Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tài liệu ôn tập môn tiếng Anh phần ngữ pháp + phát âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.32 KB, 106 trang )

HƯỚNG DẪN ÔN THI
MÔN TIẾNG ANH

Version 1.0


Nội Dung
01.

Trọng âm của từ trong tiếng Anh

Page 003

02.

Cách phát âm của các phụ âm

03.

Cách phát âm của các nguyên âm

04.

Bí kíp đọc hiểu nhanh (phần 1)

Page 013

05.

Bí kíp đọc hiểu nhanh (phần 2)


Page 026

06.

Danh động từ (Gerund)

Page 033

07.

Bổ ngữ (động từ không biến vị)

Page 039

08.

Cấu tạo từ thuộc lĩnh vực từ loại

09.

Động từ nguyên mẫu (Infinitive)

10.

Cấu tạo từ

Page 056

11.


Sentence Structures

Page 063

12.

Điền từ (phần 1)

Page 071

13.

Điền từ (phần 2)

Page 076

14.

Phát hiện lỗi sai

Page 080

15.

Câu đảo ngữ

Page 086

16.


Đi tìm cặp đơi cho câu

Page 092

17.

Liên từ và cụm giới từ

Page 009
Page 014

Page 045
Page 051

Page 100

Page 2


Trọng âm của từ trong tiếng Anh

Việc học trên lớp thường tập trung vào ôn tập ngữ pháp, khiến cho dạng bài xác
định trọng âm trong các đề thi trở nên tương đối khó với các em học sinh.
Thế nào là trọng âm từ? Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất
định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm
tiết khác.
Để làm dạng bài tập này trước tiên các em phải nhớ rằng trọng âm chỉ rơi vào những
âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm
dài.
1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất

Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble
Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc khơng nhiều hơn một phụ
âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: FOllow, BOrrow...

Page 3


Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc
nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.
Ví dụ: PAradise, EXercise
2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai
Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm
thì âm tiết đó nhận trọng âm.
Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết
thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.
Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên
Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên
Ví dụ:
Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...
Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...

Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới
lên:

Page 4


Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.
Ví dụ: CRItical, geoLOgical
5) Từ ghép (từ có 2 phần)
Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...
Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...
Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...
Lưu ý:
1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish,
-less, -ment, -ous.
2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee),
-ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque),
-eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)
Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian
(musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial
(proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).

Page 5


Samples:

Chọn từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với những từ cịn lại:
1. A. study

B. reply

C. apply

D. rely

2. A. deficiency

B. deficit

C. reference

D. deference

3. A. employee

B. referee

C. committee

D.refugee

4. A. tenant

B.common

C. rubbish


D.machine

5. A. company

B. atmosphere

C.customer

D. employment

6. A. animal

B. bacteria

C. habitat

D.pyramid

7. A. neighbour

B.establish

C. community

D. encourage

8. A. investment

B. television


C. provision

D. document

9. A.writer

B.teacher

C.builder

D. career

10. A. decision

B. deceive

C. decisive

D. decimal

Page 6


1. Key: A
Giải thích: Các từ need, want và succeed đều tận cùng bằng t và d nên khi thêm –ed các âm
cuối được phát âm là [id]. Riêng decide có âm cuối là nguyên âm –e (hữu thanh) nên đi –ed
được phát âm là [t].
2. Key: D
Giải thích: Hầu hết C đứng đầu từ được phát âm là [k] tuy nhiên trong city nó được phát âm là

[s].
3. Key: C
Giải thích: S thường được phát âm là [s] tuy nhiên trong sugar S được phát âm là [ʃ]
4. Key: C
Giải thích: Hầu hết CH đứng đầu từ đều được phát âm là [tʃ] tuy nhiên trong từ chemist thì CH
lại được phát âm thành [k].
5. Key: D
Giải thích: Hầu hết GH được phát âm là [f] tuy nhiên trong though GH là âm câm.
6. Key: A
Giải thích: Hầu hết đuôi –se được phát âm là [z] nhưng trong promise nó được phát âm là [s].
7. Key: C
Giải thích: Hầu hết F được phát âm là [f] tuy nhiên nó lại được phát âm là [v] trong từ of.
8. Key: A
Giải thích: G đứng đầu từ, giữa từ được phát âm là [g], GE đứng cuối từ được phát âm là [dʒ]
9. Key: A

Page 7


Giải thích: Trong các từ thick, think, thin TH được phát âm là [θ], trong thus TH được phát âm là
[ð].
10. Key: B
Giải thích: Hầu hết H được phát âm là [h] nhưng trong một số từ như hour, honest, honor, heir
H là âm câm.

Page 8


Cách phát âm của các phụ âm
Cách phát âm của các phụ âm trong tiếng Anh.

- TH có 2 cách phát âm là /θ/ (three) và /ð/ (then). Trong một số từ chỉ tên người và tên nơi
chốn TH được phát âm là /t/ (Thailand, Thomas).
- Các chữ SH, S đứng đầu từ (shoe, sugar); SH, SS, TI, C đứng giữa từ (fashion, Russia,
nation, ocean); SH đứng cuối từ (finish) đều được phát âm là /ʃ/.
- Các chữ J, G đứng đầu từ (jaw, general); G, J đứng giữa từ (page, major); GE, DGE đứng
cuối từ (rage, ledge) đều được phát âm là /dʒ/.
- Các chữ CH đứng đầu từ (chair); CH, T đứng giữa từ (teacher), (future); TCH đứng cuối từ
(watch) đều được phát âm là /tʃ/.
- Thông thường H được phát âm là /h/ (hill) tuy nhiên cũng có ngoại lệ là WH (who) cũng được
phát âm là /h/ và H không được phát âm (âm câm) trong một số từ: hour, honour, honest...
- W (will), WH (when) thường được phát âm là /w/. Một số trường hợp hiếm là O trong one,
once cũng được phát âm là /w/. Chữ QU thường được phát âm thành /kw/ (quite).
- Các chữ Y, U, E, I được phát âm thành /j/ trong các từ sau: you, cute, few, view.
- Các chữ G, GG thường được phát âm là /g/ (go, bigger). Đôi khi các chữ GH, GU cũng được
phát âm là /g/ (ghost, guest). G là âm câm trong các từ sign, foreign.
- Các chữ C, K đứng đầu từ (can, king); CC, CK đứng giữa từ (soccer, locker); K, CK, C, CH
đứng cuối từ (milk, black, comic, ache) đều được phát âm là /k/. Chú ý rằng QU được phát âm
là /kw/ (quick), X được phát âm là /ks/ (six). Một số từ bắt đầu bằng K nhưng khi phát âm thì K
biến thành âm câm (know, knife).

Page 9


- Các chữ F (fall), FF (offer), PH (photo), GH (laugh) thường được phát âm là /f/.
- Hầu hết V được phát âm là /v/ (never) tuy nhiên đôi khi F cũng được phát âm là /v/ (of).
- Hầu hết P, PP được phát âm là /p/ (open, apple) nhưng trong psychology P là âm câm.
- Các chữ S (sad), SS (class), C (place) thường được phát âm là /s/. Đôi khi SC (science) cũng
được phát âm như trên.
Phát âm đuôi –ed
- ED được phát âm là /t/ sau các âm vô thanh như p, k.

Example: walked, booked...
- ED được phát âm là /d/ sau các âm hữu thanh như w, n, ng...
Example: showed, burned...
- ED được phát âm là /id/ sau các âm như t, d
Examples: bedded, wanted...
Phát âm đuôi số nhiều
- Đuôi số nhiều của danh từ, động từ chia ở ngơi thứ 3 số ít được phát âm là /s/ khi từ đó kết
thúc bằng các âm vô thanh như p, t, k...
Examples: books, looks...
- Đuôi số nhiều của danh từ, động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít được phát âm là /z/ khi từ đó kết
thúc bằng các âm hữu thanh như n, m, ng...
Examples: learns, tools...
- Đuôi số nhiều của danh từ, động từ chia ở ngơi thứ 3 số ít được phát âm là /iz/ khi từ đó kết
thúc bằng s, x.
Examples: boxes, bosses...

Page 10


Samples:
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ còn lại
1. A. decided

B. needed

C. wanted

D. succeeded

2. A. car


B. carriage

C. corn

D. city

3. A. success

B. song

C. sugar

D. soup

4. A. churches

B. chairman

C. chemist

D. changes

5. A. rough

B. tough

C. cough

D. though


6. A. promise

B. devise

C. surprise

D. realise

7. A. leaf

B.deaf

C. of

D. wife

8. A. go

B.large

C.angry

D. give

9. A. thus

B.thick

C. think


D. thin

10. A. home

B.hour

C. horn

D. high

Page 11


1. Key: C
Hint: Hầu hết ea đều được phát âm là [i:] tuy nhiên great là một trường hợp ngoại lệ khi ea
được phát âm là [ei].
2. Key: B
Hint: Hầu hết oo đều được phát âm thành âm [ɔː] trừ trường hợp đó là những từ có k đứng
cuối. Khi từ kết thúc bằng k thì oo được phát âm là [ʊ]. Đáp án của câu trên là floor.
3. Key: A
Hint: Hầu hết các từ được viết là i có phát âm là [i] tuy nhiên ir lại được phát âm thành [ɜ:].
4. Key: C
Hint: A được phát âm là [ei] hoặc [ỉ]. Trong các từ table, lady, labour thì a được phát âm là
[ei] trong khi nó được phát âm là [æ] trong captain.
5. Key: D
Hint: Các chữ cái được viết là ou thường được phát âm là [au] tuy nhiên ough lại được phát
âm thành [ɔ:].
6. Key: B
Hint: Hầu hết các từ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Các từ được

viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là [ei].
7. Key: C
Hint: Phần gạch chân trong các từ so, show, though đều được phát âm là [ou], riêng trong từ
who lại được phát âm thành [u:].
8. Key: C
Hint: Nguyên âm a trong các từ name, flame, fame đều được đọc là [ei], trong từ man lại được
đọc là [æ].
9. Key: C

Page 12


Hint: Phần gạch chân trong các từ earn, third, dirty được phát âm là [ɜ:], trong where nó lại
được phát âm là [eə].
10. Key: C
Hint: E được phát âm là [e] trong các từ bed, get, setting. Trong decide e được phát âm là [i].

Page 13


Cách phát âm của các nguyên âm

Trong đề thi đại học các bạn hay gặp dạng câu hỏi: Chọn từ mà phần gạch chân
có cách phát âm khác với những từ còn lại: A. heat B. seat C. great D. meat. Phần gạch
chân là các nguyên âm đơn a, o, u, e, i và y hoặc sự kết hợp khác nhau của chúng. Vậy
tại sao ea trong seat, meat, heat lại đọc khác ea trong great. Một số kinh nghiệm và lưu ý
dưới đây sẽ giúp các bạn tháo gỡ dạng bài này.


Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát

âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng khơng
nhiều.



Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.



Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt
cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/
(ngồi heart được phát âm là /ha: t/).



Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi
phát âm sẽ là /ei/.



Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /ỉ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không
phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.



Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là [ai]. Một số
chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều.
Riêng các từ fridge, city, friend lại khơng được phát âm là /ai/.




Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đơi khi y cũng được phát âm như
trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r khơng phải là một nguyên âm).

Page 14




Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết khơng có trọng âm
thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner...



Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài) khi đứng sau /j/ (June);
phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết
cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k:
book, look, cook...



Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt).
Ngồi ra cịn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)



Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các
trường hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh
(taught), ough (thought), four (four).




Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin...



Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng
cũng cịn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.

Samples:
Chọn từ mà phần gạch chân có cách phát âm khác với những từ cịn lại
1. A. heat

B. seat

C. great

D. meat

2. A. book

B. floor

C. cook

D. hook

3. A. circle

B. brick


C. fit

D. fish

4. A. table

B. lady

C. captain

D. labour

5. A. loudly

B. without

C. thousand

D. thought

6. A. size

B. grey

C. life

D.eye

7. A. so


B. show

C.who

D. though

8. A. name

B. flame

C. man

D. fame

9. A. earn

B. third

C. where

D. dirty

Page 15


10. A. bed

B. get


C. decide

D. setting

1. Key: C
Hint: Từ cần điền là một danh từ (sau giới từ of) nên dependence và independence đều thỏa
mãn yêu cầu. Bây giờ ta xét ý nghĩa của 2 từ dependence – sự phụ thuộc, independence – sự
độc lập thì hiển nhiên đáp án là independence. “Cuộc kháng chiến giành độc lập của Mỹ thắng
lợi năm 1776”
2. Key: B
Hint: Cả 4 phương án đều là danh từ được cấu tạo từ động từ break. Breakdown nói về sự
hỏng hóc của máy móc, breakthrough là những phát kiến khoa học mới, breakup là sự đổ vỡ
(trong gia đình), breakaway là sự chia ly, rời xa. Đáp án của câu chỉ có thể là breakthrough.
3. Key: C
Hint: Bổ nghĩa cho danh từ way là một tính từ nên economy và economically bị loại. Economic
với nghĩa là “thuộc về kinh tế/mang tính chất kinh tế” cịn economical lại nghĩa là “tiết kiệm”. Xét
nghĩa của câu thì economical là phù hợp hơn cả. “Đốt than là một cách sưởi ấm cho ngôi nhà
rất tiết kiệm”
4. Key: D
Hint: Từ few mang ý nghĩa phủ định chỉ một điều gì đó cịn tồn tại rất ít từ đó ta suy ra được
tính từ trong câu phải mang ý nghĩa phủ định - unexplored chính là đáp án của câu. (Nhận biết
từ trái nghĩa qua tiền tố un).
5. Key: C

Page 16


Hint: Từ hate (ghét bỏ) mang hàm nghĩa phủ định do đó danh từ (sau his) cũng phải mang ý
nghĩa phủ định. Đáp án của câu là unreliability.
6. Key: D

Hint: Nghĩa của câu trên được dịch ra như sau: “Cảnh sát đang rất quan tâm đến sự biến mất
đột ngột của bức tranh giá trị đó”. Danh từ của động từ appear (xuất hiện) phải mang nghĩa
ngược lại – disappearance là đáp án của câu. (Appear chỉ kết hợp được với tiền tố dis-).
7. Key: C
Hint: Từ điền vào ô trống là danh từ chỉ người dạng số nhiều – competitors là đáp án của câu.
8. Key: C
Hint: Các tổ hợp từ đều là dạng kết hợp của look – lookup (sự tra cứu), look-in (cái nhìn thống
qua), outlook (viễn cảnh/ triển vọng trong tương lai), lookout không tồn tại dạng danh từ mà chỉ
có cụm động từ to look out. Rõ ràng câu trên đề cập đến viễn cảnh trong tương lai nên đáp án
sẽ là outlook.
9. Key: D
Hint: Bổ nghĩa cho động từ behave phải là một trạng từ tuy nhiên tell sb off có nghĩa là “rầy la,
kể tội” thì trạng từ bổ trợ cho behave (nguyên nhân dẫn đến việc tell off) phải mang nghĩa phủ
định – irresponsibly là đáp án của câu.
10. Key: D
Hint: Sau all là một danh từ số nhiều. Thông thường chúng ta nhận biết danh từ số nhiều bằng
đuôi s tuy nhiên một số danh từ chỉ môn học (economics, politics...) có đi s nhưng khơng phải
danh từ số nhiều. Đáp án của câu là politicians – chính trị gia.

Page 17


Bí kíp đọc hiểu nhanh (phần 1)

Thời gian là một trong những yếu tố đóng vai trị quyết định trong các kỳ thi, đặc
biệt là với các bài thi trắc nghiệm. Một số kinh nghiệm sau đây sẽ giúp bạn tìm ra lời giải
đáp trong một vài tích tắc trong bài thi đọc hiểu môn tiếng Anh.
(I) Bài giảng:
· Nếu đề thi yêu cầu bạn chọn một đáp án thể hiện ý chính của cả đoạn, hãy nhớ:
Thơng thường, câu chủ đạo (hay còn gọi là câu chốt) hay nằm ở vị trí đầu đoạn hoặc

cuối đoạn. Hãy đọc thật kỹ các câu ở vị trí này và bạn có thể nắm được các ý quan trọng nhất
trong đoạn. Hãy đọc các đoạn văn dưới đây và xem câu hỏi ở dưới:
Đoạn văn 1:
Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of
something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you
well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings
to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a
memory such as that, you may never realize it is happening.
What does the paragraph discuss?

Page 18


A. Meanings of signals one implies towards a stranger.
B. Factors that may influence one’s feelings about a stranger.
C. How people usually behave to a stranger.
D. Factors that cause people to act differently.
Rõ ràng, ta thấy rằng câu đầu tiên của đoạn đã bao hàm ý của cả đoạn văn “Người lạ thường
gợi nhớ nơi bạn về một cuộc gặp gỡ với một người khác trước đó”. Tất cả các câu sau đều là
minh chứng cho câu chốt này. Từ đó, bạn có thể thấy rằng câu đó có ý nghĩa thích hợp nhất
với đáp án B “Những nhân tố có thể ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn về một người lạ”.
Đoạn văn 2:
The average home library has a number of old favourite books, many unread books, and
a few very useful books. The most useful one of all - besides the dictionary – is likely to be a
world almanac. A good almanac includes a wealth of information – biographical, historical, and
geographical. Records of all sorts – the highest, the lowest, the longest and the biggest – are all
included in the almanac.
The main idea of the paragraph is that _____.
A. Everyone should have a home library.
B. The almanac is an unread book.

C. The dictionary is not the most useful book.
D. An almanac includes important information.
Tất cả các yếu tố như home library, useful book, dictionary, almanac đều xuất hiện trong
đoạn. Mặc dù vậy, nếu để ý kỹ bạn sẽ thấy rằng những câu ở trên là những dẫn chứng tiêu
biểu để chứng minh cho câu cuối cùng “records of all sorts…. are all included in the almanac”
và đây chính là câu chốt của đoạn. Một cách diễn đạt khác của câu chốt này chính là “An
almanac includes important information” nên D là đáp án của bài.

Page 19


Ngồi ra, với một số đoạn văn ý chính của đoạn lại có thể được đặt ở giữa đoạn hay có
khi khơng nằm hồn tồn trong bất kỳ câu nào. Chẳng hạn:
Đoạn văn 3:
Nothing is as useful as a flashlight on a dark night if a fire goes flat. Few inventions are
as helpful to a child who is afraid of the dark. In fact, the modern flashlight brings light to many
dark situations. Finding something in the back of a closet is easy with a flashtlight in hand. A
camper also needs one after the light of the campfire has faded.
The main idea of the paragraph is that _____.
A. Some children are afraid of the dark.
B. Modern flashlight is very useful.
C. You need a flashlight to find things.
D. A flashlight is always beside any campers.
Cấu trúc của đoạn trên như sau: Giới thiệu – câu chốt – dẫn chứng. Do vậy ý chính của đoạn
nằm ở giữa câu. Và đáp án câu trên chắc chắn là B.
Đoạn văn 4:
Dishes have to be washed. There are floors to sweep and laundry to wash, fold and put
away. Windows need washing, and furniture needs to be dusted and polished. Besides these
chores, houses need constant organization too.
The main idea of the paragraph is that _____.

A. Any houses have dishes and floors.
B. We often have to wash windows.
C. Houses need constant organization.
D. Housework is never done.

Page 20


Để làm được loại bài khơng có câu chốt như thế này, bạn cần phải đọc kỹ toàn đoạn và tự rút
ra thông điệp tác giả muốn gửi tới người đọc. Trong đoạn văn trên, rõ ràng, tất cả những dẫn
chứng đưa ra đều nói lên rằng cơng việc nhà là những chuỗi không bao giờ kết thúc đối với
người nội trợ. Vì vậy, D là đáp án đúng.
Cũng với mục đích tìm ý chính của bài, người ra đề có thể u cầu học sinh tìm tiêu đề
thích hợp cho đoạn. Khi làm những câu hỏi này, bạn không những cần phải hiểu ý chính của
bài, mà cịn phải biết khái quát các ý nhỏ thành một chủ đề lớn. Chẳng hạn:
Upon the creation of the United States, one of the core concepts on which the hopes for
the new democracy were pinned was the ideal that its citizens would be enlightened individuals
with clearly articulated rights and the opportunity for individual achievement and education. It
was believed that in a free nation where the power belongs to the people, the commitment to
education defines the progress of that democracy and is the catalyst for future progress. This
core value has not only stood the test of time but has also grown in importance. In this new
Information Era and international economy, education is an increasingly vital commodity, a
precursor of potential success and a driving force of change. It is important to recognize,
however, that we approach education today differently than in the past, partly because the kinds
of jobs people had didn't require the kind of basic education and specialized training that is often
required in the workforce today. In the 1950s, for instance, only 20 percent of American jobs
were classified as professional, 20 percent as skilled, and 60 percent as unskilled. Today, our
world has changed. The proportion of unskilled jobs has fallen to 20 percent, while skilled jobs
now account for at least 60 percent of the workforce. Even more important, almost every job
today increasingly requires a combination of academic knowledge and practical skills that

require learning throughout a lifetime.
Which of the following titles would be best for the passage?
A. Education and Jobs in the Past and at Present in the United States
B. The Significant Role of Education in American Citizens' Careers
C. Academic Knowledge and Practical Skills in American Professions
D. Recent Changes of Educational and Vocational Systems in America

Page 21


Ta thấy rằng nội dung của cả 4 phương án đều xuất hiện trong đoạn văn trên và đều nói về nền
giáo dục của Mỹ. Tuy nhiên, để tìm được tiêu đề của đoạn, ta phải chọn cụm từ mang tính
chung nhất bao qt tồn bộ ý tưởng của tác giả. Trong 4 phương án trên ta có thể thấy rằng
“nghề nghiệp và việc làm trong quá khứ và hiện tại ở Mỹ”, “kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực
hành trong nghề nghiệp ở Mỹ” hay “những thay đổi gần đây về giáo dục và việc làm ở Mỹ” đều
xoay quanh vai trò to lớn của nền giáo dục đối với nghề nghiệp của các công dân Mỹ mà thơi,
và đây chính là ý nghĩa chung được chứng minh bởi các luận điểm và dẫn chứng đưa ra trong
bài. Vì vậy, B mới là đáp án đúng.
Trong nhiều bài thi, bạn cũng có thể bắt gặp câu hỏi về thái độ hoặc ngụ ý của tác giả
trong đoạn văn. Bạn nên nhớ rằng, mỗi từ mà tác giả sử dụng đều mang đến cho bạn những ý
nghĩa ngoài định nghĩa trong từ điển, những ngụ ý riêng mà người viết muốn chuyển tải. Hãy
đọc đoạn văn dưới đây:
The telephone has the power to break into people’s homes. It is an unusual person who
can choose not to answer a ringing telephone. Also, very few people turn their telophones off.
The telephone is a door that is always open to the outside world.
Which of these statements are implied in the information of the paragraph?
A. Most people always answer their telephone.
B. Most people have telephones.
C. Most people turn off their telephones.
D. Most telephones now have doors.

Nhìn chung, thái độ của người viết trong đoạn văn trên đều rất ủng hộ những tính năng tốt đẹp
của điện thoại và câu “It is an unusual person who can choose not to answer a ringing
telephone” đã giúp ta hiểu ẩn ý của nhà văn là “Most people always answer their telephone.”

Page 22


(II) Đề mẫu (Sample):
Đọc kỹ bài khoá sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D)
David Hempleman Adams is an explorer and adventurer. In April 1984, he walked
through northern Canada to the North Pole. He walked 400 kilometres in 22 days. He was 27
years old when he did it. David was the first person to walk to the North Pole by himself. Other
people travelled to the North Pole before David but they had a sled and a dog team. David didn't
have a dog team. David was a brave man to go on this adventure on his own. He was also a
lucky man because the bear and the icy water didn't kill him.
Câu 1: Which of the following best expresses the main idea of the passage?
A. David drove to the North Pole.
B. No one travelled to the North Pole before David.
C. David was the first person to walk to the North Pole alone.
D. It was very cold in the North Pole.
Câu 2: David travelled to the North Pole with..................... .
A. a group of people B. a dog team C. another person D. nobody
Câu 3: Which of the following is NOT true?
A. He was killed by the bear.
B. He walked to the North Pole alone.
C. He walked 400 kilometres.

Page 23



D. He was 27 years old when he travelled to the North Pole.
Câu 4: The word “sled” means ____ .
A. a person B. a vehicle C. a dog D. food
Câu 5: Which of the following is the best title of the passage?
A. A Lucky Man B. A Walk to the North Pole
C. Without a Dog Team D. Icy Water

1. Key: C
Giải thích: Đóng vai trị chủ ngữ là một danh từ - anxiety là đáp án của câu (khơng có dạng
anxiousness).
2. Key: D
Giải thích: Đóng vai trị chủ ngữ của câu phải là một danh từ - attendance là đáp án của câu.
3. Key: D
Giải thích: Vị trí cần điền là một tính từ - ashamed (cảm thấy xấu hổ) chính là tính từ của động
từ shame.
4.Key: D
Giải thích: Từ cần điền là một danh từ chỉ người – performer là đáp án của câu.
5. Key: D
Giải thích: Sau to be phải là một tính từ bổ nghĩa cho this matter. Hai từ confident và
confidential đều thỏa mãn yêu cầu (là tính từ) nhưng ý nghĩa của chúng lại hồn tồn khác
nhau: confident – tự tin, confidential – bí mật. Vế sau của câu dịch ra là: “Đừng thảo luận về
nó bên ngồi văn phịng” từ đó ta có thể suy ra được đây là một vấn đề bí mật nên đáp án là
confidential.

Page 24


6. Key: C
Giải thích: Vị trí cần điền phải là một tính từ mà danh từ harm có 2 tính từ là harmless (vơ hại)
và harmful (có hại). Câu trên đề cập đến khí ga được thải ra từ các nhà máy hóa chất nên ta

có thể suy ra được đáp án của câu là harmful.
7. Key: A
Giải thích: To lose sth: mất, giảm cái gì. Từ cần điền là một danh từ do đó đáp án của câu là
weight.
8. Key: D
Giải thích: Cả 4 đáp án A, B, C và D đều là danh từ vậy phải xem sự khác biệt trong ý nghĩa
của chúng. Poet là nhà thơ, poem là bài thơ do đó poet khơng thể là đáp án được. Khơng có
mạo từ trước ơ trống do đó đáp án phải ở dạng số nhiều – poems.
9. Key: B
Giải thích: Trong câu cịn thiếu 1 động từ tuy nhiên động từ này phải ở được chia ở dạng ngơi
thứ 3 số ít (chủ ngữ là His behaviour – ngơi thứ 3 số ít). Đáp án của câu là embarrasses.
10. Key: B
Giải thích: Từ cần điền là một danh từ chỉ người do đó chỉ có collector là đáp án của câu.

Page 25


×