn cho nhiều lĩnh vực
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó ngành thể
dục thể thao được sự quan tâm lớn và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.
Thể thao thành tích cao là một trong những bộ phận quan trọng trong nền
TDTT nước ta, sự phát triển của thể thao thành tích cao phản ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa ngày càng tăng của đời sống nhân dân, đồng thời phản ánh
chế độ chính trị - nền kinh tế xã hội của đất nước, hơn thế nữa thể thao thành
tích cao còn là phương tiện góp phần mở rộng giao lưu văn hóa, quan hệ quốc tế
và nâng cao uy tín quốc gia.
Bắn súng thể thao là một trong những môn thể thao được lãnh đạo ngành
TDTT xác định là một trong những môn thể thao mũi nhọn hàng đầu của thể
thao thành tích cao. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật
trong nhiều năm qua tại các cuộc thi đấu quốc tế môn bắn súng đã giành được
nhiều tấm huy chương vàng đem lại vinh quang cho tổ quốc và nền thể thao
nước nhà, trong môn bắn súng nói chung thì thể lực là một trong những yếu tố
rất quan trọng ảnh hưởng lớn tới thành tích của mỗi phát bắn đặc biệt đối với
môn súng ngắn thì thể lực càng quan trọng, bởi vì tất cả các hoạt động như
giữ súng, ngắm bắn bóp cò kết thúc phát bắn đều thực hiện trên một tay.
Môn bắn súng phối hợp ẩn hiện (30 + 30) là một môn khá hấp dẫn, nó là
bài bắn tổng hợp của 2 nội dung bắn ở 25m: đầu tiên là bài bắn bia tròn cố định (
5 viên thử 30 viên tính điểm chia ra làm 7 loạt, mỗi loạt trong 6 phút) và sau đó
là bài bắn vào bia ẩn hiện, hạn chế thời gian (mỗi phát bắn trong 3 giây lúc bia
hiện và nghỉ 7s lúc bia ẩn) nội dung bắn chia ra làm 7 loạt mỗi loạt 5 viên, 1
loạt thử và 6 loạt tính điểm.
Môn bắn súng ở nội dung này với nữ người ta bắn bằng súng thể thao cỡ
nhỏ 5,6 mm hoặc ổ quay cỡ nhỏ 5,6 mm với lực cò quy định là từ 1 kg trở lên.
Trong những lần quan sát ở nội dung súng ngắn phối hợp của nữ tôi nhận thấy
thể lực của VĐV giảm rõ rệt ở các loạt bắn cuối, súng giao động lớn hơn, độ tản
mát lớn dẫn tới kết quả thi đấu không cao.


1
Vấn đề nghiên cứu phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV bắn súng
cũng được đề cập tới tuy nhiên những đề tài này chỉ dừng lại ở những nội dung
như : Trần Công Dũng (2006) Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho
nam VĐV súng ngắn bắn chậm. Trần Thắng (2006) Nghiên cứu lựa chọn bài
tập phát triển thể lực cho nam VĐV súng trường hơi . Chưa có đề tài nào đề cập
tới nội dung phát triển thể lực chuyên môn nội dung súng ngắn phối hợp nữ.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết cũng như ý nghĩa to lớn của vấn đề này
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn nội dung
súng ngắn phối hợp cho nữ VĐV bắn súng trung tâm đào tạo VĐV trường
ĐHTDTT Bắc Ninh”.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao thể lực chuyên môn cho nữ VĐV
nội dung súng ngắn phối hợp từ đó góp phần nâng cao thành tích tập luyện và
thi đấu.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện phát triển sức bền
chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng ngắn phối hợp trung tâm đào tạo VĐV
trường ĐHTDTT Bắc Ninh.
- Đánh giá kết quả thi đấu của nữ VĐV bắn súng ngắn phối hợp trung tâm
đào tạo VĐV
- Nghiên cứu nội dung chương trình huấn luyện đang được áp dụng
- Thực trạng bài tập phát triển thể lực chuyên môn đang áp dụng
- Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn của đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng sức bền chuyên môn của nữ VĐV Bắn súng ngắn phối hợp
trung tâm đào tạo VĐV.
2

Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiêu quả áp dụng bài tập
phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng trung tâm đào tạo VĐV.
- Để giải quyết mục tiêu này, đề tài tiến hành giải quyết các vấn đề sau:
+ Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV Bắn
súng ngắn phối hợp trung tâm đào tạo VĐV
- Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
- Tổ chức thực nghiệm
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm của Bắn súng thể thao
1.1.1. Đặc điểm của Bắn súng ngắn
Trong Bắn súng thể thao Súng ngắn là môn bắn tương đối khó và phức
tạp, vì khi bắn thực hiện bằng một tay lại không có điểm tựa (như Súng trường)
vì thế, không tránh khỏi rung động. Hơn nữa khi giương súng trọng tâm "người -
súng" cao, trọng tâm cách xa trục dọc của thân người. Tư thế đó tạo nên sự kém
ổn định về thăng bằng và cũng là nguyên nhân gây ra sự rung động
Trong khi bắn tay VĐV vừa làm chức năng giá đỡ súng, vừa làm nhiệm
vụ gióng đường ngắm và thực hiện động tác bóp cò. Đây là những khó khăn
phức tạp ảnh hưởng đến kỹ thuật bắn. Việc nắm báng trong súng ngắn có tầm
quan trọng đặc biệt, là một trong những vấn đề then chốt nhất của kỹ thuật bắn,
nó có thể quyết định đến một nửa kết quả bắn. Vì vậy, đòi hỏi các xạ thủ phải
nắm báng đúng, thống nhất và lực nắm báng phải cân bằng về mọi phía. Nếu các
xạ thủ cầm không đúng, xê dịch không thống nhất sẽ gây nên độ tản mát lớn về
điểm chạm.
Bên cạnh kỹ thuật thì lý thuyết bắn cùng với những yếu tố tinh thần, đặc
điểm tâm sinh lý của con người đều có vai trò quan trọng, có tác dụng quyết
định trong việc nâng cao thành tích bắn.
1.1.2. Đặc điểm môn Súng ngắn thể thao 30 + 30
* Đặc điểm

Bắn 25m bằng súng ngắn ổ quay và súng ngắn thể thao (30 + 30). Là bài
bắn tổng hợp của hai nội dung bắn ở cự ly 25: Bắn bia đen tròn cố định (5 viên
thử, 30 viên tính điểm chia ra 7 loạt, mỗi loạt trong 6 phút) và sau đó bắn vào
bia ẩn hiện, hạn chế thời gian (mỗi phát bắn trong 3 giây lúc bia hiện và nghỉ 7
giây lúc bia ẩn). Nội dung bắn chia ra 7 loạt, mỗi loạt 5 viên, một loạt thử và 6
loạt tính điểm.
4
Nội dung bắn này đối với nam (người lớn) thì chỉ dùng súng ngắn ổ quay
cỡ lớn hoặc súng ngắn bán tự động cỡ lớn từ 7,62 - 9mm có lực cò súng nặng từ
1,36kg trở lên (nên người ta thường gọi là môn súng ngắn ổ quay)
Cũng nội dung bắn này, đối với nữ hoặc nam trẻ dưới 21 tuổi, người ta
bắn súng thể thao cỡ nhỏ 5,6 mm hoặc súng ngắn ổ quay cỡ nhỏ 5,6mm, với lực cò
quy định nặng từ 1,0kg trở lên, người ta gọi là bắn súng ngắn thể thao (30 + 30).
1.2. Vấn đề huấn luyện thể lực
1.2.1. Khái niệm huấn luyện thể lực chung
Là quá trình giáo dục toàn diện những năng lực thể chất cho VĐV. Nội
dung của huấn luyện thể lực chung rất đa dạng, người ta sử dụng những bài tập
khác nhau để nâng cao những khả năng chức phận của cơ thể, phát triển toàn
diện những năng lực thể chất và làm phong phú vốn kỹ năng kỹ xảo của VĐV.
Huấn luyện thể lực chung, tập trung nhiều ở thời kỳ đầu chuẩn bị, giảm đi
ở thời kỳ quá độ. Các bài tập thể lực chung thường được áp dụng thay đổi nhau.
Trong môn bắn súng có thể áp dụng rèn luyện cơ quan tiền đình điều khiển sự
thăng bằng của cơ thể, góp phần vào việc giảm độ rung của súng khi bắn như
trượt ba tanh, nhào lộn…
Huấn luyện thể lực chung là nền tảng cho việc nâng cao thể lực
chuyên môn.
1.2.2. Khái niện huấn luyện thể lực chuyên môn
Là quá trình giáo dục nhằm phát triển và hoàn thiện những năng lực thể
chất tương ứng với những đặc điểm của môn thể thao chuyên sâu, nó có nhiệm
vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của người tập.

Huấn luyện thể lực chuyên môn, khối lượng tăng dần lên ở cuối thời kỳ
chuẩn bị, thay đổi theo làn sóng ở thời kỳ thi đấu và giảm đi ở thời kỳ quá độ,
các bài tập thể lực chuyên môn được áp dụng thường xuyên hàng ngày và thay
đổi nhau trong chu kỳ tuần.
5
1.2.3. Vai trò của yếu tố thể lực đối với sự phát triển thành tích trong
tập luyện môn bắn súng thể thao.
Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình đào tạo VĐV, việc chuẩn bị thể
lực tốt đều được coi là nền tảng để nâng cao thành tích thể thao, mối quan hệ
giữa thể lực, kỹ chiến thuật và tâm lý, ý chí của VĐV là mối quan hệ hữu cơ.
Một VĐV muốn đạt thành tích cao thì không chỉ đơn thuần là tập luyện kỹ thuật
mà việc tập luyện thể lực toàn diện làm cho cơ thể khỏe mạnh phát triển các yếu
tố chất vận động nhanh, mạnh, bền khéo léo, mềm dẻo, đó là cơ sở giúp cho
người tập có thể tiếp thu nhanh chóng chính xác kỹ thuật động tác, đồng thời
đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện chiến thuật, tâm lý, ý chí và nâng
cao thành tích của từng môn thể thao. Huấn luyện thể lực là một trong quá trình
tác động liên tục và theo kế hoạch sắp xếp hợp lý bằng những bài tập nhằm phát
triển các tố chất thể lực và khả năng vận động, quá trình ấy tác động sâu sắc đối
với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như cơ quan nội tạng của con người.
Bắn súng là một trong môn thể thao mang tính chất vừa trí tuệ và hoạt
động cơ bắp, môn thể thao bắn súng vừa đòi hỏi người tập không những phải có
tinh thần vững vàng, tính khéo léo thực hiện phối hợp kỹ thuật động tác mà còn
phải có thể lực tốt, thể hiện sức mạnh của các cơ tham gia giữ súng im cùng sức
bền chung và sức bền chuyên môn khi bắn thi trong nhiều giờ liền mà mức độ
bắn chính xác không bị giảm sút. Do đó việc tập luyện thể lực toàn diện ở người
tập bắn súng đóng vai trò quan trọng.
1.3. Tố chất sức bền chuyên môn trong bắn súng
Theo các kết quả nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước công bố, tố
chất sức bền chuyên môn có vai trò quyết định với thành tích bắn súng điều này
được thể hiện ở những mặt sau:

Tố chất sức bền chuyên môn là khả năng, năng lực hoạt động không thể
thiếu được trong hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV bắn súng, nó được thể
hiện ở khả năng giữ súng im và ổn định khi bắn trong nhiều giờ liền mà mức độ
bắn chính xác vẫn không bị giảm sút. Theo cơ chế giải phẫu cơ thể con người có
hàng trăm cơ bắp to nhỏ khác nhau, dựa vào chúng mà chúng ta có thể tiến hành
mọi hoạt động chạy nhảy đi đứng với các hoạt động hô hấp tuần hoàn. Vì vậy
6
con người muốn làm việc hoạt động được lâu dài hoặc một vận động viên muốn
tham gia thi đấu đạt hiệu quả cao trong 1 trận kéo dài thì trước hết cần phải có
sự chuẩn bị tốt về các mặt hoạt động thể lực, trong hoạt động chuyên môn đó là sức
bền của hoạt động tim mạch, hô hấp, các hoạt động trao đổi chất và năng lượng.
Một người tập bắn súng mà tố chất sức bền kém thường biểu hiện ở trạng
thái suy giảm về thành tích, tinh thần mệt mỏi không muốn tập luyện tham gia
bất cứ một việc gì, làm bất cứ một việc gì cũng nhanh mệt mỏi đặc biệt trong
bắn súng một trận đấu có thể diễn ra trong nhiều giờ liên tục đòi hỏi phải có sự
nỗ lực rất lớn của các cơ tham gia vận động, nếu sự “nỗ lực” không đáp ứng sẽ
dẫn tới hiện tượng suy giảm về thành tích ở cuối trận đấu làm ảnh hưởng tới kết
quả chung của một trận đấu.
Tố chất sức bền chuyên môn là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kỹ
thuật động tác và nâng cao thành tích thể thao.
Trong môn bắn súng muốn bắn được trúng đích thì trước hết xạ thủ phải
làm cho hệ thống “cơ thể súng” trở thành một khối thống nhất đồng thời phải kết
hợp với đường ngắm chính xác và bóp cò đúng lúc, đúng thời cơ nhằm đạt kết
quả cao nhất cho phát bắn. Vì vậy muốn thực hiện một phát bắn tốt tránh tối đa
những sai sót thì yêu cầu đầu tiên phải có sức bền chuyên môn của các hệ cơ
quan tham gia vào quá trình giữ súng im và ổn định. Trên thực tế, những VĐV
xuất sắc trên thế giới các xạ thủ khi nâng súng lên có khả năng giữ súng im rất
tốt trong thời gian dài là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kỹ thuật động tác
có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao thành tích bắn súng.
Tố chất sức bền có lợi cho việc chịu đựng lượng vận động lớn và thích

ứng thi đấu với cường độ cao.
Trình độ thể thao trong thời đại ngày nay không ngừng nâng cao, các cuộc
thi đấu ngày càng đầy đủ hơn. Theo thống kê của các nhà khoa học trung quốc
thì số lần thi đấu hàng năm ở thập kỷ 60 của môn bắn súng chỉ khoảng 12+_ 2
lần/ năm. Song đến thập kỷ 90, các cuộc thi đấu đã tăng lên khoảng 17+_3 lần/
năm. Vì vậy, muốn nâng cao được thành tích thể thao cũng như thích ứng được
với cường độ vận động dầy đặc cần phải có sự chuẩn bị tốt về tố chất sức bền
nói chung và sức bền chuyên môn nói riêng.
7
Theo đó, để có thể chịu đựng được lượng vận động cao và duy trì được
lượng vận động đó thì cần phải có sự chuẩn bị tốt trong hoạt động chuyên môn
đó là sức bền chuyên môn, nó bao gồm sức bền hô hấp, tuần hoàn, các hoạt
động trao đổi chất và năng lượng.
Hiện nay mối quan hệ giữa lượng vận động trong thi đấu và tố chất sức
bền chuyên môn trong thi đấu được mọi người rất coi trọng và vấn đề này được
thực tế đã chứng minh.
Tố chất sức bền chuyên môn có lợi cho việc duy trì trạng thái tâm lý và ổn định.
Thực tế đã chứng minh đa số các VĐV trẻ và cả những VĐV đã thi đấu
nhiều năm, do tính chất cuộc thi đấu và tâm lý lo lắng nhiệm vụ thi đấu về thành
tích và đối thủ đã gây ra cho họ sự căng thẳng, cảm xúc quá mức chỉ số nhịp
tim, huyết áp, tần số hô hấp tăng lên nhiều lần vượt quá mức bình thường dẫn
đến có sự bài tiết nước tiểu mạnh, toát mồ hôi nhiều mất thân nhiệt tăng lên rung
động ở tay và toàn thân cũng tăng làm cho súng kém ổn định.
Không thực hiện được sự phối hợp động tác ngắm và bóp cò cho súng nổ
đúng thời cơ làm ảnh hưởng tới thành tích thi đấu. Nhưng nếu khắc phục được
trạng thái căng thẳng cảm xúc quá mức cũng như tính chất của cuộc thi đấu thì
VĐV sẽ giành được kết quả tốt trong thi đấu. Song khả năng duy trì trạng
thái tâm lý có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực cơ thể đó là sức bền chuyên
môn, sức bền của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ trao đổi chất và năng lượng.
Mặt khác, sức bền chuyên môn lại là điều kiện thuận lợi cho việc thực

hiện phối hợp động tác ngắm để bóp cò đúng lúc đúng thời cơ dẫn tới sự ổn định
của từng loạt bắn trong bài bắn có liên quan thi đấu cao nhất.
Tố chất sức bền chuyên môn có lợi cho phòng ngừa chấn thương và kéo
dài tuổi thọ VĐV.
Thành tích thể thao phải được xây dựng trên nền tảng kỹ thuật, chiến
thuật tâm lý và thể lực phát triển cao.
Trình độ phát triển thể lực cao sẽ duy trì được sự ổn định kỹ chiến thuật,
tâm lý. Hiện nay các VĐV bắn súng đều có sự phát triển thể lực chung và thể
lực chuyên môn rất tốt. Tố chất sức bền chuyên môn còn giúp cho các VĐV
8
tránh được những chấn thương khi phải thi đấu với cường độ cao như là chấn
thương vai, cổ tay, khuỷu tay. Thực tế cũng chứng minh các VĐV có trình độ
chuyên môn phát triển cao có tuổi thọ VĐV cao hơn so với những VĐV có trình
độ chuyên môn thấp. VĐV có thể lực tốt sẽ có tuổi thọ cao hơn những người có
thể lực không tốt, hay có thể nói một cách khác là tố chất sức bền chuyên môn
nói riêng và có thể lực chuyên môn nói chung sẽ là tiền đề để đảm bảo cho việc
kéo dài tuổi thọ cho VĐV bắn súng.
1.4. Đặc điểm tâm lý
Các VĐV ở trung tâm đào tạo VĐV hầu hết đều từ 18 tới 20 tuổi. Lứa tuổi
này đối với thanh niên là thời kỳ thống nhất hài hòa về tâm lý gắn với sự nâng
cao một cách rõ rệt năng lực làm việc.
Tuổi thanh niên là thời kỳ mà sự tăng trưởng của cơ thể đã hoàn thiện, họ
tỏ ra khá chặt chẽ và nhất quán, họ đã biết đi sâu vào những quan hệ biện chứng
bên trong vấn đề, tỏ ra nhạy bén và nhạy cảm với những cái mới. Thanh niên có
thái độ dứt khoát trong hành động, tăng cường sự nỗ lực ý chí để vượt qua trở
ngại, không sợ khó khăn.
Bên cạnh những ưu điểm về tâm lý thanh niên cũng có nhiều những nhược
điểm như hấp tấp, vội vàng. Họ không đánh giá đúng năng lực của mình thậm
chí còn dễ nôn nóng vì vậy khi tiến hành tập luyện TDTT cho thanh niên chúng
ta phải thường xuyên phê phán, kiểm tra, đưa ra những lời khuyên và nhận xét

nhắc nhở chỉ bảo định hướng và động viên giúp họ hoàn thành tốt các bài tập.
Căn cứ vào những đặc điểm tâm sinh lý trên trong huấn luyện thể thao phải đặc
biệt chú ý tới lượng vận động tập luyện và thi đấu sao cho phù hợp với cơ sở
tâm lý của VĐV lứa tuổi thanh niên.
1.5 Đặc điểm sinh lý
Ở lứa tuổi này hầu hết các cơ quan trong cơ thể phát triển tương đối hoàn
thiện đặc biệt là hệ thần kinh đã ở mức người trưởng thành. Mức độ tiếp thu kỹ
thuật của động tác, kỹ năng kỹ xảo đa đạt tới mức độ cao, thuận lợi cho phản xạ
có điều kiện phát triển mạnh.
9
Hoạt động của tuyến giáp, tuyến yên, tuyến sinh dục làm cho hưng phấn
chiếm ưu thế so với ức chế. Hệ thống tín hiệu hai phát triển và hoàn thiện vì vậy
sự tập luyện sẽ làm cho các em mệt mỏi và nhanh chán.
Tóm lại: tố chất sức bền chuyên môn có vai trò quan trọng đối với việc
nâng cao kỹ, chiến thuật, và tâm lý tạo nên nền móng vững chắc cho việc giành
được thành tích cao trong thi đấu môn bắn súng và phòng ngừa chấn thương.
10
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu: để giải quyết các nhiệm vụ trên chúng
tôi sử dụng các phương pháp sau:
2.1.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp này với mục đích nghiên cứu các tài liệu
hệ thống hóa các kiến thức có liên quan tới môn bắn súng phối hợp.
Các tài liệu mà đề tài tham khảo gồm :
Các sách lý luận có liên quan như : lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất, tâm lý học TDTT, sinh lý học TDTT.
Các sách chuyên môn gồm: sách giáo khoa bắn súng thể thao tài liệu và
chương trình huấn luyện môn bắn súng của trung tâm đào tạo VĐV trường
ĐHTDTT Bắc Ninh.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm
Chọn một số bài tập chúng tôi đã sử dụng phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp
Phương pháp phỏng vấn gián tiếp nhằm thu thập các số liệu cần nghiên
cứu. Nội dung phỏng vấn các vấn đề thể theo phiếu phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu những vấn đề phiếu hỏi
chưa đề cập.
Trong quá trình phỏng vấn chúng tôi phỏng vấn vận động viên, huấn
luyện viên có thâm niên trong công tác và tập thể giáo viên bộ môn bắn súng
trường ĐH TDTT Bắc Ninh về việc xác định lựa chọn một số bài tập nhằm phát
triển sức bền chuyên môn trong bắn súng.
2.1.3. Phương pháp qua sát sư phạm
Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp một
số buổi tập các cuộc thi đấu và kiểm tra của đội tuyển bắn súng trung tâm đào
tạo VĐV trường đại học TDTT Bắc Ninh, ghi chép những số liệu liên quan như
11
cường độ, thời gian, mức độ sử dụng các loại bài tập nhằm đánh giá thực trạng
huấn luyện được chính xác hơn.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá trình độ sức bền
chuyên môn của nữ VĐV súng ngắn phối hợp một cách chính xác, khách quan
hơn. Trong quá trình phỏng vấn lựa chọn một số test nhằm phát triển sức bền
chuyên môn cho nữ VĐV súng ngắn phối hợp chúng tôi đã lựa chọn được một
số test đánh giá như sau.
- Giữ súng lâu trên tay 1 phút 30 giây / lần.
- Bắn tính độ chụm 30 viên,10 viên/bia(cm).
- Bắn tính điểm 30 viên tốc độ chậm(điểm).
- Bắn tính điểm 30 viên tốc độ nhanh 3”/7”(điểm).
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi đã lựa chọn được hệ thống các bài tập nhằm nâng cao sức bền
chuyên môn của nữ VĐV bắn súng phối hợp chúng tôi sử dụng phương pháp so

sánh song song.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên tổng số 6 VĐV và chia
làm 2 nhóm:
- Nhóm thực nhiệm gồm 3 VĐV.
- Nhóm đối chứng gồm 3 VĐV.
Nhóm thực nghiệm tập các bài tập do chúng tôi lựa chọn, còn nhóm đối
chứng tập theo các bài tập của huấn luyện viên vẫn đang sử dụng.
Thời gian thực nghiệm 4 tháng.
Thời gian thực nghiệm từ tháng 10/2010 tới 2/2011.
Nội dung thực nghiệm:
Các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng
do chúng tôi lựa chọn.
2.1.6. Phương pháp toán thống kê
12
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp toán học thống kê để sử lý các số
liệu thu thập n < 30. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các
công thức sau:
Số trung bình cộng
n
x
x

=
)(
1
Độ lệch chuẩn:
σ
=
Phương sai :


1
)(
2


=

n
xx
i
σ

So sánh 2 số trung bình ở mẫu bé :
t =
b
C
a
C
ba
nn
xx
22
σσ


Trong đó
2
C
σ
là phương sai chung

Phương sai chung :
2
)()(
)
2
−+
−+−
∑∑
ba
b
B
a
a
C
nn
xxxx
σ

Nhịp tăng trưởng :
W =
)(5,0
21
21
xx
xx
+

x 100%
Trong đó : W : nhịp tăng trưởng (%)
x

1
: Số trung bình trước thực nghiệm
x
2
: Số trung bình sau thực nghiệm

2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 03/2010 đến 06/2011 và được chia
làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 từ 03 - 06/2010 xác định tên đề tài xây dựng và bảo vệ để
cương nghiên cứu.
13
- Giai đoạn 2 từ 06/2010 - 01/2011 đọc và tham khảo tài liệu các thông tin
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành khảo sát phỏng vấn các
HLV phương pháp, phương tiện đánh giá lựa chọn test xác định các tiêu chuẩn
và mức độ tương quan của các test ứng dụng trong đánh giá thể lực chuyên môn
cho nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV trường Đại học TDTT
Bắc Ninh.
- Giai đoạn 3 từ tháng 02-06/2011.
Hoàn thiện đề tài nghiên cứu và bảo vệ trước hội đồng khoa học.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Là các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐVsúng
ngắn phối hợp trung tâm đào tạo VĐV trường ĐHTDTT Bắc Ninh.
Chủ thể: Giáo viên, HLV, và 6 nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào
tạo VĐV trường đại học TDTT Bắc Ninh.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường đại học TDTT Bắc Ninh
Trung tâm đào tạo VĐV trường đại học TDTT Bắc Ninh.
14

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1 Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện phát triển
sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo
VĐV trường ĐHTDTT Bắc Ninh.
Để giải quyết mục tiêu trên đề tài tiến hành nghiên cứu một kết quả sơ
bộ sau:
- Đánh giá kết quả thi đấu của nữ VĐV bắn súng trung tâm đào tạo VĐV
- Nghiên cứu nội dung chương trình huấn luyện đang được áp dụng
- Thực trạng bài tập phát triển thể lực chuyên môn đang áp dụng
- Lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn của đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng sức bền chuyên môn của nữ VĐV bắn súng trung tâm đào
tạo VĐV
3.1.1 Đánh giá thực trạng kết quả thi đấu của nữ vận động viên bắn
súng trung tâm đào tạo VĐV trường ĐH TDTT Bắc Ninh.
Kết quả thi đấu là sự phản ánh khách quan trình độ tập luyện của VĐV ở
mọi góc độ kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý, thể lực tuy nhiên, trong phạm vi
nghiên cứu chúng tôi chỉ làm rõ sức bền của nữ VĐV bắn súng phối hợp trung
tâm đào tạo VĐV trường ĐHTDTT Bắc Ninh, để làm rõ điều này chúng tôi đi
sâu phân tích thành tích thi đấu của nữ vận động viên trung tâm đào tạo VĐV và
thành tích của 2 đội Hà nội và Quân đội. Từ đó đánh giá độ ổn định của VĐV
trung tâm đào tạo VĐV một cách chính xác và khách quan nhất. Chúng tôi tiến
hành thu thập kết quả bắn súng nữ phối hợp qua 3 giải: giải cúp, giải tay súng xuất
sắc, giải vô địch năm 2010 kết quả thu được trình bày ở bảng 3.1.1 và 3.1.2.
15
So sánh kết qủa thi đấu nội dung súng ngắn phối hợp của nữ VĐV
Trung tâm đào tạo VĐV so sánh với một số CLB khác
Bảng 3.1.1 Kết quả bắn súng nữ phối hợp qua một số giải đấu(bắn chậm)
T
T

Các giải thi đấu
Hà nội n = 6 Quân đội n = 6 Trung tâm đào tạo VĐV n = 6
Kết quả(tính loạt) Kết quả(tính loạt) Kết quả(tính loạt)
1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±

x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
1 Giải cúp 45 ± 2 45 ± 2 46 ±1 47 ± 1 47 ± 1 48 ± 1 45 ± 2 46 ± 1 46 ± 1 46 ± 2 47 ± 1 47 ± 1 45 ± 1 46 ± 2 47 ± 1 46 ± 2 45 ± 2 44 ± 2
2 Giải tay súng suất

sắc
44 ± 2 45 ± 2 46 ± 1 48 ± 1 48 ± 1 48 ± 1 45 ± 2 45 ± 2 46 ± 1 47 ± 1 48 ± 1 48 ± 1 46 ± 1 46 ± 2 47 ± 1 46 ± 1 45 ± 2 45 ± 3
3 Giải vô địch 46 ± 1 46 ± 1 46 ± 2 47 ± 1 48 ± 1 48 ± 1 45 ± 2 45 ± 1 47 ± 1 47 ± 1 47 ± 2 48 ± 1 45 ± 2 46 ± 2 47 ± 1 45 ± 2 45 ± 1 44 ± 2
16
Ở giải cúp thành tích của hai đội Hà Nội và Quận đội đồng đều tăng lên ở
các loạt sau:
+ Đội Hà Nội các loạt 1, 2, 3, 4 lần lượt đạt số điểm là 47, 48, 48, 48 cho
thấy là thành tích khá đồng đều và ổn định. Các loạt 5, 6 còn phản ánh rõ hơn
điều này với điểm số cụ thể lần lượt là 49, 49 cho thấy sức bền chuyên môn của
nữ VĐV đội Hà Nội là rất tốt
+ Đội Bắn súng Quân đội cũng có thành tích đồng đều và ổn định, cụ thể
là các loạt 1, 2, 3, 4 có điểm số lần lượt là 48, 48, 49, 48 và hai loạt cuối là 49,
49 cho thấy thành tích được tăng dần lên theo các loạt bắn: Cho thấy thể lực
chuyên môn rất tốt
+ Đội Bắn súng trung tâm đào tạo VĐV có thành tích tương đối ổn định ở
các loạt đầu: Cụ thể là các loạt 1, 2, 3 lần lượt đạt số điểm như sau: 48, 49, 48,
nhưng điểm số ở các loạt 4, 5, 6 lại bị giảm sút điểm số cụ thể lần lượt là 46, 45,
45 cho thấy thể lực của các VĐV trung tâm đào tạo VĐV bị giảm sút đi nhiều
dẫn tới thành tích bị giảm sút.
- Ở giải tay súng suất sắc và giải vô địch thành tích của hai đội Hà Nội và
Quân đội cũng đồng đều và được tăng lên ở những loạt cuối. Còn đội Bắn súng
nữ phối hợp của trung tâm VĐV thì điểm số được duy trì ổn định ở những loạt
đầu còn các loạt cuối thì số điểm đạt được lại thấp dần, cho thấy sức bền chuyên
môn của nữ VĐV Trung tâm đào tạo VĐV bị giảm sút ở các loạt bắn cuối.
17
So sánh kết qủa thi đấu nội dung súng ngắn phối hợp của nữ VĐV
Trung tâm đào tạo VĐV so sánh với một số CLB khác
Bảng 3.1.2 kết quả bắn súng nữ phối hợp qua một số giải đấu(bắn nhanh)
TT Các giải thi đấu
Hà nội n = 6 Quân đội n = 6 Trung tâm đào tạo VĐV n = 6

Kết quả(tính loạt) Kết quả(tính loạt) Kết quả(tính loạt)
1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ

±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
δ
±
x
1 Giải cúp 47 ± 2 48 ± 2 48 ±2 48 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 48 ± 1 48 ± 2 49 ± 1 48 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 48 ± 2 49 ± 1 48 ± 2 46 ± 2 45 ± 2 45 ± 3
2 Giải tay súng suất
sắc
48 ± 2 48 ± 2 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 47 ± 2 48 ± 2 48 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 48 ± 1 49 ± 1 48 ± 2 47 ± 1 45 ± 2 44 ± 3

3 Giải vô địch 49 ± 1 48 ± 1 48 ± 2 48 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 48 ± 1 48 ± 2 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 49 ± 1 48 ± 1 48 ± 2 47 ± 2 46 ± 2
18
Ở nội dung bắn nhanh kết quả của các đội được phân tích lần lượt
như sau:
+ Đội Hà Nội: Thành tích ở các loạt đầu ổn định và được tăng dần cụ thể
ở các loạt 1, 2, 3, 4 với điểm số đạt được lần lượt là 45, 45, 46, 47, đồng thời nó
cũng cho thấy sức bền chuyên môn của đội Hà Nội khá tốt và nó được khẳng
định ở việc điểm số ở hai loạt cuối (5, 6) tăng lên, điểm số cụ thể lần lượt là
47, 48.
+ Đội Quân đội có thành tích được duy trì và tăng đồng đều qua các loạt,
điểm số ở các loạt cuối được nâng cao cụ thể như sau: Ở các loạt 1, 2, 3, 4, điểm
số đạt được lần lượt là 45, 46, 46, 46 và hai loạt cuối 5,6 có số điểm lần lượt là
47, 47. Qua điểm số đạt được có thể thấy sức bền chuyên môn của Đội Quân đội
rất tốt
+ Đội Bắn súng nữ của Trung tâm đào tạo VĐV có thành tích tăng ở các
loạt đầu 1, 2, 3 với điểm số đạt được lần lượt là 45, 46, 47. Nhưng việc duy trì
nâng cao điểm số lại không duy trì được mà còn bị giảm dần ở các loạt cuối 4, 5,
6 với điểm số lần lượt là 46, 45, 44. Nó cho thấy sức bền của các nữ VĐV Trung
tâm đào tạo VĐV bị giảm sút rõ rệt
- Ở các giải tay súng xuất sắc và giải vô địch thì thành tích của hai đội Hà
Nội và Quân đội được duy trì ổn định và có tăng dần lên ở các loạt sau cho thấy
sức bền chuyên môn của hai đội là rất tốt. Thành tích của nữ VĐV trung tâm
đào tạo VĐV có tăng ở các loạt đầu nhưng do sức bền còn kém nên không
duy trì được thành tích nên thành tích bị giảm sút nhiều so với 2 đội Hà Nội
và Quân đội
Qua bảng 3.1.1 và 3.1.2 cho thấy: bắn súng ngắn phối hợp là nội dung
khá khó khăn, do đó thành tích bắn phản ánh rõ về trình độ tập luyện, thể lực
chuyên môn giữa các đội với nhau ở các giải trẻ, tay súng xuất sắc, vô địch,
các loạt bắn của đội Hà nội và Quân đội đồng đều, điểm số được tăng lên ở
các loạt sau.

19
Sự chênh lệch và giảm sút về điểm của nữ VĐV súng ngắn phối hợp trung
tâm đào tạo VĐV biểu hiện rõ nhất ở các loạt cuối. Điều này cho thấy sự giảm
sút về thể lực đặc biệt là sức bền chuyên môn, của VĐV do đó dẫn tới sự phối
hợp kỹ thuật không còn được chính xác, không tận dụng tạo được thời cơ bóp
cò. Không khống chế được sự rung động. Chính vì vậy mà điểm chạm trên bia
không tốt, độ tản mát cao.
Như vậy, thành tích trong thi đấu của nữ VĐV bắn súng ngắn phối hợp
trung tâm đào tạo VĐV kém rõ rệt so với các VĐV nữ của đội Hà nội và Quân
đội. Để có cơ sở lựa chọn bài tập chúng tôi tiến hành khảo sát hiện trạng kế
hoạch tập luyện của nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV.
3.1.2 Thực trạng huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bắn
súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV
Từ những phân tích trên chúng tôi nhận thấy trình độ sức bền chuyên môn
ảnh hưởng rất nhiều tới thành tích của VĐV, sức bền chuyên môn của VĐV
càng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp kỹ thuật, và kết thúc phát
bắn, đồng thời duy trì được thành tích của cả bài bắn trong thời gian dài mà kết
quả bắn ở các loạt cuối không bị giảm sút, dẫn đến thành tích chung của cả bài
bắn cao.Tuy nhiên sức bền chuyên môn của nữ VĐV bắn súng trung tâm đào tạo
VĐV còn yếu, dẫn tới thành tích của VĐV còn hạn chế. Để làm rõ vấn đề này
đề tài tiến hành nghiên cứu hiện trạng kế hoạch tập luyện của nữ VĐV bắn súng
phối hợp trung tâm đào tạo VĐV. Kết quả được trình bày ở bảng 3.2
20
Bảng 3.2 Hiện trạng kế hoạch tập luyện 6 tháng của nữ VĐV bắn súng
phối hợp trung tâm đào tạo VĐV:
Stt Nội dung
Chu kỳ huấn luyện 6 tháng
6/2010-11/2010
Số giáo án Tỷ lệ %
1 Số giờ tập kỹ thuật 110 43,02

2 Số giờ tập chiến thuật 25 9,96
3 Số giờ tập sức bền chuyên môn 45 17,92
4 Số giờ tập thể lực chung 45 17,92
5 Số giờ thi đấu 6 2,39
6 Số giờ kiểm tra 12 4,78
7 Số giờ lý thuyết 8 3,18
Tổng sổ giờ 251 100
Thông qua bảng 3.2 cho thấy số giờ tập luyện sức bền chuyên môn là
45/251 buối chiếm 17,92 % và số giờ tập thể lực chung là 45/251 buổi. Như vậy
số giờ giành cho tập luyện sức bền chuyên môn của nữ VĐV bắn súng phối hợp
trung tâm đào tạo VĐV là rất ít. Trong khi đó số giờ tập luyện kỹ thuật lại tương
đối nhiều, 110/251 buổi chiếm 43.02%. Do đó có thể phần nào nhận thấy
nguyên nhân ảnh hưởng tới thành tích thi đấu của VĐV.
3.1.3 Thực trạng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ vận
động viên nội dung súng ngắn phối hợp.
Để có cơ sở cho việc lựa chọn bài tập nhằm phát triển tố chất sức bền
chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV. Chúng tôi
tiến hành khảo sát hiện trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển tố chất sức bền
chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV. Kết quả
thu được chúng tôi trình bày ở bảng 3.3
21
Bảng 3.3 Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển tố chất sức bền
chuyên môn của nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV
Stt Nội dung Khối lượng
1 Chạy dài 800m 800 x 2 lần
2 Chống đẩy 3 x 20 lần
3 Tạ tay 3 x 20 lần
4 Giữ súng 2 x 15 lần
5 Bắn đạn có quy định thời gian 2 x 30 viên
6 Bắn không đạn giữ súng 1x 30 lần

7 Bắn tính điểm 2 x 30 viên
8 Gánh tạ gập thân 2 x 30 lần
9 Bắn đoán điểm chạm trên bia 2 x 30 viên
10 Thi đấu nội bộ 60 viên
Qua bảng 3.3 cho thấy nhìn chung các HLV bắn súng trung tâm đào tạo
VĐV đã sử dụng phương pháp và hình thức tập luyện cơ bản để phát triển tố
chất sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng ngắn phối hợp. Từ những số
liệu thống kê cho thấy :
Các bài tập chưa toàn diện, còn ít nội dung bài tập.
Hình thức tập luyện chưa đa dạng, phong phú, vẫn còn nghèo nàn đơn điệu,
ít tạo nên cảm hứng trong tập luyện.
Các phương thức tập luyện còn đơn sơ, chưa tận dụng được một cách triệt
các phương tiện hiện đại để làm phong phú hình thức tập luyện.
Lượng vận động ở các bài tập còn ít, thể hiện số lần lặp lại và cường độ ở
các bài tập còn thấp.
Hiện trạng trên cho thấy việc phát triển tố chất sức bền chuyên môn của
nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV chưa được coi trọng nhiều,
điều đó là một nguyên nhân khách quan dẫn tới sự yếu kém về thành tích. Để có
cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng huấn
luyện tố chất sức bền của nữ VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV.
22
3.1.4 Thực trạng trình độ sức bền chuyên môn của nữ VĐV bắn súng
phối hợp trung tâm đào tạo VĐV trường ĐHTDTT Bắc Ninh
Để đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bắn súng phối
hợp trung tâm đào tạo VĐV. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn giảng viên bắn
súng, huấn luyện viên bắn súng trung tâm đào tạo VĐV, lựa chọn 1 số test đánh
giá sức bền chuyên môn cho các VĐV. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở
bảng 3.4
Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn
cho VĐV trung tâm đào tạo VĐV( n=12 )

Stt Test Đồng ý Tỷ lệ %
Không
đồng ý
Tỷ lệ %
1
Giữ súng lâu trên tay trong 1 phút
30s, tính thời gian giữ súng ổn
định (s).
12 100 0 0
2
Bắn chụm 30 viên, tính độ chụm
10 viên/bia (Cm)
11 91,6 1 8,4
3
Bắn tính điểm 30 viên với tốc độ
chậm ( đ)
11 91,6 1 8,4
4
Bắn tính điểm 30 viên với tốc độ
3”/7”(đ)
12 100 0 0
Qua bảng 3.4 cho thấy tất cả các test đưa ra phỏng vấn đều có câu trả lời
đồng ý đạt từ 91.6 % trở lên, cụ thể là:
- Test giữ súng lâu trên tay 1 phút 30 giây tính thời gian giữ súng ổn
định(s): số người được hỏi có 12 người đồng ý, chiếm tỉ lệ 100%.
- Test bắn chụm 30 viên tính độ chụm 10 viên /bia(cm): số người được
hỏi có 11 người đồng ý, chiếm 91,6%.
23
- Test bắn tính điểm 30 viên với tốc độ chậm(điểm): số người được hỏi có
11 người đồng ý, chiếm 91,6%.

- Test bắn tính điểm 30 viên với tốc độ nhanh 3”/7”(điểm): số người được
hỏi có 12 người đồng ý, chiếm 100%.
3. 1.5 Xác định tính thông báo của các test
Để xác định tính thông báo của các test chúng tôi tiến hành nghiên cứu
mối tương quan của các test đó lựa chọn với thành tích thi đấu. Chúng tôi dùng
các test trên kiểm tra trên 6 VĐV súng ngắn phối hợp trung tâm đào tạo VĐV,
số liệu thu được sử dụng làm biến số “X” còn thành tích thi đấu vòng tròn một
lượt làm biến số “Y”. Cuối cùng dùng công thức tính hệ số tương quan r. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5 Tính thông báo của test kiểm tra
Stt Test r P
1
Giữ súng lâu trên tay 1 phút 30s tính thời gian ổn
định giữ súng (s)
0.88 < 0.05
2 Bắn 30 viên tính độ chụm 10 viên/loạt (cm) 0.82 < 0.05
3 Bắn tính điểm 30 viên tốc độ chậm (điểm ) 0.94 0.05
4 Bắn tính điểm 30 viên tốc độ 3” 7” (điểm ) 0.90 0.05
Qua bảng 3.5 cho thấy: cả 4 test chúng tôi đó lựa chọn đều có mối tương
quan r = ( 0.82 – 0.94 ) ở ngưỡng xác xuất p < 0.05. Như vậy các test này đảm
bảo tính thông báo cho phép sử dụng để đánh giá sức bền chuyên môn của nữ
VĐV bắn súng phối hợp trung tâm đào tạo VĐV trường ĐH TDTT Bắc Ninh.
Để khẳng định một cách chắc chắn việc sử dụng các test trên đề tài tiến
hành xác định độ tin cậy test đó lựa chọn, chúng tôi sử dụng phương pháp
restest, kết quả thu được trình bày ở bảng 3.6
24
Bảng 3.6 Kết quả độ tin cậy của test kiểm tra
Stt Test
Kết quả
r

Lần 1 Lần 2
σ
±x
σ
±x
1
Giữ súng lâu trên tay 1
phút 30s tính thời gian giữ
súng ổn định (s )
14.35 ± 0.15 14.20 ± 0.20 0.90
2
Bắn 30 viên tính độ chụm
10 viên/ bia (cm )
13.56 ±2.5 14.35 ±1.5 0.85
3
Bắn tính điểm 30 viên tốc
độ chậm (đ )
287.5± 3 277 ±2 0.94
4
Bắn tính điểm 30 viên tốc
độ nhanh 3”/ 7” ( đ )
270.1± 2 268± 3 0.86
Qua bảng 3.6 cho thấy kết quả giữa 2 lần lập test có hệ số tương quan gần
0.85 < r < 1 cụ thể là:
- Test giữ súng lâu trên tay 1 phút 30 giây tính thời gian ổn định súng (s)
có r = 0.90 điều đó khẳng định kết quả giữa 2 lần lập test có mối tương quan rất
mạnh đảm bảo độ tin cậy.
- Test bắn 30 viên tính độ chụm có r =0,85 khẳng định kết quả giữa 2 lần
lập test có mối tương quan mạnh đảm bảo độ tin cậy.
- Test bắn tính điểm 30 viên, với tốc độ chậm (đ) có r = 0.94 khẳng định

giữa 2 lần lập test có mối tương quan rất mạnh đảm bảo độ tin cậy.
- Test bắn tính điểm 30 viên, tốc độ nhanh 3”/ 7”(đ) có r = 0.86 khẳng
định giữa 2 lần lập test có mối tương quan mạnh đảm bảo độ tin cậy.
Để đánh giá một cách chính xác thực trạng trình độ tập luyện cũng như
sức bền chuyên môn của nữ VĐV bắn súng, đề tài tiến hành kiểm tra xác định
độ ổn định giữa các lần bắn. Kết quả trình bày ở bảng 3.7
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nữ VĐV bắn súng phối
hợp trung tâm đào tạo VĐV
25

×