Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện xín mần tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.28 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






VƢƠNG THỊ HƢƠNG






GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHUƠNG TRÌNH ĐỊNH HUỚNG THỰC HÀNH










Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



VƢƠNG THỊ HƢƠNG




GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHUƠNG TRÌNH ĐỊNH HUỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hữu Sở


XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN







Hà Nội – 2015



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ: “Giải quyết việc làm cho
thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ của tâp thể Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế chính trị, giảng viên, cán bộ các
phòng, ban chức năng Trƣờng Đại học kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội; sự
tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Xín Mần tỉnh Hà Giang. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ
đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn luận văn của tôi,
TS. Nguyễn Hữu Sở, đã kiên nhẫn hƣớng dẫn, trợ giúp và động viên tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng nhƣ kinh
nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh
nghiệm quý báu.

Tôi xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm



Vƣơng Thị Hƣơng



LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Vƣơng Thị Hƣơng, học viên cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế, khoá QH-2012-E-QLKT 4. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải
quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu đƣợc từ thực nghiệm và
không sao chép.


Học viên



Vƣơng Thị Hƣơng






MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN 6
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN 10
1.2.1 Khái niệm và phân loại việc làm 10
1.2.2 Giải quyết việc làm cho thanh niên 15
1.2.3. Những nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho thanh niên25
1.3 CƠ SỞ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN 29
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên ở huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh 29
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên ở tỉnh Bình
Dƣơng 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 32
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 33
2.2.1 Đối với các dữ liệu thứ cấp 33
2.2.2 Đối với các dữ liệu sơ cấp 33
2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu 34



2.4. Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu 35

CHO THANH NIÊN HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG 36
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN
XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG 36
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 42
3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
của huyện Xín Mần – Hà Giang 44
3.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN XÍN MẦN - HÀ GIANG 47
3.2.1. Thực trạng việc làm của thanh niên huyện Xín Mần, Hà Giang
47
3.2.2. Thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín
Mần 52
3.2.3. Thực trạng GQVL cho thanh niên thông qua việc hỗ trợ kết nối
với các cơ sở sử dụng lao động 58
3.2.4 Thực trạng GQVL cho thanh niên thông qua công tác định
hƣớng nghề, dạy nghề 59
3.2.5 Thực trạng GQVL cho thanh niên thông các chƣơng trình mục
tiêu GQVL 61
3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHOTHANH NIÊN HUYỆN XÍN MẦN - HÀ GIANG 63
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 64
3.4.2 Những khó khăn tồn tại 66
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 66



CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT 68

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN XÍN MẦN HÀ GIANG 68
4.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN XÍN MẦN - HÀ GIANG 68
4.1.1. Dự báo nhân tố ảnh hƣởng đến GQVL cho thanh niên huyện
Xín Mần - Hà Giang 68
4.1.2. Quan điểm GQVL cho thanh niên huyện Xín Mần - Hà Giang
68
4.1.3. Phƣơng hƣớng GQVL cho thanh niên huyện Xín Mần - Hà
Giang 70
4.1.4. Mục tiêu 71
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN HUYỆN XÍN MẦN - HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020 72
4.2.1. Nhóm các giải pháp trực tiếp giải quyết việc làm 72
4.2.2. Nhóm các giải pháp xúc tiến việc làm 76
4.2.3. Nhóm các giải pháp khác 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ANQP
An ninh quốc phòng
2
CSXH
Chính sách xã hội
3

CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
4
GQVL
Giải quyết việc làm
5
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
6
KTXH
Kinh tế xã hội
7

Lao động
8
NLN
Nông lâm nghiệp
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
TN
Thanh niên
11
TNXK
Thanh niên xung kích
12
TNCS
Thanh niên cộng sản
13

TPKT
Thành phần kinh tế
14
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
15
TB&XH
Thƣơng binh và xã hội
16
TTLĐ
Thị trƣờng lao động
17
THCS
Trung học cơ sở
18
THPT
Trung học phổ thông
19
TTDVVL
Trung tâm dịch vụ việc làm
20
UBND
Ủy ban nhân dân
21
VL
Việc Làm
22
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
23

XKLĐ
Xuất khẩu lao động

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng

Nội dung

Trang
1
3.1
Giá trị sản xuất một số ngành kinh tế của
huyện Xín Mần - Hà Giang
35
2
3.2
Quy mô lao động thanh niên huyện Xín Mần
giai đoạn 2010-2013
45
3
3.3
Số thanh niên có việc làm và thất nghiệp
huyện Xín Mần - Hà Giang
46
4
3.4

Thực trạng việc làm theo ngành nghề và theo
thành phần kinh tế của huyện Xín Mần - Hà
Giang
48
5
3.5
Kết quả công tác cho vay vốn giải quyết việc
làm của huyện Xín Mần - Hà Giang
52
6
3.6
Thực trạng công tác đào tạo nghề cho thanh
niên huyện Xín Mần - Hà Giang
57


1


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu. Có thể nói hiệu
quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sự tăng trƣởng, phát triển hay tụt
hậu, suy vong của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc
làm cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, văn kiện Đại hội IX của Đảng đã
nhấn mạnh: “giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố
con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân” (Văn kiện Đại hội

Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX, 2001).
Đảng ta khi lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cho sự
phát triển nhanh và bền vững luôn coi “công tác thanh niên là vấn đề sống còn
của dân tộc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng”. Vì vậy “vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lƣợc
phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII về công tác thanh niên trong thời
kỳ mới, 1993). Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập với những cơ hội và
thách thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu sắc những ƣu điểm và những biểu hiện
phức tạp của thanh niên hiện nay, Báo cáo Chính trị tại Đại hội IX của Đảng
đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải “chăm lo giáo dục, bồi dƣỡng, đào tạo
phát triển toàn diện về chính trị, tƣ tƣởng đạo đức lối sống, văn hóa, sức khỏe,
nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy
vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

2

Xín Mần là một huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa thuộc tỉnh Hà Giang,
trong những năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh, Xín Mần đã có
những bƣớc chuyển biến tích cực, thu đƣợc những thành tựu quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chính trị ổn định. Trong những thành tựu đó có
vấn đề việc làm cho ngƣời lao động nói chung, thanh niên nói riêng.
Tuy nhiên, với đặc thù là một trong 62 huyện nghèo của cả nƣớc (theo
nghị quyết 30a của Chính phủ), địa hình phức tạp với 32km đƣờng biên giới,
khí hậu khắc nghiệt, đƣờng xá đi lại khó khăn, kết cấu hạ tầng cơ sở còn rất
kém, đời sống nhân dân các dân tộc trong huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, tỉ
lệ hộ đói nghèo còn cao 39,77% năm 2013 (Niên giám thống kê huyện Xín
Mần, 2014); nếp sống, nếp nghĩ của nhân dân còn lạc hậu, tƣ tƣởng trông chờ,
ỷ lại vào nhà nƣớc còn phổ biến do vậy vấn đề việc làm cho thanh niên đang
đặt ra nhiều vấn đề bất cập: trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn, trình độ

tin học, ngoại ngữ còn rất thấp, một bộ phân thanh niên chƣa thực sự thay đổi
suy nghĩ, tập quán sống để thích ứng với quá trình CNH - HĐN và hội nhập
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Vấn đề việc làm của thanh niên chƣa thực sự
đƣợc các cấp và các chủ thể xã hội chú trọng, đầu tƣ, quan tâm và tiến hành
đồng bộ có tính chiến lƣợc trong công tác thanh niên. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên có xu hƣớng ngày càng tăng, mức thu nhập thấp đã dẫn tới việc
thanh niên phải tự tìm kiếm việc làm, không ít trƣờng hợp bị lừa gạt hoặc phải
làm những công việc ở mức lƣơng thấp, những việc làm trái pháp luật nhƣ:
trộm cắp, lừa đảo, buôn bán ma túy, mại dâm, vƣợt biên trái phép sang Trung
Quốc làm thuê thậm chí phải chấp nhận lấy chồng nƣớc ngoài thông qua
môi giới, mục đích chỉ vì cuộc sống sinh tồn do thiếu việc làm và thất nghiệp,
mức thu nhập thấp gây ra.
Đây là vấn đề rất bức xúc, gay gắt và có tính cấp thiết không chỉ đối với
thanh niên, gia đình mà toàn xã hội phải chú trọng quan tâm giải quyết. Xuất

3

phát từ những vấn đề trên tác giả chọn vấn đề "Giải quyết việc làm cho
thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành Quản lý kinh tế. Với mong muốn nghiên cứu thực trạng giải quyết việc
làm cho thanh niên từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm
nâng cao công tác giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín Mần, góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của tỉnh Hà Giang.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc
làm cho thanh niên ở huyện Xín Mần trong những năm vừa qua, qua đó đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho thanh
niên huyện Xín Mần trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích trên đề tài thực hiện những nhiệm

vụ sau:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết việc làm cho
thanh niên.
Phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên
huyện Xín Mần trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
làm cho thanh niên ở huyện Xín Mần trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc làm và vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động thanh niên tại huyện Xín Mần - Hà Giang dƣới góc độ quản
lý của nhà nƣớc và địa phƣơng.

4

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác giải quyết việc làm cho thanh niên, các chính sách của
nhà nƣớc đối với lao động thanh niên và tình hình thực hiện, những khó khăn
trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho
thanh niên tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Xín Mần -
Hà Giang.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về lao động thanh niên, việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Xín Mần - Hà Giang
trong giai đoạn từ 2010 đến nay; và với chuỗi số liệu thống kê về lực lƣợng
lao động thanh niên giai đoạn 2010 đến 2013 tại các phòng, ban, các xã, thị
trấn của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sẽ giúp trả lời câu hỏi: huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang

phải làm gì để giải quyết việc làm cho lao động thanh niên trên địa bàn huyện.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn.
Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của giải quyết việc làm nói chung và
giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang nói riêng.
Đánh giá đúng thực trạng vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên
huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi để giải
quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Luận văn nhằm cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
việc giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang hiện
nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công tác giảng
dạy tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.

5

Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động
hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc
làm cho thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang trong những năm tới.
7. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về
việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Xín
Mần tỉnh Hà Giang
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm
cho thanh niên huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.


















6



CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC
TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.
Cho tới thời điểm hiện nay đã có một số công trình khoa học nghiên
cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dƣới nhiều góc độ khác
nhau, đƣợc công bố dƣới dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến
sĩ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí, sách, báo. Trong đó
có:
Nguyễn Hoàng Hiệp, 2006. Việc làm cho thanh niên trong tiến trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 292,
tr 11-13. Bài viết tập trung phân tích thực trạng việc làm cho thanh niên, đƣa
ra xu hƣớng phát triển của thị trƣờng lao động thanh niên trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và các đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho
thanh niên.
Lê Bạch Hồng, 2007. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh
niên trong giai đoạn 2007-2010. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 310, tr 5-7.
Bài viết tập trung đánh giá, phân tích thực trạng việc làm của thanh niên, đề
xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai
đoạn 2007-2010.
Nguyễn Hồng Bích, 2007. Việc làm cho thanh niên nông thôn miền tây
nam bộ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giải quyết việc làm nói chung
và giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn miền Tây Nam Bộ nói riêng.

7

Đánh giá đúng thực trạng vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn miền Tây Nam Bộ, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi để giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn miền Tây Nam Bộ đến năm 2015.
Hà Duy Hào, 2010. Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam
Định đến năm 2015. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học kinh tế quốc
dân. Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Trình bày về nhu cầu việc
làm của lứa tuổi thanh niên và vai trò của họ trong sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội. Luận văn khẳng định thanh niên là một bộ phận quan trọng của
nguồn lao động, nhu cầu đƣợc làm việc, đƣợc học tập là nhu cầu chính đáng
của thanh niên từ 16 - 30 tuổi đòi hỏi các tổ chức xã hội, chính quyền,
đoàn thể và mọi ngƣời lao động phải quan tâm. Luận văn phân tích thực
trạng tạo việc làm cho thanh niên, đề xuất những phƣơng hƣớng và biện
pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên trong tuổi lao động (cả về chính

sách kinh tế - xã hội lẫn việc tạo việc làm) giai đoạn 2010-2015 ở tỉnh Hà
Tĩnh.
Phan Thị Thúy Linh, 2011. Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm
cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trƣờng Đại
học Đà Nẵng. Luận văn hệ thống hóa, phân tích một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác đào tạo nghề và tạo việc làm. Đánh giá đúng thực trạng, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề và tạo việc
làm hiệu quả cho thanh niên thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Nguyễn Ngọc Khuyên, 2013. Phát triển lực lƣợng lao động ở huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của luận văn: Hệ thống hóa
và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển lực lƣợng lao động của huyện Xín
Mần nhằm giúp các nhà hoạch định có chiến lƣợc phát triển và nâng cao chất
lƣợng lực lƣợng lao động. Đánh giá thực trạng về phát triển lực lƣợng lao

8

động của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ năm 2001 đến năm 2013. Bao
gồm những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất phƣơng hƣớng và một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển lực lƣợng lao động ở huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang trong giai đoạn mới.
- Nguyễn Văn Dũng, 2014. Thị trƣờng sức lao động ở khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu: Hệ thống hoá lý luận về
thị trƣờng sức lao động, hệ thống lý thuyết về lao động và thị trƣờng sức lao
động. Luận án phân tích những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến thị trƣờng sức lao động và thực trạng hoạt
động của thị trƣờng sức lao động ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Từ
đó, đƣa ra những vấn đề cần giải quyết đối với thị trƣờng sức lao động ở khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long. Dựa vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội

và thực trạng thị trƣờng sức lao động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
luận án đƣa ra cơ sở định hƣớng và đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy
phát riển thị trƣờng sức lao động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2020.
Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên còn đƣợc nghiên cứu
với nhiều góc độ chuyên ngành khác thông qua các công trình đăng tải
trên hệ thông các tạp chí, các công trình khoa học của nhiều tác giả, có
thể liệt kê nhƣ:
Triệu Thị Trinh, 2013. Vấn đề lao động, việc làm của thanh niên nông
thôn hiện nay, thực trạng và giải pháp. Tạp chí tuyên giáo, số 326, tháng
10/2013.
Phạm Đức Chính, 2008. Việc làm và chính sách giải quyết việc làm ở
Việt Nam hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 363, tháng 8/2008.

9

Nguyễn Duy Anh, 2008. Giải quyết việc làm ở Hà Nội. Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vƣơng Đình Thuấn, 2012. Hệ thống chính trị ở huyện Xín Mần tỉnh
Hà Giang trong việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Luận văn thạc sĩ. Học viện Chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Và còn nhiều bài viết, nhiều công trình khoa học khác ít nhiều có bàn
đến công tác giải quyết việc làm cho thanh niên mà trong điều kiện hiện tại
luận văn chƣa tiếp cận đƣợc hết.
Trên cơ sở tổng quan những nội dung và kết quả của các công trình
nghiên cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên, có thể rút ra một số kết luận
nhƣ sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về GQVL cho thanh niên ở phạm
vi hẹp, địa bàn nhỏ hơn còn rất ít, đặc biệt chƣa có một công trình nào nghiên
cứu về GQVL cho thanh niên ở huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang mà luận văn

lựa chọn. Vì vậy, trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình đã có, việc bổ sung các vấn đề còn bỏ ngỏ, còn chƣa nghiên cứu nhằm
hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn công tác GQVL
cho thanh niên dƣới góc độ quản lý của nhà nƣớc, của địa phƣơng đƣợc luận
văn xác định là hƣớng phát triển tiếp theo.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu trƣớc cũng đã đề cập rất nhiều lý
thuyết về việc làm, GQVL cho thanh niên, các nhân tố ảnh hƣởng, nội dung
của GQVL.
Tuy nhiên, còn có một số vấn đề sau đây cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu:
Cần thiết phải hệ thống hoá, phân tích và bổ sung làm rõ cơ sở lý luận
về việc làm và GQVL, cách tiếp cận và phân loại việc làm.
Các đặc điểm khác biệt của thanh niên so với lao động nói chung;
những nhân tố tác động đến công tác GQVL.

10

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác GQVL cho thanh niên với
điều kiện mang tính đặc thù của huyện miền núi, từ đó tìm ra những giải pháp
nhằm GQVL cho thanh niên huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tới
và đạt mục đích nghiên cứu của luận văn.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN.
1.2.1 Khái niệm và phân loại việc làm.
1.2.1.1. Khái niệm.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đƣa ra khái niệm việc làm theo các
khía cạnh khác nhau. Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo
của chủ thể việc làm với hoạt động sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và
mục đích đặt ra. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có
cách tiếp cận vấn đề, đƣa ra các khái niệm khác nhau về việc làm.

“Các nhà kinh tế học Anh cho rằng: việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ
các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến
cách kiếm sống của một con ngƣời, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn
hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” (Phạm Đức Chính, 2005,
tr.315). Theo quan điểm này thì tất cả những việc làm tạo ra thu nhập mà không
cần phân biệt có đƣợc pháp luật thừa nhận hay ngăn cấm đều đƣợc gọi là việc
làm.
“Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên xô lại cho rằng: việc làm
là sự tham gia của ngƣời có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có
ích trong khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội
trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên” (Phạm Đức Chính, 2005,
tr.315). Theo khái niệm này thì những ngƣời đang đi học, đang tham gia hoạt
động trong các lực lƣợng vũ trang, những ngƣời nội trợ đều coi là ngƣời có

11

việc làm. Ngày nay, khái niệm này đƣợc quy định rõ trong Bộ Luật Việc làm
của Liên bang Nga nhƣ sau: “việc làm là hoạt động của công dân nhằm thoả
mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không
bị pháp luật Liên bang ngăn cấm” (Phạm Đức Chính, 2005, tr.315).
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động. Khi đó, việc làm đƣợc phân
thành hai loại: Có trả công (những ngƣời làm thuê, học việc ) và không đƣợc
trả công nhƣng vẫn có thu nhập (những ngƣời làm kinh tế gia đình ). Vì vậy,
“việc làm có thể đƣợc định nghĩa nhƣ một tình trạng trong đó có sự trả công
bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân
và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” (Phạm Đức Chính, 2005, tr.315). Theo khái
niệm này, ngƣời có việc làm là ngƣời làm việc gì đó để đƣợc trả công, lợi
nhuận đƣợc thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt
động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình

(không đƣợc nhận tiền công hay hiện vật). Tuy nhiên, quan niệm này mang
nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt động lao động của con ngƣời. Trong thời
đại ngày nay, với quan niệm trên, có rất nhiều ngƣời sẽ thuộc diện có việc
làm, bao gồm: những hoạt động mang tính hợp pháp và những hoạt động
mang tính phi pháp hay là những hoạt động lao động của con ngƣời vi phạm
pháp luật, hoặc bị cho là vi phạm đạo đức xã hội và bị ngăn cấm ở một số
nƣớc. Ví dụ, việc buôn bán heroin, mại dâm, ở các nƣớc nhƣ Hà Lan,
Colômbia thì không cấm, nhƣng những hoạt động này lại bị cấm ở các nƣớc
khác, đặc biệt là các nƣớc Châu Á nhƣ: Việt Nam, Trung Quốc Do vậy,
khái niệm trên chỉ mang tính khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn đề chung cho
các nƣớc trên thế giới.

12

Theo Điều 13 của Bộ luật Lao động nƣớc Cộng hòa XHCN việt Nam:
“Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm
đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.
Theo quan niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn
mạnh cào việc tạo ra thu nhập của việc làm.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm, quan niệm này đã rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ
chức ILO. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của thị trƣờng lao động ở Việt Nam trong quá
trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Ngƣời lao động hợp pháp ngày
nay đƣợc đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tƣ do liên kết kinh
doanh, tự do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mƣớn lao động trong khuôn khổ
của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực

Nhà nƣớc. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của ngƣời
lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nƣớc và các khu vực phi chính thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ
để một hoạt động lao động đƣợc thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động
tạo ra thu nhập, nhƣng vi phạm pháp luật nhƣ trộm cắp, buôn bán ma tuý, mại
dâm thì không đƣợc thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động là hợp
pháp và có ích, nhƣng không tạo ra thu nhập cũng không đƣợc thừa nhận là
việc làm.
Quan niệm về việc làm nêu trên đã mang tính khái quát cao, tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:

13

Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì tính hợp pháp của một hoạt động lao
động đƣợc thừa nhận là việc làm tuỳ thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia và
mỗi thời kỳ. Có hoạt động là việc làm ở nƣớc này nhƣng lại không đƣợc thừa
nhận là việc làm ở nƣớc khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và xã
hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia đình
thay vì thuê ngƣời làm công.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Khoa Kinh tế và Quản lý
nguồn nhân lực - Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm
đƣợc hiểu là trạng thái phù hợp về số lƣợng và chất lƣợng giữa tƣ liệu sản xuất
với sức lao động, để tạo ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trƣờng. Theo quan
điểm này việc làm có các đặc trƣng sau:
Một là: Việc làm là sự biểu hiện của 2 yếu tố sức lao động (V) và tƣ liệu
sản xuất (C).
Hai là: Mang lại lợi ích (vật chất và tinh thần) cho xã hội.
Ba là: Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất
hoặc những phƣơng tiện mà họ sử dụng để thực hiện hoạt động.

Việc làm = C/V
Trong đó: C: đơn vị tƣ liệu sản xuất
V: đơn vị lao động
Trạng thái phù hợp đƣợc thể hiện thông qua quan hệ tỉ lệ giữa chi phí tƣ
liệu sản xuất (C) nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và chi
phí về sức lao động (V). Quan hệ tỉ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa sức lao động
với trình độ công nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó
cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử
dụng nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một
đơn vị chi phí ban đầu về tƣ liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị

14

sức lao động. Còn trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền hiện
đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao, nhƣng chỉ đòi hỏi sức lao
động với tỉ lệ thấp. Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phƣơng án
phù hợp để có thể tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Trong luận văn này, tác giả đồng tình với khái niệm “Việc làm là phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết
(vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ ) để sử dụng sức lao động đó. Trên cơ sở này
sẽ hình thành các dạng việc làm cũng nhƣ phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến
hỗ trợ giải quyết việc làm.
1.2.1.2. Phân loại việc làm.
* Phân theo vai trò của việc làm đối với người lao động:
Việc làm chính: Là công việc mà ngƣời lao động dành nhiều thời gian
nhất so với công việc khác để thực hiện.
Việc làm phụ: Là công việc mà ngƣời lao động dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính. Nếu công việc chính và phụ có thời gian làm việc
nhƣ nhau thì công việc nào cho thu nhập cao hơn sẽ là việc làm chính.
* Phân theo mức độ ổn định của việc làm:

Việc làm thƣờng xuyên (ổn định): Nhà nƣớc quy định mức thời gian
làm việc chuẩn để coi là việc làm thƣờng xuyên. Mức chuẩn này đƣợc quy
định nhƣ sau: Trong 12 tháng có thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên, hoặc
dƣới 6 tháng và sẽ vẫn tiếp tục làm việc đó ổn định.
Việc làm không thƣờng xuyên (tạm thời, không ổn định): Việc làm
đƣợc coi là không thƣờng xuyên nếu thời gian làm việc thấp hơn mức chuẩn
quy định của nhà nƣớc.
* Phân theo mức độ hợp lý của việc làm:
Việc làm hợp lý: Là sự phù hợp về mặt số lƣợng và chất lƣợng của các
yếu tố con ngƣời và vật chất sản xuất, là bƣớc phát triển cao hơn của việc làm

15

đầy đủ. “Việc làm hợp lý” đem lại khả năng lao động và hiệu quả kinh tế - xã
hội cao hơn. Mục tiêu lâu dài là không phải giải quyết việc làm đầy đủ mà là
giải quyết việc làm hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Việc làm không hợp lý: Là sự không phù hợp về mặt số lƣợng và chất
lƣợng của yếu tố con ngƣời và vật chất sản xuất.
1.2.2 Giải quyết việc làm cho thanh niên.
1.2.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm.
“Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm
việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng” (Tạo việc làm cho lao động nữ
trong thời kỳ CNH – HĐH, NXB Lao động xã hội).
Thực chất của giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tạo ra trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất gồm cả chất lƣợng và số
lƣợng. Chất lƣợng, số lƣợng của tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng nhƣ việc sử
dụng và quản lý những tƣ liệu đó.
Số lƣợng lao động phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số, chất lƣợng

lao động phụ thuộc vào chất lƣợng đào tạo, phát triển của giáo dục, y tế.
Ngoài ra vấn đề môi trƣờng cho sự kết hợp các yếu tố này là hết sức quan
trọng, nó bao gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích ngƣời lao động
cũng nhƣ ngƣời sử dụng lao động trong công việc. Thị trƣờng lao động chỉ có
thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ
trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Do vậy vấn đề tạo việc
làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động,
đồng thời không thể kể đến vai trò của nhà nƣớc.
Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho
ngƣời lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài

16

nƣớc. Để có quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
phải có những điều kiện nhất định, đó là: ngƣời sử dụng lao động phải có vốn,
công nghệ, kinh nghiệm và thị trƣờng tiêu thụ; ngƣời lao động phải có sức
khoẻ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc của mình. Để
có đƣợc việc làm, đƣợc trả công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động
phải luôn học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp với tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp
với mình để đem lại thu nhập cho gia đình và bản thân. Tuy nhiên, trong quan
hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cần phải kể đến vai trò to
lớn của các cấp, các ngành, của nhà nƣớc. Nhà nƣớc quản lý quan hệ lao động
bằng các chính sách, các công cụ quản lý của mình để đem lại lợi ích cho cả
hai bên, nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra nhà nƣớc đề
ra các chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn
nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu giải quyết việc làm cần chú
ý đến hoạt động quản lý nguồn nhân lực của các cấp, các ngành, của nhà
nƣớc.

1.2.2.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho thanh niên.
“Theo N. O’Higgins, thanh niên là lứa tuổi đang trong thời gian chuyển
tiếp giữa thời thiếu niên và trƣởng thành” (Nguyễn Hữu Dung, 2005). Tuy
nhiên, theo cơ cấu lứa tuổi của dân số các nƣớc trên thế giới có những quy
định khác nhau về độ tuổi thanh niên, thông thƣờng từ 15 đến 24, 25, 29 hoặc
34 tuổi. Theo Liên hợp quốc lứa tuổi 15-34 là thuộc cơ cấu lao động trẻ.
Thanh niên thƣờng tính trong độ tuổi 15-24, ở độ tuổi này thanh niên gồm
những ngƣời rời ghế nhà trƣờng sớm nhất từ 15 tuổi (kết thúc PTCS khi 15
tuổi) và kết thúc việc đào tạo nghề nghiệp ở cấp ĐH lúc 24 tuổi. Nhiều nƣớc quy

×