Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

KT công tác bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần quốc tế sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 105 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp
Mã số : 0954020216
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN
HÀ NỘI - 2013

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp
Mã số : 0954020216
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN

HÀ NỘI - 2013

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hình thực tế của đơn vị


thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC HÌNH iii
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 36

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐ : Hóa đơn
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CP : Chi phí
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
KQKD : Kết quả kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam Đồng
KT : Kế toán
CNV : Công nhân viên

K/c : Kết chuyển




i
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 36
Hình 2.8: Kết chuyển lãi lỗ 83

ii
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại (WTO) đã giúp nước ta có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Chính sự kiện này đã đem đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức đối với nền kinh tế nước ta. Các DN (DN) trong nước giờ đây phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt của của nhiều DN khác nhau ở trong nước cũng
như trên thế giới. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường hội nhập kinh
tế này đòi hỏi các DN phải có một nền tảng vững chắc để đi lên. Thực tế cho
thấy để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm, phương
thức phục vụ khách hàng thì điều đặc biệt quan tâm là phải coi trọng việc
hoạt động của công tác KT, nhất là KT bán hàng và xác định KQKD trong
các DN.
KT là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho nhà quản lý, nhà điều hành, chủ DN,… Nó vẽ ra bức tranh toàn cảnh
về thực trạng hoạt động SX, kinh doanh trong DN, từ đó các nhà quản lý sẽ có
những nhận định, đánh giá đúng đắn về tình hình thực tế SXKD, công tác quản

lý của đơn vị mình để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới có
hiệu quả hơn.
Với vai trò quan trọng như vậy của hạch toán KT thì bộ phận KT bán
hàng và xác định KQKD chiếm một vị trí không nhỏ. Thực hiện tốt công tác
này sẽ giúp DN tìm ra những hạn chế cần khắc phục và phát huy những nhân
tố tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị
trường, áp dụng rộng rãi các hình thức bán hàng,… nhằm đẩy mạnh việc tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động SXKD diễn ra liên tục, từ
đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN.

1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tế thực tập
tại Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt, được sự hướng dẫn của thầy Lưu Đức
Tuyên, sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty và các anh, chị phòng KT, em đã
đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “KT công tác bán hàng và xác định
KQKD tại công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt”
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về KT bán hàng và xác định KQKD trong
DN.
- Chương 2: Thực trạng tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD tại
công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt.
- Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác KT bán
hàng và xác định KQKD tại công ty CP Quốc tế Sao Việt.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hướng dẫn cùng với các anh chị phòng KT, em đã phần nào nắm được
tình hình thực tế công tác KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty.
Nhưng do trình độ lý luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế, bài luận
văn của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác KT bán hàng và xác định KQKD của
DN
1.1.1 Một số nội dung liên quan đến KT bán hàng và xác định KQKD của
DN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các DN tiến
hành hoạt động SX, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện
được mục tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông
qua hoạt động bán hàng.
Xét về góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét về góc độ ghi nhận DT bán hàng, trong các DN bao gồm các
phương thức bán hàng sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này thì bên
khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty
hoặc là DN chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Khi DN chuyển giao hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán là quá trình
chuyển giao hàng và ghi nhận DT diễn ra đồng thời. Khi đó DN có đủ điều
kiện ghi nhận DT.
Các phương pháp bán hàng trực tiếp bao gồm :
+ Bán hàng thu tiền ngay: Là trường hợp khách hàng mua hàng của


3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
công ty và trả tiền ngay.
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán: Là trường hợp
khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng vào một ngày nhất định.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng chỉ trả
ngay lần đầu một số tiền gốc nhất định, số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả
dần vào các kỳ sau và có tính lãi số tiền chậm trả đó.
+ Bán hàng đổi hàng: Là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi
lấy nguyên vật liệu, sản phẩm, vật tư,… của công ty mang hàng đi trao đổi.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này định kỳ DN sẽ gửi
hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có
thể là đơn vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua hàng
theo hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa đó
giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của DN nên
chưa được ghi nhận DT. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi đó mới đủ điều kiện ghi nhận DT.
DN bán hàng cho khách hàng, DN thu được tiền hoặc được chấp nhận
thanh toán tiền, khoản tiền đó được gọi là DT.
Theo Chuẩn mực KT Việt Nam số 14 (QĐ 149/2001/QĐ-BTC) ban
hành ngày 31/12/2001: “DT là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”.
Tùy loại hình SXKD mà DT được chia thành:
• DT bán hàng
• DT cung cấp dịch vụ
• DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
và các khoản thu nhập khác.


4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động
SXKD thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng một số tiền lãi hoặc lỗ.
• KQKD thông thường của DN bao gồm kết quả hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính.
+ KQKD từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định
theo công thức:
Trong đó:
DT thuần về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
=
DT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ DT
+ DT về hoạt động tài chính là chênh lệch giữa tổng DT thuần về tài
chính và CP tài chính.
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
DT hoạt động tài
chính
-
CP hoạt động tài
chính
• DT khác là chênh lệch giữa thu nhập khác và CP khác.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - CP thuế TNDN
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý bán hàng và xác định KQKD
Bán hàng là sự sống còn cho sự tồn tại của các DN nên công tác quản
lý bán hàng và xác định KQKD phải được chú trọng.

KQKD từ hoạt
động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn
của hàng đã
xuất bán
-
CPBH và
CPQLDN
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - CP khác
Lợi nhuận
trước thuế =
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh +
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Vai trò của bán hàng được thể hiện qua:

+ Đối với DN: Thông qua bán hàng thì giá trị của hàng hóa mới được
thực hiện, DN mới thu được tiền để bù đắp các khoản CP đã bỏ ra trong quá
trình SX sản phẩm. Bán được hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh và mau tái SX
giúp tăng DT.
+ Đối với người tiêu dùng: Việc tiêu dùng hàng hóa của người tiêu
dùng không những đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng riêng cho họ mà việc tiêu
dùng hàng hóa còn góp phần giúp quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh
hơn.
+ Đối với xã hội nói chung: Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái SX
xã hội. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình tái SX xã hội. Trong
đó SX giữ vai trò quyết định còn tiêu dùng là mục đích, là động cơ phát triển
SX, phân phối và trao đổi là cầu nối giữa SX và tiêu dùng từ đó đẩy mạnh SX
và kích thích tiêu dùng.
- Vai trò của việc tổ chức công tác KT bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và của kinh tế
nói riêng thì KT là một tất yếu, khách quan và là một công cụ quản lý đắc lực
các hoạt động kinh tế tài chính của DN.
Trong các DN SX thì việc tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD có
một ý nghĩa to lớn. Thông qua kết quả của việc xác định kết quả bán hàng,
DN biết được tình trạng SXKD của mình.
Thông qua việc xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho nhà QLDN có
thể phân tích, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất.
Thông qua việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giúp cho các đơn vị liên quan đến DN có quyết định đúng đắn đầu tư
vào DN.

6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ vai trò to lớn của bán hàng vì vậy chúng ta cần quản lý

công tác bán hàng của DN như sau:
- DN phải theo dõi các sản phẩm cả về số lượng và chất lượng. Để từ
đó có kế hoạch bảo quản và tiêu thụ thành phẩm cho phù hợp.
- DN phải thường xuyên phân tích tình hình thị trường để có những
chiến lược marketting phù hợp.
- Luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường. Ngoài ra để thu hút khách hàng
thì DN cũng không ngừng cải tiến sản phẩm của mình.
- DN phải thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán của các đơn vị
khách hàng để có những chiến lược thu tiền hàng kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ của KT bán hàng và xác định KQKD
KT bán hàng và xác định KQKD có vai trò to lớn đối với DN, vì vậy
KT phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm,hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghichép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản DT, các
khoản giảm trừ DT và CP của từng hoạt động trong DN, đồng thời theo dõi và
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin KT phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQKD
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ DT

7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc thu

được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Những DN nhận gia công vật tư, hàng hóa, dịch vụ thì chỉ phản ánh
vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Đối với hàng hóa bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DT bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà DN được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì DN ghi
nhận DT bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận DT được xác nhận.
Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
DT trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cấp, trợ giá. DT trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 “DT trợ
cấp, trợ giá”.
 Các điều kiện ghi nhận DT:
 Các khoản bán hàng được ghi nhận là DT khi đồng thời thỏa mãn cả
5 điều kiện sau:
(a)DN đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền sở hữu hàng hóa.
(c)DT được xác định một cách tương đối chắc chắn.

8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(d) DN đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ việc

giao dịch bán hàng.
(e)Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng.
DT của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác đinh một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì DT được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối KT của kỳ
đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả
bốn điều kiện sau:
(a) DT được xác định tương đối chắc chắn.
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối KT.
(d) Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận DT thì KT
tiến hành phản ánh các khoản DT đó vào TK KT và các sổ KT.
- Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở ghi
nhận cho nghiệp vụ bán hàng:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ HĐ GTGT: HĐ Bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng,
bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,…
- Để phản ánh về các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, KT sử
dụng các TK:

9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK này có các TK cấp 2:
TK 5111: DT bán hàng hóa.
TK 5112: DT bán thành phẩm
TK 5113: DT cung cấp dịch vụ.
TK 5114: DT trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: DT kinh doanh bất động sản.
+ TK 512: Doanh thu nội bộ
TK này mở ba TK cấp 2:
TK 5121: DT bán hàng hóa.
TK 5122: DT bán thành phẩm.
TK 5123: DT cung cấp dịch vụ.
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK này có số dư Có (hoặc Nợ). TK 333 có 9 TK cấp 2:
TK 3331: Thuế GTGT.
TK 3331 có hai TK cấp III:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
TK 3334: Thuế TNDN.
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân.
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
TK 3338: Các loại thuế khác.
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Biểu 1.1: Trình tự KT các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(1): Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá.

(2): DT hoa hồng được hưởng.
(3): Giá trị hàng đem đi trao đổi lớn hơn hàng nhận về.

DT bán hàng trực tiếp
TK 3331
TK 641
TK 111, 112
TK 133
CP hoa hồng đại lý
Số tiền nhận được sau
khi trừ đi hoa hồng
Thuế
(1)
TK 3388 TK 111, 112, 131
Thu tiền bán hộ
Trả tiền bán hộ(2)
TK 152,
153, 133
TK 131
P/ánh DT đem đi trao đổi
(3)
(4)
Số tiền đã thu được
TK 111, 112
TK 131
TK 3387
TK 3331
Số còn phải trả
Thuế
(5)

(6)
TK 111, 112, 131, 113
11
TK 511TK 111, 112
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(4): Hàng nhận về nhập kho qua việc trao đổi.
(5): DT bán hàng trả chậm, trả góp.
(6): Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán trả ngay.
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ DT
Các khoản giảm trừ DT của DN bao gồm: Chiết khấu thương mại, DT
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
DT thuần là số chênh lệch giữa DT bán hàng và cung cấp dịch vụ với
các khoản giảm trừ DT.
Do vậy, các khoản giảm trừ DT là cơ sở để tính DT thuần và xác định
KQKD trong kỳ của DN.
* KT chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã đặt mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng.
Để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, DN sử dụng TK 521.
TK 521 có ba TK cấp 3:
TK 5211- Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên HĐ là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào TK 521. DT

bán hàng phản ánh theo giá đã chiết khấu thương mại.
* KT hàng bán bị trả lại:

12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DT bán hàng đã bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa, DN đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận DT nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại,…
Trường hợp DN bán hàng cho khách hàng mà công ty đã xuất HĐ thì
bên mua phải lập HĐ của số hàng trả lại.
Trường hợp DN đã xuất hàng và lập HĐ mà bên mua chưa nhận hàng
thì bên mua lập biên bản trả lại hàng đồng thời gửi trả lại HĐ bán hàng cho
DN để DN lập lại HĐ cho số hàng đã nhận về.
Để phản ánh số lượng hàng bán bị trả lại, KT sử dụng TK 531- Hàng
bán bị trả lại. Khi có hàng bán bị trả lại thì KT phản ánh vào bên Nợ của TK
531, cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 511 để xác định DT thuần.
* KT giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền DN giảm giá cho khách hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Khi DN phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì bên bán và bên mua phải
lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách phẩm
chất, mức giảm giá theo HĐ nào, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập HĐ để
điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào HĐ điều chỉnh giá, bên bán,
và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra và thuế đầu
vào.
Để KT hàng bán bị trả lại KT sử dụng TK 532- Giảm giá hàng bán.
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định DT thuần.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo

phương pháp trực tiếp:
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế tiêu dùng đánh

13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
vào hàng hóa mà nhà nước không khuyến khích SX hoặc hạn chế SX như:
Bia, rượu, thuốc lá, vàng mã,…
Để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì KT sử dụng TK 3332
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: Là loại thuế tiêu dùng đánh trên số hàng hóa DN xuất
khẩu ra nước ngoài. Để phản ánh số thuế phải nộp, KT sử dụng TK 3333 -
thuế xuất nhập khẩu.
Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp: Là số thuế giảm
trừ khỏi DT bán hàng và cung cấp dịch vụ khi DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Biểu 1.2. Trình tự KT các khoản giảm trừ DT:
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Trong các DN SX hiện nay trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo
giá thành SX thực tế. Để phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ, KT sử dụng TK

TK 3331
TK 3331
TK 3331
TK 521
TK 531
TK 532
TK 511, 512
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán

Thuế
Thuế
Thuế
K/c khoản chiết khấu
thương mại
K/c khoản hàng bán
bị trả lại
K/c khoản giảm giá
hàng bán
TK 632
TK 155
GVBH trả lại
TK 111, 112, 131, 141
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
632 – Giá vốn hàng bán.
1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trong các DN SX hiện nay có bốn phương pháp xác định trị giá vốn
của hàng xuất bán.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa, vật tư tương tự đầu
kỳ và giá trị của từng loại hàng hóa, vật tư được mua hoặc SX trong kỳ.
Có 2 phương pháp:
• Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ:
Trong đó:


Theo phương pháp này, khối lượng tính toán ít và đơn giản nhưng chỉ
tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho vào thời điểm cuối kỳ nên

không cung cấp thông tin một cách kịp thời.
• Phương pháp bình quân liên hoàn:
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ, người ta
có thể sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn nhằm cung cấp thông tin về
trị giá vốn xuất kho một cách nhanh chóng và chính xác.

Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Đơn giá xuất kho
bình quân
x
Số lượng xuất
kho
15
Đơn giá xuất kho
bình quân
=
Trị giá thực tế
của hàng tồn
kho đầu kỳ.
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
kho trong kỳ.
Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ.
Số lượng hàng
nhập kho trong
kỳ

+
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:


Tuy nhiên, theo phương pháp này thì cứ mỗi lần nhập kho thành phẩm,
hàng hóa thì KT lại tiến hành tính lại đơn giá xuất kho hàng tồn kho một lần
nên công việc tính toán nhiều hơn và mất nhiều CP.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được nhập trước thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng xuất kho là đơn giá
của những hàng nhập trước đó.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được nhập sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập trước
đó. Theo phương pháp này thì trị giá vốn của hàng xuất được tính theo giá
của những lô hàng nhập sau đó.
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này thì những hàng nào được xuất thì giá xuất kho
sẽ đúng bằng giá nhập kho. Phương pháp này dụng cho các loại hàng hóa có
giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.

Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho
=
Đơn giá xuất kho lần
thứ i
x
Số lượng

xuất kho
16
Đơn giá xuất
kho lần thứ i
=
Trị giá thực tế của
hàng tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trước
lần xuất thứ i
Số lượng hàng tồn
kho đầu kỳ.
Số lượng hàng
nhập trước lần xuất
thứ i
+
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2 Trình tự KT các nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán
 KT hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Biểu 1.3a: Trình tự giá vốn thành phẩm xuất kho

Biểu 1.3b: Trình tự KT giá vốn hàng hóa xuất kho


TK 155, 157
TK 631
TK 632
TK 155, 157

TK 911
K/c đầu kỳ
K/c cuối kỳ
K/c kể cả nhập kho
hay không nhập kho
K/c GVHB
17
TK 151,156,157
TK 111,112,131
TK 611
TK 111,112,331
TK 151,156,157
TK 632
TK LQ
(4a)K/c HH tồn đầu kỳ
( 4b)K/c HH tồn cuối kỳ
(4c)K/c giá vốn
hàng xuất bán
(3)CKTM, giảm giá…
TK 133
Tổng giá mua
1)VAT
(2)…
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
 KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Biểu 1.4: Trình tự KT trị giá vốn hàng xuất kho:

Xuất kho bán thẳng
TK 154 TK 632
TK 155

Nhập kho
Xuất kho bán
Cuối kỳ, k/c
GVHB
Gửi bán thẳng
TK 157
Gửi bán
Kiểm kê phát hiện
thừa
Nhận được
thông báo đã
bán hàng
TK 222, 223
Góp vốn
TK 1381
Kiểm kê
thiếu
Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 3381
TK 911
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.3 Kế toán CP bán hàng và CP QLDN
Trong quá trình SXKD và bán hàng các DN phải chi ra các khoản CP
bán hàng để tiêu thụ hàng bán ra và CP QLDN để điều hành hoạt động kinh
doanh của DN.
1.2.3.1 Kế toán CP bán hàng
CP bán hàng là toàn bộ các khoản CP phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Để quản lý CP bán hàng chi tiết cho từng khoản trên KT sử dụng TK

cấp 1 là TK 641 - CP bán hàng và các TK cấp 2, bao gồm các TK sau:
+ TK 6411: CP nhân viên.
+ TK 6412: Chí phí vật liệu.
+ TK 6413: CP dụng cụ đồ dùng.
+ TK 6414: CP khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415: CP bảo hành.
+ TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: CP khác bằng tiền.

19

×