Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp khu vực đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.99 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT



TRỊNH THỊ HOÀI THU


NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
KHU VỰC ĐÔNG ANH - HÀ NỘI



Ngành: Kỹ thuật Trắc ñịa – Bản ñồ
Mã số : 62520503


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Võ Chí Mỹ
2. PGS.TS. Phạm Văn Cự



HÀ NỘI - 2015
i


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận án


Trịnh Thị Hoài Thu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ 4
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Các luận ñiểm bảo vệ 5
6. Những ñiểm mới của luận án 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5
8. Cơ sở tài liệu 6
9. Cấu trúc luận án 7
10. Lời cảm ơn 8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN CƠ CẤU SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu ñánh giá tác ñộng của quá trình ñô thị hóa ñến thay ñổi
sử dụng ñất nông nghiệp 9
1.1.1. Các quan ñiểm về ñô thị hóa, ñô thị và khu vực ven ñô 9
1.1.2. Các yếu tố của ñô thị hóa ảnh hưởng ñến thay ñổi sử dụng ñất nông nghiệp 12
1.1.3. Các phương pháp ñánh giá tác ñộng của các yếu tố ñến sự biến ñộng sử
dụng ñất 17
1.2. Tổng quan nghiên cứu lớp phủ và sử dụng ñất 28
1.2.1. Khái niệm về lớp phủ và sử dụng ñất 28
iii


1.2.2. Các phương pháp phân loại và quy mô chiết tách thông tin sử dụng ñất từ
tư liệu viễn thám 29
1.2.3. Các phương pháp nghiên cứu biến ñộng lớp phủ và sử dụng ñất 34
1.3. Quan ñiểm và phương pháp nghiên cứu của luận án 39
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI MỜ TIẾP CẬN ĐỐI TƯỢNG CHIẾT
TÁCH THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐẤT KHU VỰC ĐÔNG ANH, HÀ NỘI 44
2.1. Khái quát về ñặc ñiểm tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 44
2.1.1. Vị trí ñịa lý 44
2.1.2. Địa hình 44
2.1.3. Khí hậu thủy văn 45
2.1.4 Thổ nhưỡng 46
2.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
2.2. Lựa chọn tư liệu ảnh 50
2.3. Xây dựng lớp chú giải cho sử dụng ñất khu vực Đông Anh, Hà Nội 51
2.4. Phân loại mờ tiếp cận ñối tượng 53
2.4.1. Lý thuyết mờ 53

2.4.2. Quy trình phân loại 58
2.4.3. Thông tin sử dụng ñất khu vực Đông Anh, Hà Nội 76
Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN BIẾN ĐỘNG CƠ
CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHU VỰC ĐÔNG ANH, HÀ NỘI 84
3.1. Đánh giá mức ñộ ñô thị hóa khu vực Đông Anh, Hà Nội 84
3.1.1. Các chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ ñô thị hóa cho khu vực Đông Anh, Hà Nội 84
3.1.2. Phương pháp ñánh giá mức ñộ ñô thị hóa 86
3.1.3. Mức ñộ ñô thị hóa tại Đông Anh, Hà Nội 88
3.2. Đánh giá biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp tại Đông Anh, Hà Nội 95
3.2.1. Đánh giá biến ñộng sử dụng ñất theo thời gian 95
3.2.2. Đánh giá diện tích biến ñộng sử dụng ñất theo không gian 102
3.3. Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp tại
Đông Anh, Hà Nội 105
iv


3.3.1. Hồi quy logistic 106
3.3.2. Cơ sở dữ liệu GIS của mô hình 109
3.3.3. Các yếu tố tác ñộng chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp tại Đông Anh,
Hà Nội 111
3.4. Mô hình hóa biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp 120
3.4.1. Chuẩn hóa dữ liệu ñầu vào cho mô hình giai ñoạn 2001-2006 và 2006-2013 121
3.4.2. Không gian thích nghi cho các loại hình chuyển ñổi sử dụng ñất 121
3.4.3. Kiểm chứng mô hình 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO 136
PHỤ LỤC 154





v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANN (Artifical neural networks) Mạng nơ –ron nhân tạo
CVA (Change vector analysis) Phân tích vector thay ñổi
GIS (Geographic information system) Hệ thông tin ñịa lý
GPS (Global positioning system) Hệ thống ñịnh vị toàn cầu
HIS Hue, saturation, intensity
MPL (Multilayer perceptron) Mô hình nơ-ron nhân tạo nhiều lớp
NDVI (Normalized differrence vegetation index) Chỉ số thực vật
OLS (Ordinary least square) Bình phương nhỏ nhất
PCA (Principal component analysis) Phân tích thành phần chính
RGB Red, green, blue
ROC Relative operating characteristic
SVM (Support vector machine) Phương pháp vector hỗ trợ


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Ví trí vùng ven ñô trong cấu trúc phát triển của ñô thị 11
Hình 1. 2. Thực trạng sử dụng ñất [47] 13
Hình 1. 3. Phân loại các phương pháp phân tích biến ñộng lớp phủ 19
và sử dụng ñất dựa trên ñối tượng và cấu trúc dữ liệu [95] 19
Hình 1. 4. Các phương pháp xác ñịnh biến ñộng 35

Hình 1. 5. Phân tích trước phân loại 36
Hình 1. 6. Phân tích sau phân loại 38
Hình 1. 7. Phương pháp kết hợp 38
Hình 1. 8. Các bước nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 41
Hình 2. 1. Vị trí huyện Đông Anh 45
Hình 2. 2. Mối quan hệ giữa ñộ phân giải không gian và chi tiết phân loại [19] 51
Hình 2. 3. Sơ ñồ xác ñịnh thông tin sử dụng ñất có ñược từ kết quả dữ liệu lớp phủ
bề mặt tách ñược từ dữ liệu ảnh vệ tinh [106] 52
Hình 2. 4. So sánh phân loại cứng và phân loại mờ 54
Hình 2. 5. Kiến trúc của một hệ thống mờ 55
Hình 2. 6. Các kiểu hàm liên thuộc : (a) monotonic, (b) tam giác, (c) hình thang, (d)
gauss [151] 56
Hình 2. 7. Sơ ñồ các bước xử lý ảnh 59
Hình 2. 8. Tiêu chí cho phân mảnh ñối tượng 61
Hình 2. 9. Đối tượng ảnh nhận ñược từ phân mảnh ảnh theo các mức ñộ 62
Hình 2. 10. Bộ quy tắc giải ñoán ảnh 68
Hình 2. 11. Ảnh chỉ số 70
Hình 2. 12. Tổng hợp diện tích sử dụng ñất chiết tách từ tư liệu ảnh Landsat 77
vii


Hình 2. 13. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2001 78
Hình 2. 14. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2004 79
Hình 2. 15. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2006 80
Hình 2. 16. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2009 81
Hình 2. 17. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 82
Hình 3. 2. Các trục thành phần F và sự phân bố của các chỉ tiêu trên hai trục thành
phần chính F1 và F2 năm 2001 88
Hình 3. 3. Các trục thành phần F và sự phân bố của các chỉ tiêu trên hai trục thành
phần chính F1 và F2 năm 2006 89

Hình 3. 4. Các trục thành phần F và sự phân bố của các chỉ tiêu trên hai trục thành
phần chính F1 và F2 năm 2011 89
Hình 3. 5. Mức ñộ ñô thị hóa của 145 thôn và thị trấn Đông Anh năm 2001 92
Hình 3. 6. Mức ñộ ñô thị hóa của 145 thôn và thị trấn Đông Anh theo năm 2006 93
Hình 3. 7. Mức ñộ ñô thị hóa của 145 thôn và thị trấn Đông Anh theo năm 2011 94
Hình 3. 8. Chuyển ñổi cơ cấu giữa các loại hình sử dụng ñất chính giai ñoạn
2001-2006 96
Hình 3. 9. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2006 97
Hình 3. 10. Chuyển ñổi cơ cấu giữa các loại hình sử dụng ñất chính giai ñoạn
2006-2013 98
Hình 3. 11. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2013 99
Hình 3. 12. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2013 101
Hình 3. 13. Biểu ñồ diện tích biến ñộng theo khoảng cách tới Hà Nội 104
Hình 3. 14. Biểu ñồ phần trăm diện tích biến ñộng theo mức ñộ ñô thị hóa 105
viii


Hình 3. 15. Xác ñịnh các yếu tố của ảnh hưởng ñến biến ñộng sử dụng
ñất nông nghiệp 108
Hình 3. 16. Yếu tố tự nhiên của khu vực nghiên cứu 110
Hình 3. 17. Thay ñổi về mật ñộ dân số, thu nhập và số lao ñộng ảnh hưởng ñến
chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp 2001-2013 119
Hình 3. 18. Mô hình hóa biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp 120
Hình 3. 19. Cấu trúc MLP của chuyển ñổi giữa ñất chuyên lúa sang ñất xây dựng
2001-2006 123
Hình 3. 20. Khả năng chuyển ñổi sử dụng ñất sau năm 2001 124
Hình 3. 21. Khả năng chuyển ñổi sử dụng ñất sau năm 2006 125
Hình 3. 22. Đường cong ROC ñánh giá từng loại chuyển ñổi sử dụng ñất giai ñoạn
2001-2006 127
Hình 3. 23. Đường cong ROC ñánh giá từng loại chuyển ñổi sử dụng ñất giai ñoạn

2006-2013 128
Hình 3. 24. Phần trăm diện tích chuyển ñổi từ ñất lúa sang ñất xây dựng theo mô
hình và thực tế giai ñoạn 2001-2006. 129
Hình 3. 25. Phần trăm diện tích chuyển ñổi từ ñất màu lúa sang ñất xây dựng theo
mô hình và thực tế giai ñoạn 2001-2006. 129
Hình 3. 26. Phần trăm diện tích chuyển ñổi từ ñất lúa sang ñất xây dựng theo mô
hình và thực tế giai ñoạn 2006-2013 130
Hình 3. 27. Phần trăm diện tích chuyển ñổi từ ñất màu lúa sang ñất xây dựng theo
mô hình và thực tế giai ñoạn 2006-2013. 130


ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tư liệu bản ñồ sử dụng trong luận án 6
Bảng 2. Số liệu về kinh tế - xã hội sử dụng trong luận án 6
Bảng 3. Tư liệu viễn thám sử dụng trong luận án 7
Bảng 4. Các phần mềm chính sử dụng phân tích trong luận án 7
Bảng 1. 1. Lựa chọn phương pháp hồi quy dựa trên ñặc ñiểm biến phụ thuộc [95] 22
Bảng 2. 1. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế huyện Đông Anh 48
Bảng 2. 2. Chỉ tiêu về dân số huyện Đông Anh 49
Bảng 2. 3. Chỉ tiêu về cơ cấu lao ñộng huyện Đông Anh 49
Bảng 2. 4. So sánh chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế của tư liệu ảnh ñược ñánh giá trong
nghiên cứu biến ñộng sử dụng ñất [59] 50
Bảng 2. 5. Chú giải sử dụng ñất của khu vực Đông Anh Hà Nội 53
Bảng 2. 6. Số lượng mẫu sử dụng trong phân loại ảnh 65
Bảng 2. 7. Các chỉ số khảo sát lựa chọn sử dụng trong phân loại ảnh 65
Bảng 2. 8. So sánh hàm liên thuộc của dữ liệu tập mẫu chỉ số tách nước 69
Bảng 2. 9. Bảng so sánh hàm liên thuộc của dữ liệu mẫu chỉ số tách ñất xây dựng 71

Bảng 2. 10. So sánh hàm liên thuộc của dữ liệu mẫu chỉ số tách thực vật 72
Bảng 2. 11. So sánh hàm liên thuộc của dữ liệu tập mẫu ñất trống và hoa màu 72
Bảng 2. 12. Ma trận lẫn kết quả kiểm chứng năm 2006 (Đơn vị: m
2
) 75
Bảng 2. 13. Ma trận lẫn kết quả kiểm chứng năm 2009 (Đơn vị: m
2
) 75
Bảng 2. 14. Ma trận lẫn kết quả kiểm chứng năm 2013 (Đơn vị: m
2
) 76
Bảng 3. 1. Nhóm tỉ trọng mục ñích sử dụng ñất 84
Bảng 3. 2. Nhóm lao ñộng và cơ cấu kinh tế 85
x


Bảng 3. 3. Nhóm dân số và ñiều kiện cơ sở vật chất 86
Bảng 3. 4. Giá trị ñóng góp của các trục thành phần chính F1 và F2 88
Bảng 3. 5. Hệ số ñóng góp của các chỉ tiêu trên trục nhân tố 90
Bảng 3. 6. Biến ñộng giữa các loại hình sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2006
(ñơn vị ha) 95
Bảng 3. 7. Biến ñộng giữa các loại hình sử dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2013
(ñơn vị ha) 98
Bảng 3. 8. Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001- 2013 100
Bảng 3. 9. Biến ñộng giữa các loại hình sử dụng ñất giai ñoạn 2001 – 2013
(ñơn vị ha) 102
Bảng 3. 10. Biến ñộng diện tích (ha) sử dụng ñất theo ñường giao thông chính 103
Bảng 3. 11. Biến ñộng diện tích (ha) theo khoảng cách tới Hà Nội 103
Bảng 3. 12. Diện tích biến ñộng sử dụng ñất theo mức ñộ ñô thị hóa năm 2011 105
Bảng 3. 13. Biến phụ thuộc và biến ñộc lập 111

Bảng 3. 14. Tổng hợp hệ số của phương trình hồi quy từ kết quả chạy mô hình giai
ñoạn 2001 -2006 với giá trị P-value ≤0.1 112
Bảng 3. 15. Bảng tổng hợp hệ số của phương trình hồi quy từ kết quả chạy mô hình
giai ñoạn 2006 -2013 với giá trị P-value ≤0.1 114
Bảng 3. 16. Bảng kiểm chứng mô hình 126

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Đô thị hóa là xu thế phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, trong
ñó có Việt Nam với mốc khởi ñiểm vào năm 1980. Hiện nay, ñô thị hóa ở nước ta
diễn ra với tốc ñộ nhanh và mạnh [147]. Bên cạnh những mặt tích cực của quá
trình ñô thị hóa như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện ñời
sống tạo ñời sống xã hội thì ñô thị hóa quá nhanh, thiếu quy hoạch khoa học sẽ
nảy sinh nhiều vấn ñề như mất ñất nông nghiệp, chênh lệch mức sống, ô nhiễm
môi trường [8].
Sau hơn hai mươi năm ñổi mới, quá trình ñô thị hóa ñã dẫn ñến việc thu hồi
một diện tích lớn ñất nông nghiệp sử dụng cho xây dựng khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu ñô thị mới và nhiều dự án phi nông nghiệp khác. Theo báo cáo của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai ñoạn từ năm 2001 ñến 2005 có khoảng
366 000 ha ñất nông nghiệp ñã chuyển thành ñất ñô thị và ñất công nghiệp, trong
ñó, có 16 tỉnh và thành phố thu hồi diện tích lớn như Tiền Giang, Đồng Nai, Hà Nội
và Vĩnh Phúc [147]. Dự kiến ñến năm 2025 chính phủ sẽ chuyển ñổi 450 000 ha ñất
nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp [35]. Tính ñến năm 2011, Hà Nội có tổng
cộng 19 khu công nghiệp mới sử dụng 7526 ha ñất, cùng với một khu công nghệ
cao và 45 cụm công nghiệp vừa và nhỏ, và nhiều khu ñô thị mới tập trung ở khu
vực ven ñô [7].
Đông Anh là huyện nằm ở phía bắc Hà Nội, nơi có tốc ñộ thị hóa mạnh mẽ,

quá trình ñô thị hóa luôn song hành với công nghiệp hóa. Là một huyện có vị trí
ñịa lý thuận lợi, Đông Anh ñang thu hút nhiều dự án ñầu từ trong và ngoài nước.
Trên ñịa bàn huyện, cho ñến nay, ñã có hàng trăm doanh nghiệp hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh trong và ngoài các khu công nghiệp. Trong thời gian tới, các dự
án còn tiếp tục gia tăng, ñây là một thế mạnh của Đông Anh ñể thúc ñẩy phát triển
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng. Cũng như các các vùng
ngoại thành khác, quá trình ñô thị hóa ở Đông Anh tất yếu dẫn ñến mở rộng ñô thị,
2


ñiều này ñã phá vỡ cấu trúc không gian của khu vực nông thôn và kéo theo là diện
tích ñất nông nghiệp bị chuyển ñổi, bị thu hẹp ñể sử dụng sang các mục ñích khác.
Việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất ở ñây diễn ra mạnh mẽ, ñặc biệt là sau năm
2000, ñiều này thể hiện qua mức ñộ mất ñất nông nghiệp hàng năm tăng [67]. Đây
ñang là vấn ñề nóng bỏng của Đông Anh và những khu vực tương tự, nơi ñang
chịu áp lực nặng nề của hai xu hướng phát triển và bảo tồn giữa lợi ích kinh tế với
bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường.
Trước thực tế ñó, cần có một nghiên cứu ñánh giá ñầy ñủ, chính xác và khoa
học tác ñộng của các nhân tố ñô thị hóa ñối với sự biến ñộng cơ cấu sử dụng ñất
theo không gian và thời gian. Kết quả nghiên cứu là tư liệu cho các nhà quy hoạch,
các nhà quản lý có cơ sở ñể ñiều chỉnh quy hoạch, bổ sung các cơ chế, chính sách
phát triển ñô thị hợp lý bảo ñảm sự hài hòa của cả ba hợp phần phát triển kinh tế, xã
hội và bảo vệ tài nguyên môi trường, hướng tới một quá trình ñô thị hóa bền vững.
Các nghiên cứu về ñô thị hóa và chuyển ñổi ñất nông nghiệp ñều có ba ñặc
ñiểm chung. Một là, vấn ñề mất ñất nông nghiệp do xây dựng khu dân cư và phát
triển công nghiệp. Khu vực ven ñô của các ñô thị lớn như Hà Nội, Manila, Jakarta,
Trung Quốc là những ví dụ ñiển hình cho sự suy giảm ñất nông nghiệp [35, 52, 67,
110, 113, 183]. Hai là, vấn ñề tăng dân số, giảm ñất nông nghiệp gây áp lực chuyển
ñổi cây trồng và tăng cường sử dụng ñất theo nhu cầu thị trường [158, 182]. Ba là,
ñô thị hóa làm thay ñổi mô hình không gian của khu vực nông nghiệp. Tại các khu

vực ven ñô trải qua ñô thị hóa, ñất nông nghiệp bị chia cắt và manh mún [35, 145,
146]. Cho ñến nay, các nghiên cứu mối quan hệ giữa ñô thị hóa và sử dụng ñất ñang
tập trung theo hai hướng, hoặc (i) là ñánh giá mối quan hệ theo quan ñiểm ñịa lý
học hoặc (ii) xem xét dưới góc ñộ sự phát triển kinh tế - xã hội. Hai hướng tiếp cận
ñộc lập, riêng rẽ này ñã bộc lộ một số hạn chế. Các nhà nghiên cứu xã hội liên kết
vấn ñề ñô thị hóa và sử dụng ñất theo phương pháp quy nạp thực tiễn [7, 158, 165],
phân tích và xem xét ñô thị hóa ở mức ñộ tổng hợp hơn bao gồm cả kinh tế và xã
hội. Hạn chế của họ là chỉ dựa vào số liệu thống kê ñánh giá mà không ñịnh lượng
không gian của mối quan hệ giữa ñô thị hóa và sử dụng ñất. Trong khi ñó các nhà
3


ñịa lý ứng dụng viễn thám và hệ thông tin ñịa lý (GIS) chỉ xem xét ñô thị hóa tương
ñồng với sự phát triển không gian, mở rộng không gian khu vực dân cư, khu công
nghiệp và khu ñô thị ñể ñịnh lượng thay ñổi sử dụng ñất theo không gian ñô thị hóa
[35, 45, 47, 62, 110]. Do vậy, cần xây dựng một ý tưởng khoa học mới khi phân
tích mối quan hệ giữa quá trình ñô thị hóa và sự biến ñộng sử dụng ñất, theo ñó, cần
tiếp cận hệ thống hơn, tích hợp dữ liệu ña chiều hơn cả về khai thác dữ liệu không
gian mà viễn thám là tư liệu tiêu biểu với các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội trong
khu vực. Trên thế giới hướng tiếp cận mới này ñã và ñang ñược nhiều nhà khoa học
quan tâm, tuy rằng, mỗi nghiên cứu có hướng ñi riêng và khai thác các khía cạnh
khác nhau [30, 67, 69, 71, 139]. Với nhiều ưu ñiểm nổi trội, tư liệu viễn thám
ñược coi là công cụ cung cấp thông tin nhanh chóng, khách quan và trung thực
theo không gian và thời gian. Việc khai thác hiệu quả thông tin từ tư liệu viễn thám
trong nghiên cứu biến ñộng sử dụng ñất ñòi hỏi có các phương pháp xử lý và chiết
tách thông tin phù hợp với ñộ chính xác cao, nhất là ñối với khu vực ven ñô, nơi có
cấu trúc và phản xạ phổ trên tư liệu ảnh vệ tinh rất phức tạp do quá trình ñô thị hóa
[3, 176, 177]. Sự tích hợp các phương pháp phân tích thống kê, phân tích không
gian và mô hình hóa không gian là một giải pháp mới, một bước ñột phá trong
nghiên cứu mối quan hệ giữa biến ñộng sử dụng ñất và quá trình ñô thị hóa, nó

cho phép ñánh giá tác ñộng của quá trình ñô thị hóa ñối với biến ñộng cơ cấu sử
dụng ñất một cách chặt chẽ hơn và toàn diện hơn. Qua ñó, có thể giám sát hiệu quả
hơn sự biến ñộng sử dụng ñất theo không gian và thời gian, xác ñịnh chính xác
nguyên nhân và ñặc biệt là lượng hóa ñược ảnh hưởng của quá trình ñô thị hóa ñến
cơ cấu biến ñộng sử dụng ñất. Với các luận giải trên ñây, ñề tài "Nghiên cứu tác
ñộng của quá trình ñô thị hóa ñến cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp khu vực Đông
Anh Hà Nộị” ñã ñược lựa chọn.



4


2. Mục tiêu và nhiệm vụ
a/ Mục tiêu:
Xác ñịnh mối quan hệ giữa quá trình ñô thị hóa và sự biến ñộng cơ cấu sử
dụng ñất thông qua mô hình hóa không gian, tích hợp thông tin viễn thám và thông
tin thống kê.
b/ Nhiệm vụ:
Để ñạt ñược mục tiêu nêu trên, quá trình nghiên cứu ñã thực hiện các nhiệm
vụ chính sau ñây:
- Tổng quan tài liệu các lý luận về ñô thị hóa, sử dụng ñất, tác ñộng của ñô
thị hóa ñến sử dụng ñất và phương pháp chiết tách thông tin sử dụng ñất
từ tư liệu ảnh vệ tinh, phương pháp ñánh giá biến ñộng và phương pháp
ñánh giá tác ñộng của ñô thị hóa ñến cơ cấu sử dụng ñất.
- Nghiên cứu phương pháp phân loại mờ tiếp cận ñối tượng chiết tách
thông tin sử dụng ñất từ ảnh viễn thám và ñánh giá biến ñộng cơ cấu sử
dụng ñất nông nghiệp của khu vực.
- Nghiên cứu phương pháp phân tích thống kê không gian ñánh giá mức ñộ
ñô thị hóa của khu vực Đông Anh.

- Nghiên cứu phương pháp phân tích hồi quy logistic và mô hình hóa
không gian ñánh giá các yếu tố tác ñộng của ñô thị hóa ñến cơ cấu sử
dụng ñất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a/ Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp xác ñịnh mối quan hệ giữa ñô thị hóa, biến ñộng cơ
cấu sử dụng ñất và ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến biến ñộng cơ cấu sử dụng ñất.
b/ Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn phạm vi không gian huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu cho một số loại hình sử dụng ñất chính
trong ñó, ñất nông nghiệp là trọng tâm ñược chiết tách từ tư liệu ảnh vệ
tinh Landsat.
5


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án ñược thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp quy nạp thực tiễn;
- Phương pháp mô hình hóa;
- Phương pháp thực nghiệm.
5. Các luận ñiểm bảo vệ
Luận ñiểm 1: Trong phân loại mờ tiếp cận ñối tượng ñối với khu vực ñô thị
hóa và sử dụng ñất phức tạp, việc so sánh hàm liên thuộc của các tập mẫu ñể
lựa chọn các chỉ số phù hợp cho kết quả phân loại ñạt ñộ tin cậy cao.
Luận ñiểm 2: Phân tích hồi quy không gian kết hợp với mô hình mạng nơ-
ron cho phép ñánh giá một cách ñịnh lượng tác ñộng của ñô thị hóa ñến biến
ñộng cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của khu vực nghiên cứu.
Luận ñiểm 3: Các yếu tố ñặc trưng của ñô thị hóa khu vực ven ñô bao gồm

yếu tố tự nhiên và xã hội ñều có liên quan ñến biến ñộng cơ cấu sử dụng ñất
nông nghiệp trong khu vực huyện Đông Anh, Hà Nội.
6. Các ñiểm mới của luận án
- Thông qua so sánh hàm liên thuộc của các tập mẫu xác ñịnh các chỉ số
phù hợp cho chiết tách thông tin sử dụng ñất.
- Xây dựng phương pháp ñánh giá mức ñộ ñô thi hóa cho khu vực ven ñô
thông qua việc áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính.
- Xây dựng cách tiếp cận liên ngành tích hợp dữ liệu kinh tế - xã hội và dữ
liệu viễn thám phục vụ nghiên cứu ñánh giá tác ñộng của ñô thị hóa ñến
cơ cấu sử dụng ñất.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a/ Ý nghĩa khoa học:
6


Khẳng
nh tính u vi t c a ph ng pháp phân loai m ti p c n i t ng
cho k
t quả t chính xác cao.
Ti
p cận liên ngành trong nghiên c u thông qua phân tích thành ph n chính
ánh giá m c ô ô th hóa, phân tích h i quy và mô hình hóa không gian ánh giá
tác
ng c a các y u t ô th hóa n s d ng t.
b/ Ý nghĩa thực tiễn:
K
t quả nghiên c u là t li u h tr cho các c quan quy ho ch, c quan
quản lý
i u ch nh, b sung và xây d ng các c ch chính sách v nh h ng quy
ho

ch ch ng trình ô th hóa nói chung và cho khu v c Đông Anh nói riêng nh m
h
ng t i m t khu v c ven ô phát tri n b n v ng.
8. Cơ sở tài liệu
- T li u bản :
Bảng 1. Tư liệu bản ñồ sử dụng trong luận án
STT

Dữ liệu Năm Nguồn
1
Bản
a hình t l 1: 25000 2005 B Tài Nguyên và Môi tr ng
2
Bản
th nh ng t l 1: 100000

2005 Vi n Th nh ng nông hóa
4
Bản
s d ng t t l 1:25000
2010
y ban nhân dân huy n
Đông Anh
5
Ranh gi
i c p thôn 2012
Đ
c cán b a chính các xã
và tr
ng thôn biên v t bản

a chính và bản a hình
t
l 1:5000
- S li u v kinh t xã h i:
Bảng 2. Số liệu về kinh tế - xã hội sử dụng trong luận án


STT

D li u
Năm Nguồn
1
S
li u v kinh t xã h i v i u tra
nông h
nông thôn c p nông h .
2001; 2006; 2011 T
ng c c th ng kê
2
Niên giám th
ng kê 2000 ÷ 2011
y ban nhân dận
huy
n Đông Anh
7


- T
li u ảnh vi n thám:
Bảng 3. Tư liệu viễn thám sử dụng trong luận án

STT Dữ liệu Ngày chụp Nguồn
1 Landsat TM 23/11/ 2001
United States
Geological Survey
(USGS)
2 Landsat TM 23/11/2004
3 Landsat TM 15/12/2006
4 Landsat TM 05/11/2009
5 Landsat8 OLI_TIRS_L1T 02/12/2013
- Các ph n m m phân lo i, phân tích trong luận án
Bảng 4. Các phần mềm chính sử dụng phân tích trong luận án
STT Phần mềm Mục ñích sử dụng
1 Ecognition Phân loại ảnh
2 ArcGIS Phân tích không gian, Kappa
3 XLSTAT Phân tích PCA
4 SPSS Phân tích hồi quy
5 IDRISI Mô hình MLP, ROC, Kappa
- Luận án cũng ñã tham khảo nhiều ñề tài, dự án, báo cáo khoa học về lĩnh
vực trắc ñịa bản ñồ, viễn thám, GIS, ñô thị hóa, bảo vệ tài nguyên môi trường và
ñất ñai.
9. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm 03 chương cùng với phần mở ñầu và kết luận, tài liệu tham
khảo ñược trình bày trong 148 trang ñánh máy, có sử dụng 35 bảng, 52 hình và biểu
ñồ, bản ñồ kèm theo 8 phụ lục. Dưới ñây là tiêu ñề các chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan các nghiên cứu ñánh giá tác ñộng
của quá trình ñô thị hóa ñến cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp.
- Chương 2. Phân loại mờ tiếp cận ñối tượng chiết tách thông tin sử dụng ñất
khu vực Đông Anh – Hà Nội.
8



- Chương 3. Đánh giá tác
ng c a ô th hóa n bi n ng c c u s d ng
t nông nghi p khu v c Đông Anh, Hà N i.
10. Lời cảm ơn
Luận án này ñược hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học GS. TS Võ Chí
Mỹ và PGS. TS Phạm Văn Cự tại bộ môn Trắc ñịa Mỏ khoa Trắc ñịa trường Đại
học Mỏ - Địa Chất. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy, người ñã
giúp ñỡ, hướng dẫn và ñộng viên tác giả trong suốt thời gian làm luận án.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả ñã nhận ñược nhiều sự quan
tâm giúp ñỡ từ nơi ñào tạo, bộ môn Trắc ñịa Mỏ, Phòng ñào tạo sau ñại học, Khoa
Trắc ñịa trường Đại học Mỏ - Địa Chất và trung tâm nghiên cứu biến ñổi toàn cầu
(ICARGC). Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tới ban lãnh ñạo trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường, lãnh ñạo Khoa Trắc ñịa - Bản ñồ trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường, Bộ môn Trắc ñịa cơ sở và các bạn ñồng nghiệp tại ñây ñã luôn sát cánh
ñộng viên và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn tới bố mẹ, gia ñình và bạn bè, những
người là chỗ dựa tinh thần và là ñiểm tựa vững chắc giúp tác giả hoàn thành
luận án.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN
CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Trong ch

ng 1 trình bày t ng quan v các nghiên c u liên quan n v n
ô th hóa, s d ng t và tác ng c a ô th hóa n s d ng t. M c ích
c
a ch ng này là nh h ng cho luận án về khung lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu.
1.1. Tổng quan nghiên cứu ñánh giá tác ñộng của quá trình ñô thị hóa ñến
thay ñổi sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Các quan ñiểm về ñô thị hóa, ñô thị và khu vực ven ñô
Thuật ngữ “ñô thị hóa” ra ñời năm 1867 trong một tác phẩm của kỹ sư cầu
ñường người Tây Ban Nha Ildefonso Cerdà có tên là “Lý luận chung về ñô thị hóa”.
Theo bà, ñô thị hóa là một hiện tượng nhiều tầm và ña diện về kinh tế, xã hội, môi
trường biểu hiện ở phát triển thủ công nghiệp, công nghiệp, sản xuất hàng hóa, phân
công lao ñộng, chuyển ñổi nơi ở và làm việc,…[9]. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên
cứu cũng như các báo cáo hiện nay về vấn ñề ñô thị hóa ñều lấy khía cạnh dễ nhận
biết nhất của nhân khẩu học ñó là sự tăng dần của dân số ñô thị trên tổng dân số của
một vùng, một quốc gia hoặc châu lục; hay xem xét vấn ñề ñô thị hóa thông qua
hiện tượng nhập cư vào ñô thị làm ñô thị tăng lên về lượng và mở rộng về không
gian ñể ñịnh nghĩa ñô thị hóa [9]. Để xác ñịnh ñược các tiêu chuẩn của ñô thị hóa
phải hiểu ñược ñịnh nghĩa về ñô thị. Các nhà khoa học ñịnh nghĩa về ñô thị theo
nhiều quan ñiểm chủ yếu là dựa trên ñịa vị chính trị, các thuộc tính về nhân khẩu
học, các tham số kinh tế và hành vi văn hóa xã hội. Do không có ngưỡng tiêu chuẩn
tối thiểu cho việc xác ñịnh một khu vực ñược gọi là khu vực ñô thị, nên mỗi quốc
gia lại ñưa ra một ñịnh nghĩa riêng, hiện nay ñang tồn tại khoảng 30 ñịnh nghĩa
khác nhau về ñô thị [32, 79, 150, 156, 159, 174].
Từ góc ñộ nhân khẩu học và ñịa lý, các học giả ñã ñưa ra ñịnh nghĩa ñô thị
dựa trên ngưỡng tối thiểu về lượng tập trung dân số và mật ñộ dân số [84, 150,
10


174]. L

y tiêu chu n s dân t i thi u cho m t khu v c làm ng ng, nhi u n c ã
a ra nh ngh a v ô th là khu v c có s dân t i thi u t 2000 ng i tr lên nh
Tây Ban Nha, C
ng hòa Sec và Ethiopia [156]. M t s n c khác còn thêm ch tiêu
v
mật ñộ dân số ñể ñịnh nghĩa ñô thị: ở Canada, khu vực ñô thị phải có quy mô dân
số từ 1000 người và mật ñộ dân số từ 400 người trên 1 km
2
trở lên [156].
Để phân biệt nông thôn với ñô thị, không chỉ dựa vào nhân khẩu học, mà còn
dựa trên hoạt ñộng kinh tế và chính trị của khu vực. Theo quan ñiểm của các nhà
kinh tế, ñô thị là khu vực có dân số chủ yếu hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ [159, 174]. Ở Ấn Độ, ngoài hai tiêu chí tổng số dân và mật ñộ dân số, họ
còn thêm một tiêu chí nữa ñó là ba phần tư dân số nam giới trưởng thành lao ñộng
phi nông nghiệp thì khu vực ñó mới là ñô thị [156].
Các nhà xã hội học và nhân chủng học kết nối ñô thị với hành vi và mối
quan hệ của con người. Trịnh Duy Luận trích dẫn lập luận của Louis Wirth rằng:
ñặc trưng ñô thị là các kiểu mẫu văn hóa, cấu trúc xã hội, ñặc tính xã hội, cách
sống tiêu biểu của khu vực thành thị khác biệt rõ rệt với nông thôn [4]. Đây cũng
là tiêu chí ñể ñịnh nghĩa ñô thị [118, 159, 174].
Ở Việt Nam, ñô thị ñược ñịnh nghĩa theo quan ñiểm của quản lý, ñô thị là
một khu vực dân cư tập trung có ñủ 2 ñiều kiện [1, 5, 174]:
- Về phân cấp quản lý, ñô thị là thành phố, thị xã, thị trấn ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập.
- Về trình ñộ phát triển ñô thị, phải ñạt ñược những tiêu chuẩn là trung tâm
tổng hợp hoặc là trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy kinh tế của cả nước
hay của một vùng lãnh thổ với quy mô dân số toàn ñô thị tối thiểu phải ñạt 4000
người trở lên và ñạt ñược một số tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng.
Hầu hết các tài liệu nghiên cứu ñô thị hóa ở Việt Nam thiên về phân tích ñô
thị hóa ở khu vực ñô thị. Trong nghiên cứu của Lê Du Phong, tác giả ñưa ra một số

chỉ tiêu ñịnh lượng và ñịnh tính cơ bản ñánh giá mức ñộ ñô thị hóa theo chiều sâu
và chiều rộng cho khu vực ñô thị [5]. Mức ñộ ñô thị hóa cũng ñược Nguyễn Hữu
11


Đoàn
ánh giá b ng vi c xây d ng h th ng tiêu chí và tiêu chu n cho toàn b ô
th
l n Vi t Nam và tác giả l y th c nghi m ánh giá cho khu v c Hà N i [2].
Báo cáo c
a Ngân hàng th gi i nhận ñịnh ñô thị hóa thông qua ñánh giá sự chuyển
ñổi ở năm khía cạnh bao gồm các sự chuyển ñổi về hình thể, hành chính, phúc lợi,
nhân khẩu và kinh tế giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mức ñộ và hình thức ñô thị hóa,
về chức năng của thành phố và không gian kinh tế- xã hội của nó. Báo cáo khẳng
ñịnh những chuyển ñổi theo năm khía cạnh diễn ra trên toàn bộ hệ thống các thành
phố của Việt Nam [169].
Tuy nhiên, quá trình ñô thị hóa không chỉ xảy ra ở những khu vực ñược coi
là ñô thị, trên thực tế, sự hiện diện của ñô thị hóa còn xuất hiện ở những khu vực
không phải là không gian ñô thị, mà ở cả khu vực nông thôn và khu vực ven ñô
[118, 152, 170].
Vùng ven ñô là một vành ñai chuyển tiếp giữa thành phố và nông thôn, chứa
ñựng sự giao thoa và tương tác giữa nông thôn và ñô thị [127, 152, 170]. Nó là nơi
tồn tại xen kẽ, ñan xen các ñặc tính ñô thị và ñặc tính nông thôn. Vì vậy, trong một
nghĩa nào ñó, khu vực ven ñô có thể ñược coi là vùng nông thôn bởi vì nó ñược ñặc
trưng bởi các khu ñịnh cư mật ñộ thấp, khu vực canh tác nông nghiệp và các dấu vết
của lối sống nông thôn. Trong một nghĩa khác, khu vực này là khu vực ñô thị bởi vì
nó là không gian diễn ra các hoạt ñộng công nghiệp hóa và phát triển cơ sở hạ tầng,
ñồng thời nơi này ñang phải chịu áp lực ngày càng tăng của ñô thị cũ. Theo Michael
Leaf, khu vực ven ñô là vùng có cảnh quan năng ñộng, hỗn ñộn, chắp vá và liên tục
biến ñổi. Sự biến ñổi này diễn ra chủ yếu theo hướng từ nông thôn sang ñô thị [91].







Hình 1. 1. Ví trí vùng ven ñô trong cấu trúc phát triển của ñô thị
12


Có th
coi khu v c ven ô là vùng m cho b c chuy n t nông thôn
sang thành th
, n i phản ánh rõ nét nh t nh ng ảnh h ng c a quá trình ô th
hóa
i v i nông thôn. Nguy n Duy Th ng cho r ng: nh ng bi n i v ô th
hóa
khu v c ven ô có th khác nhau i v i các nhóm xã h i và di n ra trên
nhi
u l nh v c khác nhau c a i s ng nh s d ng t, ki n trúc nhà c a, quy
mô và c
c u dân s , lao ng và vi c làm, s c kh e và môi tr ng, bi n i l i
s ng và phong t c tập quán [8].
Đô thị hóa nói chung và ñô thị hóa ở khu vực ven ñô lại có những ñặc tính và
sắc thái riêng. Đô thị hóa ở khu vực ven ñô liên quan ñến quá trình chuyển ñổi của
khu vực nông thôn nằm ngoại ô thành phố [7, 127, 152, 170, 171]. Đô thị hóa ở khu
vực này nhấn mạnh sự hình thành lan tỏa và phát triển của ñặc tính ñô thị thay thế
cho những ñặc tính nông nghiệp, nông thôn vốn nổi trội trước khi bị ñô thị hóa [7].
Quá trình ñô thị hóa ở những khu vực này ñang diễn ra theo các hướng như sau [7]:
- Theo hướng xuất hiện tính ñô thị ở một không gian nào ñó ñể trở thành một

thị tứ, rồi phát triển dần thành một trung tâm ñô thị theo thời gian.
- Theo chiều rộng, nghĩa là sự mở rộng không gian ñô thị, làm cho tính ñô thị
lan tỏa sang khu vực nông thôn
- Theo chiều sâu và cao, trong ñó ñô thị ñược nén lại, ñẩy lên, làm cho tính ñô
thị ñậm ñặc hơn trong khi không làm mở rộng không gian ñô thị
- Theo hướng kết hợp của các hướng nêu trên
1.1.2. Các yếu tố của ñô thị hóa ảnh hưởng ñến thay ñổi sử dụng ñất nông nghiệp
Các nghiên cứu thay ñổi sử dụng ñất thường xoay quanh câu hỏi trọng tâm
về mối quan hệ giữa sử dụng ñất và các yếu tố làm thay ñổi sử dụng ñất. Thay ñổi
sử dụng ñất bị tác ñộng bởi rất nhiều nhân tố có nguồn gốc khác nhau [72]: yếu tố
tự nhiên [90, 103], phạm vi ñịa lý [164], thời gian và cường ñộ [57]. Các yếu tố ảnh
hưởng tới biến ñộng sử dụng ñất có thể ñược phân chia thành hai loại:
- Nhân tố tác ñộng của môi trường tự nhiên như khí hậu [36, 43, 90, 123, 144,
166], thủy văn [25], thổ nhưỡng [65, 115].
13


- Nhân t
tác ng c a con ng i nh dân s [37, 61, 163, 164], công ngh
[22, 86], h
th ng chính tr và kinh t [88, 93, 105], v n hóa và tôn giáo [18, 38,
119], y
u t dân t c [30].
Nh
vậy, có thể thấy rằng thay ñổi sử dụng ñất là kết quả của hoạt ñộng kinh
tế - xã hội và ñiều kiện tự nhiên trong quá trình khai thác, sử dụng của con người
ñược thể hiện trong hình 1.2 [28, 69, 94].









Trong các yếu tố ảnh hưởng ñến thay ñổi sử dụng ñất trên ñây, tác nhân kinh
tế - xã hội ñược coi là tác nhân chính và chủ yếu [105, 167]. Một ñặc ñiểm dễ nhận
thấy, ñó là việc chuyển ñổi sử dụng từ ñất nông nghiệp sang ñất ñô thị, khu công
nghiệp là hiện tượng phổ biến và ñiển hình xảy ra ở hầu hết các nước ñang phát
triển, trong ñó có Việt Nam [5, 11, 137].
Chuyển ñổi sử dụng ñất là một hiện tượng tất yếu của quá trình phát triển,
tăng trưởng kinh tế [149, 178]. Mật ñộ dân số cao, tăng trưởng kinh tế nhanh và quá
trình ñô thị hóa ñược coi là những yếu tố chủ ñạo gây ra chuyển ñổi ñất nông
nghiệp ở các nước ñang phát triển [68]. Ở Việt Nam, chuyển ñổi ñất nông nghiệp
sang ñất phi nông nghiệp diễn ra với tốc ñộ nhanh và mạnh mẽ từ những năm 1990
khi mà nhà nước có những chính sách thiên vị cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
[147]. Theo Firman trích dẫn của Setiawan và Purwanto, các yếu tố của ñô thị hóa
tác ñộng lên sử dụng ñất nông nghiệp ñược chia thành hai nhóm: yếu tố nội sinh và
yếu tố ngoại sinh [52].
• Yếu tố ngoại sinh
Hình 1. 2. Thực trạng sử dụng ñất [48]
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CỦA CON NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT
SỬ DỤNG ĐẤT DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
KINH TẾ - XÃ HỘI
SỬ DỤNG ĐẤT DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
14



(1) Công nghi
p hóa
Phát tri
n công nghi p c xem nh là m t ng c cho t ng tr ng kinh t
[101]. Nghiên c
u c a Hualou Long và c ng s ch ng minh công nghi p hóa là
nguyên nhân gây ra m
t t nông nghi p khu v c Chongquing qua m i t ng
quan ngh
ch v i h s t ng quan cao gi a t ng tr ng sản l ng công nghi p và
giảm di
n tích t nông nghi p, ng th i có m i t ng quan thuận mạnh mẽ giữa
giá trị sản lượng công nghiệp với ñất xây dựng [105]. Công nghiệp hóa cũng ñã làm
thay ñổi sử dụng ñất ở hầu hết các tỉnh của Trung Quốc [58, 68, 110, 183].
Nghiên cứu của Firman cho thấy sự phát triển các khu công nghiệp, ñặc biệt
là ở các khu vực xung quanh Jakarta (Indonesia) chính là yếu tố ảnh hưởng ñến thay
ñổi diện tích ñất nông nghiệp. Một số khu vực có quá trình chuyển ñổi từ nền kinh
tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ, sự chuyển ñổi này cũng
ñược thể hiện thông qua việc thay ñổi cơ cấu lao ñộng và số lượng hộ gia ñình hoạt
ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp giảm [52].
(2) Tăng trưởng kinh tế và chuyển ñổi kinh tế
Tăng trưởng kinh tế và chuyển ñổi kinh tế cũng là một trong những nguyên nhân
làm thay ñổi sử dụng ñất. Trong nghiên cứu của mình, Xiangzeng Deng và cộng sự
ñã chứng minh ñược tăng thu nhập từ sản xuất và dịch vụ ñóng một vài trò mạnh
mẽ trong việc mở rộng ñô thị ở Trung Quốc. Trong những năm 1980 - 1990, tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc ñã thúc ñẩy sự phát triển của các vùng nông thôn
với những ngôi làng công nghiệp và ñây là yếu tố gây áp lực ñáng kể trong việc
chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp [68].
(3) Dân số
Quá trình ñô thị hóa và di cư từ nông thôn ra ñô thị cũng là yếu tố chính ảnh

hưởng ñến chuyển ñổi ñất nông nghiệp. Han và ñồng nghiệp ñã nghiên cứu mô hình
phân bố mất ñất nông nghiệp ở một số thành phố ở Trung Quốc và ông ñã xác ñịnh
ñược mối quan hệ giữa ñô thị hóa và chuyển ñổi ñất nông nghiệp tại các thành phố
ñó. Ông phát hiện ra rằng: có tương quan cao giữa tăng dân số và mất ñất nông

×