Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

ứng dụng di truyền học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 20 trang )

Nhóm 1
Đà Lạt, 2013
Seminar di truyền học
GVHD: Hoàng Việt Hậu
Trần Thị Nhung
DI TRUYỀN HỌC NẾP VÂN TAY
I/ KHÁI NIỆM
Có thể bạn chưa biết?
Vân tay học là ngành học, nghiên cứu về nếp
vân tay, những năm gần đây đã có nhiều thành
tựu, phát triển đi sâu vào cơ sở di truyền học của
đặc điểm hoa vân đầu ngón tay, các nếp lòng bàn
tay, một đặc điểm có tính cá thể rất cao, có liên
quan đến tính cách con người, năng khiếu, trí tuệ,
từ lâu đã được sử dụng như 1 phương tiện để xác
định từng con người cụ thể, để nhận dạng khá
chính xác, có thể xếp trong các hằng số sinh học
của con người.
II/ Cơ sở phôi sinh học nếp vân tay
Năm 1926 Tiến sĩ Harold Cummins được xem là cha
đẻ của ngành nghiên cứu khoa học dấu vân tay. Ông
nghiên cứu ra rằng dấu vân tay được khởi tạo ở thai nhi
vào giai đọan từ 13 đến 19 tuần tuổi và được hình thành
đồng thời với sự hoàn thiện các cấu trúc của não bộ.


Các nhà bác học cho rằng dấu vân tay được
hình thành dưới tác động của hệ thống gen di
truyền mà thai nhi được thừa hưởng và tác
động của môi trường thông qua hệ thống mạch


máu và hệ thống thần kinh nằm giữa hạ bì và
biểu bì. Một vài trong số các tác động đó là sự
cung cấp ôxy, sự hình thành các dây thần kinh,
sự phân bố các tuyến mồ hôi, sự phát triển của
các biểu mô.

Điều thú vị là mặc dù có chung một hệ thống
gen di truyền nhưng vân tay ở mười đầu ngón
tay của mỗi cá nhân khác nhau.
Cơ sở di truyền học nếp vân tay
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh ảnh hưởng
di truyền lên đặc điểm nếp vân da, tuy nhiên các nghiên
cứu còn có các kết luận khác nhau do đó cần phải đi sâu
làm rõ về kiểu di truyền trong sự sắp xếp nếp vân da.
Bảng tổng hợp hệ số trùng hợp nếp vân đầu ngón tay
Quan hệ huyết thống Số cặp nghiên cứu Giá trị kì
vọng
Giá trị
thực tế
Đồng sinh cùng trứng
Đồng sinh khác trứng
Anh chị em ruột
Bố và con
Mẹ và con
Bố, mẹ và các con
Bố và mẹ
80
92
642
405

405
810
200
1,0
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,0
0,95 ± 0,01
0,49 ± 0,08
0,50 ± 0,04
0,49 ± 0,04
0,48 ± 0,04
0,40 ± 0,03
0,05 ± 0,07
III/ Phương pháp phân tích đặc điểm vân tay
và ứng dụng
Phương pháp phân tích
Có nhiều phương pháp xác định nếp vân tay khác nhau,
tùy thuộc vào thiết bị, thời gian, kinh nghiệm và chất lượng,
mức độ rõ nét của nếp vân.
+ Quan sát dưới kính lúp.
+ Quan sát dưới kính hiển vi.
Một phương pháp hoàn toàn mới và hiện đại
là nhận dạng vân tay bằng tia laser
Năm 1968, một hội nghị quốc tế đã xuất bản
công trình “Danh pháp nếp vân da” công bố, mô
tả các đặc điểm nếp vân da, các phương pháp

phân tích, hệ thống danh pháp được sử dụng như
một chuẩn mực quốc tế.
Cấu trúc đường vân bao gồm các số lượng
đường vân, dạng, hình thù, vị trí… tất cả đều
mang tính cá thể riêng biệt gần như tuyệt đối,
của đặc trưng từng dòng họ, chủng tộc
Sơ đồ các dạng nếp vân tay chính
a) Cung b) Vòm c) Vòng phải
e) Vòng tráie) Vòng kép f) Túi phải
g) Túi trái h) Xoắn ốc i) Xoắn ốc kép
IV/ Ứng dụng
- Xác định quan hệ huyết
thống, Chẩn đoán đồng sinh,
đồng hợp tử hay dị hợp tử.
- Sử dụng trong quản lí
nhân sự, khoa học hình sự,
chống tội phạm.
- Nghiên cứu nhân chủng
học, dân tộc học, tiến hóa của
loài người.
Nếp vân da và các bệnh lý
Phần lớn các dị hình nếp vân da được phát hiện ở
những người có dị tật tay và chân do nhiều nguyên nhân
như bệnh về da, rối loạn bẩm sinh tình trạng đường vân,
do di truyền…
1) Nếp vân da và hội chứng Down
Năm 1939, Cummins đã phát hiện các sai khác bất
thường trong đặc điểm nếp vân da ở bệnh nhân Down.
Người ta đã lập được phác
đồ nếp vân tay dùng để

chẩn đoán hội chứng Down
2) Nếp vân da và hội chứng Turner, OX
TFRC (tổng số các đường vân đếm được trên
10 ngón tay) tăng, chỉ số này có quan hệ tỉ lệ
nghịch với số lượng NST giới tính
3) Nếp vân da và hội
chứng Klinefelter (XXY),
Hội chứng siêu nữ (XXX)
TFRC thấp, số lượng
NST X tăng lên, các dị
dạng nếp vân da biểu hiện

4) Mối quan hệ giữa nếp vân da và não bộ
Giáo sư khoa thần kinh học người Canada Penfield đã
công bố một biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa các vùng
não và chức năng của cơ thể. Trong đó, mối quan hệ giữa
dấu vân tay và não cũng đã được chỉ ra.
Chuyên gia y khoa Nhật Bản cũng đã chứng minh
được rằng các ngón tay liên quan chặt chẽ đến bán cầu
não.Phát minh này đã được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực,tạo ra một bước tiến vượt trội trong y
khoa.
5) Phát hiện sử dụng ma túy qua vân tay
Để biết được một người có đang ở trạng thái “phê” ma tuý hay không,
người ta phải thử nước tiểu. Tuy nhiên những phát minh mới lại có thể dễ
dàng phát hiện điều này chỉ nhờ vân tay
Thiết bị phết các hạt nano vàng phủ kháng thể lên dấu vân tay. Kháng thể
kết hợp với kháng nguyên, tương ứng với chất chuyển hóa (sản phẩm trao đổi

chất) của cá thể (tức người đang được kiểm tra ma túy). Những hạt huỳnh
quang có màu sẽ hình thành do kết hợp với kháng thể, lập tức cho ta biết
người đó có vừa dùng chất ma túy hay không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

/>i-thuonggap.aspx?pages=8&moi-quan-he-giua
-dau-van-tay-va-nao-bo-con-nguoi-nhu-the-
nao?
/>-truyen/tai-lieu-tham-khao/201-dau-van-tay-
qmat-maq-cua-moi-nguoi
Tài liệu sách
Di truyền học tập I và II (Phan Cự Nhân, 2004)
Tài liệu internet
20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×