Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoạt động maketing internet của Công ty cổ phần truyền thông trực tuyến Netlink Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.92 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp là công trình nghiên cứu thực
sự của riêng em, được hình thành và phát triển trên cơ sở lý thuyết và thực
hành thực tế. Chuyên đề được thực hiện cùng với sự hướng dẫn của các anh
chị bên công ty cổ phần truyền thông trực tuyến Netlink. Mọi tham khảo
trong chuyên đề đều được trích dẫn rõ ràng. Mọi sao chép không hợp lệ, vi
phạm quy chế hay gian trá em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của cam kết trên!
Tác giả chuyên đề
NGÔ THỊ KIM CHI
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung tiếng anh Nội dung tiếng việt
CPM Cost Per Miller ( Cost Per
Thousand)
Chi phí cho mỗi một nghìn người
xem
CPC Cost Per Click Chi phí cho mỗi một lần Click
SEO Search Engines Optimization Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
PMS Property Management System Hệ thống quản lí trên nền máy tính
SCM Supply Chain Management Quản lí chuỗi cung ứng
PR Public relations Quan hệ công chúng
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay Internet đang trở nên rất phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Internet không chỉ mang đến thông tin nhanh chóng cho hàng tỉ người
trên thế giới mà nó còn thúc đẩy kinh doanh phát triển thương hiệu cho các cá
nhân và doanh nghiệp toàn cầu. Theo thống kê mới nhất của trung tâm internet
Việt Nam, nước ta đã có 36 triệu người tương đương 1/3 dân số đã tham gia
vào internet. Tốc độ phát triển mạnh mẽ của thương mại internet trên toàn thế
giới thúc đẩy nhiều doanh nghiệp nhanh chóng ứng dụng để đạt được hiệu quả
cao trong quá trình kinh doanh của mình.
Nắm bắt được vấn đề này, Công ty cổ phần truyền thông trực tuyến
Netlink cũng đã sử dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truyền thông quảng
cáo và cả trong chiến lược marketing để phát triển và khẳng định tên tuổi trên
thị trường. Tuy nhiên Netlink cũng đang mới thành lập nên tiềm lực vốn và
tài chính còn hạn chế, cùng tác động từ môi trường bên ngoài nên thực tế hiện
nay các chiến lược Công ty đang thực hiện vẫn chưa hoàn thiện, chính sách
sản phẩm chưa tạo ra được sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh; hơn
nữa các hình thức quảng cáo, khuyến mại công ty đang áp dụng chưa thật sự
mang lại hiệu quả. Cũng chính vì thế, trong quá trình thực tập tại đây em đã
chọn đề tài: “Hoạt động maketing internet của Công ty cổ phần truyền thông
trực tuyến Netlink - Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua vận dụng kiến thức cơ bản về marketing nói chung và
marketing internet nói riêng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
marketing ở Công ty Netlink, chuyên đề đề xuất các giải pháp chung và giải
pháp về marketing đề nâng cao hiệu quả hoạt động marketing này ở doanh
nghiệp mà em thực tập cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành.
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12

1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng và các chính sách hoạt
động marketing internet của Công ty cổ phần truyền thông trực tuyến Netlink
trong quá trình phát triển.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề giới hạn ở Công ty Netlink. Về
khung thời gian là những năm gần đây từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh… để làm rõ nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần truyền thông trực tuyến
Netlink
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing internet tại Công ty cổ phần
truyền thông trực tuyến Netlink
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing internet của
công ty cổ phần truyền thông trực tuyến Netlink trong thời gian tới.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Học Viện Ngân hàng đã luôn hết
lòng giảng dạy, cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em
học tập tại trường. Xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị công tác tại Công ty cổ
phần truyền thông trực tuyến Netlink đã cung cấp cho em tài liệu có liên
quan để hoàn thành chuyên đề.
Do hạn chế nhất định về mặt thời gian, địa lý và những mặt hạn chế
khách quan của bản thân em nên bài chuyên đề chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu
hoạt động marketing online ở doanh nghiệp Netlink. Mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12

2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TRUYỀN THÔNG TRỰC TUYẾN NETLINK
1.1 Giới thiệu chung
- Tên gọi: Công ty cổ phần truyền thông trực tuyến Netlink
- Tên quốc tế: Netlink Online Communication
- Địa chỉ: Tầng 15, Grand Plaza Tower, 117 Trần Duy Hưng, Cầu giấy,
Hà Nội
- Điện thoại: 04.6269 8999/ Fax: 04.6269 1999
- Email:
- Facebook: />- Các lĩnh vực hoạt động chính:
+ Đầu tư vào các dự án và Công ty tiềm năng trong lĩnh vực Internet:
Thị trường internet trên thế giới phát triển rất nhanh chóng nên cũng kéo
theo thị trường Internet ở Việt Nam việc đầu tư vào các dự án internet là lĩnh
vực đang còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Với kinh nghiệm cùng với sự am hiểu
thị trường Netlink luôn tìm kiếm cơ hội đầu tư nhắm tới những đơn vị hoạt
động có tiềm năng trong lĩnh vực Internet và đóng vai trò tư vấn chiến lược ,
thúc đẩy dự án bằng các sức mạnh sẵn có của Netlink. Công Ty Netlink cũng
là một trong những đối tác chiến lược được lựa chọn đầu tư bởi các nhà đầu
tư và các quỹ đầu tư mạo hiểm trong và ngoài nước.
+ Cung cấp giải pháp Internet marketing, quảng cáo trực tuyến, web
services, Netlink cũng đã tận dụng thế mạnh truyền thông và lợi thế về đội
ngũ nhân sự có nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ về chuyên môn khi cung cấp các
dịch vụ truyền thông quảng cáo. Hiện nay Netlink đã cho ra mắt các dịch vụ
truyền thông mới như: Digital Maketing, Ad Network, Email Maketing,
Social marketing,…
+ Xây dựng và phát triển các dự án kênh truyền thông, Internet và công
nghệ:
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12

3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Tập trung nguồn lực đầu tư và các dự án công nghệ, thương mại điện tử
và xây dựng các kênh truyền thông trực tuyến. Hiện nay Netlink đã có hơn 30 dự
án lớn nhỏ đang trong quá trình dần hoàn thiện và phát triển như www.tinmoi.vn,
www.yeutretho.com, www.uptin.vn, www.vietnamtravelforum.net w,
ww.vươngquocgame.com, www.lookatvietnam.com, Netlink đang phấn đấu để trở
thành hệ thống kênh truyền thông hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho công ty
và sức mạnh thu hút đầu tư lớn. Không chỉ dừng lại ở đó mà Netlink còn đang sở
hữu phát triển các kênh truyền thông ra thị trường quốc tế, phối hợp khai thác và
cùng phát triển với các đối tác nước ngoài….
Tầm nhìn: “Trở thành tập đoàn truyền thông internet hàng đầu khu vực
Châu Á, thu hút sự quan tâm của hàng triệu người và góp phần làm phong
phú thêm cho cuộc sống thông qua các hệ thống nền tảng của Netlink.”
Sứ mệnh của Netlink: “Khơi nguồn cảm hứng cho hàng triệu người, góp
phần làm phong phú thêm cho cuộc sống!”
Netlink không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm đưa ra các giải pháp tốt
và toàn diện nhất để đáp ứng được đa số yêu cầu của khách hàng cũng như
tạo ra các giá trị to lớn khác mà có thể ngay cả bản thân khách hàng còn chưa
nghĩ tới
Với sứ mệnh đó Netlink luôn cam kết yếu tố chất lượng khi hợp tác cùng
khách hàng, đối tác và nhà đầu tư.
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Truyền thông Trực tuyến Netlink được thành lập ngày
28/08/ 2007 theo Giấy Đăng ký Kinh doanh số 0102349978 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp. Netlink là một trong những công ty hàng đầu Việt
Nam về lĩnh vực truyền thông, công nghệ và internet. Netlink có rất nhiều dự
án đầu tư, sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường Việt Nam và quốc tế.
Ngày 24/06/2008 Công ty mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng
1 Tòa Nhà Indochina, Số 74 Bạch Đằng, quận Hải Châu, thành phố Đà

Nẵng.Ngày 29/12/ 2009 Công ty mở Chi nhánh số 2 tại Thành phố Hồ Chí
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Minh. Địa chỉ: 184 đường Hà Huy Giáp, Phường Thạnh Lộc Quận 12, thành
phố Hồ Chí Minh.
Cùng với việc mở rộng hệ thống kinh doanh, sau gần 5 năm trưởng
thành và phát triển, ngày 30 tháng 9 năm 2012 Công ty đã ký hợp đồng với
đại diện báo Tiền Phong, Netlink chính thức trở thành nhà khai thác độc
quyền quảng cáo trên báo điện tử Tiền Phòng (Website: www.tienphong.vn).
Đây là một dấu mốc quan trọng trong chặng đường phát triển của đơn vị.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Truyền thông Trực tuyến Netlink
(Nguồn: />SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Bộ máy tổ chức của Công ty được phân chia thành 3 bộ phận rõ rệt, gắn
với từng chức năng, nhiệm vụ nhất định.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định thực hiện những quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng
quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động của công ty, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho ban điều hành thực hiện Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
- Ban điều hành: gồm có tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và kế
toán trưởng. Cùng với việc điều hành chung các hoạt động của công ty, ban
điều hành trực tiếp phụ trách công tác chiến lược, kế hoạch trung và dài hạn,
mô hình tổ chức – nhân sự, kinh doanh – quản lý nguồn vốn và dòng tiền,
quản trị rủi ro, công tác đối ngoại.
- Khối tham mưu: gồm có khối dự án, khối đầu tư, khối kinh doanh và
khối kế toán – hành chính nhân sự.

- Khối dự án: Xây dựng, quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện các dự
án của Công ty (bao gồm: các Dự án ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
- Khối kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt các biến động trên thị trường,
tìm kiếm khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, sản phẩm của công ty để ký
kết hợp đồng.
- Khối đầu tư: định hướng quản lý và điều hành về chiến lược đầu tư,
phát triển Công ty.
- Khối kế toán – hành chính nhân sự: thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến công tác kế toán và hành chính nhân sự, cụ thể là:
•Quản lý tài chính: Tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý
tài chính theo chính sách chế độ của nhà nước và các qui định của công ty cụ
thể trong các lĩnh vực sau: Phân bổ, quản lý sử dụng các tài sản và các nguồn
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
vốn; quản lý các khoản thu, chi phí; huy động vốn để phục vụ hoạt động kinh
doanh; phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ…
•Quản lý kế toán: Tổ chức thống nhất công tác kế toán trong toàn công
ty theo đúng các qui định của luật kế toán hiện hành, các chuẩn mực kế toán,
nguyên tắc kế toán.
•Tham mưu về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ,
quản lý và điều động trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin
liên lạc, cơ chế quản lý nhân sự của công ty.
1.4.Một số đặc điểm của công ty
1.4.1 Hệ thống cơ sở vật chất
Môi trường làm việc có ảnh hưởng lớn đến khả năng sáng tạo và năng
suất làm việc của tất cả nhân viên. Nhận thức được điều này, Netlink luôn
luôn cố gắng hoàn thiện về mặt cơ sở vật chất để có thể đáp ứng được tốt nhất
nhu cầu làm việc và sinh hoạt ở công ty cho nhân viên.
Khi mới thành lập ban đầu từ tổ chức công ty đơn giản đến nay Netlink

đã phát triển hơn rất nhiều với mô hình hoạt động phân hóa theo từng chức
năng khá rõ rệt, từ bộ phận quản lý, lãnh đạo đến bộ phận tham mưu. Cả hệ
thống trang thiết bị của từng phòng tương đối hiện đại và đồng bộ. Phòng làm
việc cũng được thiết kế khoa học, phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm. Các
phòng đều được lắp đầy đủ các hệ thống chiếu sang và hệ thống máy điều hòa
nhiệt độ hiện đại để mang lại môi trường làm việc tốt thoải mái và lý tưởng
cho nhân viên.
Để đảm bảo được điều kiện làm việc một cách tốt nhất, hệ thống Server
của công ty và các khách hàng để được đặt tại những nhà mạng viễn thông có
uy tín như: FPT, Viettel, VDC. Hệ thống máy tính của công ty luôn luôn được
cập nhật các phần mềm phục vụ cho công việc mới nhất.
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Bên cạnh đó, Netlink còn dành riêng một khu vực thoáng mát và rộng rãi
để làm phòng ăn và phòng nghỉ trưa cho nhân viên tạo không khí sinh hoạt
thoải mái và thuận lợi. Không những chỉ đáp ứng về nhu cầu tài chính mà
Netlink còn luôn mong muốn sẽ mang lại cho nhân viên những giá trị tinh
thần thật sự. Đó chính là sợi dây gắn kết giữa nhân viên và công ty.
1.4.2 Đặc điểm tài chính
Bảng 1.1: Chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh công ty giai đoạn
2010 - 2012
(Đơn vị: Triệu VND)
Tiêu chí 2010 2011 2012
Doanh thu 304.084 341.085 414.866
Lợi nhuận gộp 74.792 86.526 98.415
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 14.102 16.512 11.243
Lợi nhuận khác 1.066 493 7.573
Lợi nhuận trước thuế 15.168 17.005 18.816
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 11.635 12.697 13.595

Lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu 2.465 2.690 2.881
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Biểu đồ 1.1: Tình hình gia tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế
TNDN của công ty giai đoạn 2010 - 2012
Doanh thu của công ty theo xu hướng tăng lên theo các năm trong giai
đoạn. Năm 2010 tổng doanh thu công ty đạt 303.084 triệu VND, năm 2011
tăng lên 340.085 triệu VND (tăng 12,2% so với năm 2010) và năm 2012 tăng
lên 414.866 triệu VND (tăng 21,4% so với năm 2011).
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh không ổn định trong giai đoạn
2010– 2012: năm 2010 lợi nhuận này đạt 14.102 triệu VND, đến năm 2011
tăng lên 16.512 triệu VND (tăng 17% so với năm 2010), nhưng sang năm
2012 lại giảm xuống còn 11.243 triệu VND (giảm 32% so với năm 2011).
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng,
theo đó năm 2010 lợi nhuận trước thuế công ty đạt 15.168 triệu VND, năm
2011 tăng lên 17.005 triệu VND (tăng 12,1% so với năm 2010) và năm 2012
tiếp tục tăng lên 18.816 triệu VND (tăng 10,5% so với năm 2011).
Như vậy, xét một cách tổng quan giai đoạn 2010 – 2012 Công ty hoạt
động tương đối hiệu quả. Vượt qua được khó khăn chung của nền kinh tế do
chịu tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 và các năm sau vẫn
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chưa có dấu hiệu phục hồi, nhưng bản thân Netlink vẫn tăng doanh thu và đặc
biệt lợi nhuận thu về năm sau luôn cao hơn năm trước.
1.4.3 Đặc điểm nguồn nhân lực
Trong thị trường lao động cạnh tranh ngày nay nhu cầu có được những
nhân viên có đủ kĩ năng vượt quá khả năng cung cấp. Thực trang cho thấy

nguồn nhân lực công nghệ còn khan hiếm hơn rất nhiều. Tìm được một nhân
viên am hiểu môi trường kinh doanh vừa môi trường liên quan đến vận hành
công nghệ là một khao khát mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.
Lao động là yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Phải luôn đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động vì
đó điều kiện cơ bản quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Nắm bắt được vấn đề này, ban lãnh đạo của công ty đã luôn quan tâm
đến các vấn đề về nhân lực để nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong các quá
trình hoạt động kinh doanh.
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự công ty Netlink giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị: người)
Tiêu chí Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số nhân viên 35 38 39
Phân theo trình độ
Đại học, cao đẳng 25 27 28
Trung cấp, sơ cấp 8 9 9
Lao động phổ thông 2 2 2
Phân theo giới tính
Nữ 16 16 16
Nam 19 22 23
Phân theo độ tuổi
18 - 25 3 3 2
26 – 35 29 31 33
36 – 60 3 4 4
(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Tổng số nhân viên của Công ty từ giai đoạn 2010 đến 2012 có xu hướng
tăng tuy nhiên số lượng tăng không nhiều: trong năm 2010 số nhân viên chỉ

có 35 người, đến năm 2011 tăng lên đến 38 người (tăng 8,5% so với năm
2010) và năm 2012 thì lại tăng lên 39 người.
Cơ cấu nhân sự theo trình độ: các nhân sự bậc đại học, cao đẳng luôn
chiếm tỷ lệ lớn: năm 2010 chiếm 71% có khoảng 25 người và năm 2011 tỷ lệ
cũng là 71% và năm 2012 là 72%. Đặc biệt nhân sự là lao động phổ thông
chiếm số lượng ít, cả 3 năm trong giai đoạn chỉ có 2 người (1 nhân viên bảo
vệ và 1 nhân viên phụ trách công tác vệ sinh, dọn dẹp công ty).
Cơ cấu nhân sự theo giới tính: với đặc thù của Công ty là hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin cho nên số lượng nhân viên nam nhiều
hơn so với nhân viên nữ. Năm 2010 trong tổng số 35 nhân viên thì nam chiếm
19 người (tương đương 54%); năm 2011, năm 2012 tỷ lệ này lần lượt 58% và
59%.
Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi: đội ngũ nhân viên công ty chủ yếu là những
nhân viên trẻ, có độ tuổi dưới 35 tuổi, trong đó chủ yếu từ 26 đến 35 tuổi.
Năm 2010 nhân viên trong độ tuổi từ 26 đến 35 chiếm 83% trong tổng số
nhân viên toàn công ty; năm 2011 chiếm 83% và năm 2012 chiếm 85%.
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
INTERNET CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TRỰC
TUYẾN NETLINK
2.1 Các hoạt động marketing internet công ty đang áp dụng
2.1.1 Chính sách sản phẩm
Trong môi trường maketing internet cùng với những cái riêng biệt của
nó Netlink phải xây dựng chiến lược sản phẩm đa dạng phù hợp để làm tăng
sự lựa chọn cho khách hàng. Mấy năm vừa qua, công ty đã coi chính sách sản
phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược để làm tăng giá trị thương
hiệu của mình. Việc phát triển chiến lược sản phẩm cũng quyết định sự tồn tại
được lâu dài hay không của công ty Netlink.

Sau đây là một số nội dung chính trong chính sách sản phẩm tại Netlink
trong giai đoạn 2010 – 2012 cụ thể:
* Danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú nên phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Hiện tại các sản phẩm và dịch vụ công ty cung
cấp được chia thành 2 nhóm như sau:
- Cung cấp dịch vụ quảng cáo internet có hiệu quả, mang tính phổ biến
nhất gồm có:
+ Quảng cáo banner: là hình thức mà doanh nghiệp có thể đặt baner
quảng cáo trên các Website có lượng khách hàng truy cập lớn.
VD: quảng cáo website trên các kênh tin tức tổng hợp như Vnexpress,
dantri, 24h.com, vietnamnet.vn, tin mới.vn, hay quảng cáo trên các website
về giới trẻ, tài chính doanh nghiệp, gia đình sức khỏe, ô tô xe máy,… các
khách hàng có thể lựa chọn hình thức quảng cáo này trên các website do
chính công ty xây dựng hoặc trên các website khác có khả năng thu hút
nhiều người truy cập.
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Quảng cáo CPC/CPM: quảng cáo tính chi phí theo lượt hiển thị.
Quảng cáo CPM có thể là quảng cáo văn bản hoặc quảng cáo hình ảnh
và luôn được nhắm mục tiêu theo vị trí. Quảng cáo văn bản CPM sẽ mở rộng
để chiếm toàn bộ đơn vị quảng cáo. Những quảng cáo văn bản mở rộng này
có thể được xem trên trang định dạng quảng cáo
+ Quảng cáo Google Adwords: Là hình thức mà khách hàng sẽ phải trả
tiền để được hiển thị ở những vị trí ưu tiên (Liên kết được tài trợ) trên trang
kết quả tìm kiếm của Google. Thông qua việc lựa chọn các từ khoá liên quan
đến những sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng cung cấp. Khách hàng có thể
lựa chọn từ các định dạng quảng cáo khác nhau hay bao gồm quảng cáo văn
bản, quảng cáo hình ảnh ,video và đồng thời dễ dàng theo dõi được hiệu suất
quảng cáo bằng cách sử dụng những báo cáo đã có sẵn trong tài khoản của

mình.
+ E – marketing: là hình thức trực tiếp sử dụng email (thư điện tử) để
làm phương tiện truyền thông tin tới những khách hàng tiềm năng. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khi chưa có điều kiện để mở một website thì có thể
quảng cáo trực tuyến qua email bằng hình thức là gửi từ doanh nghiệp đến
người sử dụng , khách hàng nhằm mục đích quảng cáo sản phẩm vì hình thức
này đơn giản và tốn ít chi phí. Công ty Netlink cũng là một trong những nhà
cung cấp dịch vụ Email Marketing sớm nhất tại Thị trường Việt Nam và cũng
đã từng cung cấp dịch vụ này cho rất nhiều doanh nghiệp lớn
- Xây dựng những hệ thống website riêng của công ty như: kênh tin tức
tổng hợp 24h, diễn đàn chuyên về các máy tính, laptop số 1 tại Việt Nam…
thu hút được số lượng lớn người truy cập hàng ngày. Đó cũng vừa là kênh
cung cấp thông tin cho người tiêu dùng và đồng thời cũng là kênh để triển
khai các chiến dịch và các hình thức quảng cáo mà công ty đã ,đang cung cấp,
đặc biệt là quảng cáo baner tại các hệ thống website kể trên.
Đáng chú ý nhất đó là sự kiện công ty ký thỏa thuận hợp tác và đã trở
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thành nhà khai thác độc quyền quảng cáo trên báo điện tử www.tienphong.vn.
Đó là một trong những thành công đáng ghi nhận của Công ty, đảm bảo cung
cấp nhiều chiến dịch quảng cáo mang lại nhiều hiệu ứng tốt cho khách hàng.
Công ty còn cung cấp thêm các dịch vụ:
- Cung cấp giải pháp lưu trữ website, email và tài liệu bảo mật thông tin,
với dung lượng lớn mang tính chuyên nghiệp
- Đăng ký tên miền: Việc đăng kí tên miền là để bảo vệ và phát triển
thương hiệu của khách hàng trên Internet. Với phương châm là: "Sát cánh
cùng thương hiệu của doanh nghiệp - Thành công của doanh nghiệp chính là
thành công của Netlink".
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty tính theo cơ cấu sản phẩm giai đoạn

2010 – 2012
(Đơn vị: triệu VND)
Tiêu chí
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu nhóm 1 236.406 78 278.870 82 339.370 82
Doanh thu nhóm 2 48.494 16 47.612 14 53.802 13
Doanh thu khác 18.185 6 13.604 4 20.695 5
Tổng 303.085 100 340.086 100 413.867 100
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
Trong đó:
- Doanh thu nhóm 1 là doanh thu từ cung cấp các dịch vụ quảng cáo
internet;
- Doanh thu nhóm 2 là doanh thu từ việc xây dựng hệ thống website và
quảng cáo từ hệ thống website đó.
Như vậy, xét về tiêu chí danh mục sản phẩm, dịch vụ thì Netlink đạt
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
được tiêu chuẩn về mặt số lượng, nhưng doanh thu thu được từ các nhóm sản
phẩm, dịch vụ lại không đồng đều. Trong 3 năm trong giai đoạn 2010 – 2012
doanh thu thu được của công ty chủ yếu tập trung vào việc triển khai các các

dịch vụ quảng cáo internet. Năm 2010 tổng doanh thu công ty đạt 303.085
triệu VND thì doanh thu từ quảng cáo internet chiếm đến 78%, tương đương
236.406 triệu VND. Năm 2011 tiếp tục tăng lên 278.870 triệu VND, tương
đương 82% và năm 2012 đạt mức 339.370 triệu VND, duy trì mức 82% tổng
doanh thu.
Còn doanh thu từ việc xây dựng hệ thống website và quảng cáo từ hệ
thống website đó chiếm tỷ lệ thấp và giảm dần theo các năm. Trong cả 3 năm
trong giai đoạn 2010 – 2012, doanh thu này luôn ở dưới mức 20% tổng doanh
thu. Đây là minh chứng cho sự mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm, dịch vụ
công ty cung cấp.
Ngoài ra với danh mục sản phẩm, dịch vụ tương đối đa dạng, phong phú,
cung cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng nhưng một hạn chế hiện nay liên
quan đến chính sách sản phẩm tại Netlink chính là việc công ty chưa có dịch
vụ cung cấp trọn gói cho các hoạt động marketing internet đến các doanh
nghiệp từ các khâu tư vấn đến tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả của hoạt
động marketing internet mang lại. Trên thực tế hiện nay kiến thức về
marketing internet tại nhiều đơn vị nó vẫn còn mang tính chất sơ sài và họ
chưa nhận thức được tầm phát triển mạnh mẽ và lợi ích to lớn mà maketing
internet mang lại cho nên rất ít các đơn vị đó dành riêng một bộ phận trong bộ
máy tổ chức để thực hiện chức năng marketing chuyên biệt, nếu không có sự
tư vấn rõ ràng cụ thể thì khách hàng vẫn chỉ lựa chọn với các hình thức
marketing truyền thống mà thôi.
* Về chất lượng sản phẩm mà công ty cung cấp: để luôn luôn đảm bảo
mang lại cho khách hàng dịch vụ chất lượng tốt công ty đã chú trọng việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và đặc biệt chú trọng các nhân lực có liên quan
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
đến chuyên môn. Netlink cũng thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, trao đổi
và huấn luyện các kỹ năng cho nội bộ thành viên và Netlink coi hoạt động này là

để chăm sóc nguồn nhân lực của công ty để tăng thêm tinh thần đoàn kết, gắn
bó giữa nhân viên với Công ty đồng thời đó cũng là dịp để họ phát hiện và bồi
dưỡng ,phát triển thêm những năng lực khác của các thành viên.
Một số khóa học đã được tổ chức tại Netlink:
- Khóa đào tạo kỹ năng SEO.
- Khóa học “Kỹ năng chăm sóc khách hàng”.
- Khóa huấn luyện “Kỹ năng sử dụng phần mềm Email Marketing”.
- Khóa học về các kỹ năng mềm: kỹ năng thuyết trình chuyên nghiệp,
kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp
Netlink có riêng một đội ngũ chuyên gia có kiến thức chuyên sâu về dịch
vụ SEO: Không chỉ dừng lại ở con số 1-2 chuyên gia đạt chứng chỉ chuyên
môn của Google mà hiện tại Netlink còn có đội ngũ chuyên gia đạt chứng chỉ
chuyên môn của Google đông nhất Việt Nam – 9 chuyên gia. Cùng với nhiều
chuyên gia và với sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn đã tạo nên sức mạnh
cho Netlink trong việc ngày càng nâng cao được chất lượng dịch vụ để làm
hài lòng khách hàng và các đối tác.
Bên cạnh đó Netlink cũng là đối tác cao cấp của Google: Vượt qua
những tiêu chuẩn khắt khe về chứng chỉ và về chất lượng dịch vụ,chất lượng
tư vấn, Netlink đã chính thức trở thành Google Premier SMB Partner - Đối
tác cao cấp chính thức của Google tại Việt Nam từ ngày 1/1/2010. Việc
Netlink trở thành đối tác cao cấp của Google đó là bước tiến quan trọng trong
tiến trình chuyên môn hóa dịch vụ SEO của đơn vị. Khách hàng hoàn toàn có
thể đặt niềm tin vào dịch vụ SEO , SEM của Netlink với sự chứng nhận trực
tiếp từ Google.
2.1.2 Chính sách giá
Công ty đang áp dụng một số hình thức tính giá sau cho các sản phẩm
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
quảng cáo mà Công ty cung cấp:

- Tính chi phí theo thời gian quảng cáo: bán quảng cáo banner tính giá
theo tuần và tháng. Giá của các banner khác nhau là phụ thuộc vào các vị trí,
mức độ kích thước, định dạng và độ chia sẻ của các banner.
- Tính chi phí theo số lượng click vào quảng cáo: hình thức này chưa
được sử dụng phổ biến nhiều tại Việt Nam nhưng Netlink vẫn cập nhật và sẽ
cung cấp để đáp ứng cho các đối tác khi họ có nhu cầu.
- Tính chi phí trên 1000 lần hiển thị quảng cáo;
- Tính chi phí trên 1 lần khách hàng tương tác với nhà quảng cáo;
- Tính chi phí căn cứ vào số lượng từ khóa mà khách hàng muốn được tài
trợ bởi google, mức độ cạnh tranh của từ khóa đó, có nghĩa là nếu có nhiều
khách hàng cùng muốn sử dụng và đều muốn vị trí của mình hiện thị lên top
đầu thì mức giá hiển nhiên sẽ cao hơn so với từ khóa khác mà ít đối tượng sử
dụng hơn.
Bảng 2.2: Bảng giá tham khảo khi mua từ khóa xuất hiện trang nhất của
Google
(Đơn vị: VND/tháng)
TT Gói
Số lượng từ
khóa
Phí quảng cáo hàng tháng
Đăng kí
1 tháng
Đăng kí
3 tháng
Đăng kí
6 tháng
Đăng
kí 12
tháng
1 G1 1-2 400.000 300.000 250.000 100.000

2 G2 1-3 500.000 400.000 300.000 150.000
3 G3 1-5 700.000 600.000 450.000 300.000
4 G4 1-7 800.000 700.000 500.000 400.000
5 G5 1-9 1.000.000 800.000 600.000 450.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty)
Bảng 2.3: Bảng giá dịch vụ Email Marketing Standard
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
dành cho khách hàng gửi thường xuyên
(Đơn vị: VND/tháng)
Email
Số lượng email
quản lý tối đa
/account
Số lượng email
gửi tối đa
/account /tháng
Tốc độ gửi
(email/giờ)
Chi phí
Email 1
Không giới hạn
2.000 300 200.000
Email 2 5.000 300 400.000
Email 3 10.000 300 500.000
Email 4 30.000 300 1.000.000
Email 5 50.000 300 1.200.000
Email 6 80.000 300 1.800.000
Email 7 100.000 500 2.000.000

Email 8 300.000 500 4.000.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty)
Với nội dung báo giá được nêu ở trên thì được đánh giá về cơ bản là
tương đối đầy đủ ,cập nhật và hợp lí. Tuy nhiên có một hạn chế khá lớn mà
công ty đang gặp phải đó là hệ thống giá chưa được niêm yết cụ thể trên
website nội bộ công ty nên chưa được nhiều khách hàng tham khảo và biết
đến điều này cũng gây khó khăn trong quá trình cạnh tranh. Tuy chưa có tính
thống nhất khi áp dụng mức giá này cho các đối tượng khác nhau nhưng đây
sẽ là căn cứ để đại diện công ty thỏa thuận khi ký kết hợp đồng ,cả 2 bên sẽ
chủ động hơn khi có sự chuẩn bị trước về những thông tin liên quan đến
những yếu tố giá cả này.
- Các nguyên tắc tính giá:
+ Khi tính giá phải cân đối được các khoản chi phí công ty đã bỏ ra để
mua quảng cáo và lợi nhuận dự kiến công ty có khả năng thu được.
+ Phải luôn đảm bảo tính cạnh tranh so với các công ty khác trong ngành
+ Cân đối được giữa lợi ích của khách hàng hưởng được so với chi phí
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
mà khách hàng bỏ ra đầu tư.
+ Có tính linh hoạt ,mềm dẻo khi xây dựng chính sách giá.
Mặc dù đã có những hình thức , các nguyên tắc nhất định trong quá trình
thực hiện chính sách giá tuy nhiên do đặc thù sản phẩm, dịch vụ mà công ty
cung cấp nó mang tính chất hữu hình về mặt phi vật chất cho nên nhiều
trường hợp định giá không thể rõ ràng và chi tiết như khi tính giá các sản
phẩm điện tử hay máy móc cụ thể được…Phòng kinh doanh công ty cũng đã
xây dựng một bảng giá chi tiết đối với sản phẩm, dịch vụ khác nhau nhưng nó
chỉ mang tính chất để tham khảo, còn khi khách hàng trực tiếp đến ký kết hợp
đồng thì giá cả có thể thỏa thuận trong mức giá nào đó cụ thể nằm trong
khuôn khổ để làm sao mà cả hai bên đều cảm thấy phù hợp.

2.1.3 Chính sách phân phối
Sơ đồ 2.1: Hệ thống kênh phân phối của công ty Netlink
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty)
Với đặc thù liên quan đến lĩnh vực hoạt động trên internet là chủ yếu nên
việc xây dựng hệ thống kênh phân phối của Netlink nó cũng có những nét
riêng , nét khác biệt nhất định.Về hệ thống phân phối được chia thành 2 kênh
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
CÁC ĐỐI TÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TRỰC
TUYẾN NETLINK
CÁC TRUNG GIAN
PHÂN PHỐI
KHÁCH HÀNG
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
cơ bản:
- Kênh phân phối trực tiếp: là kênh cung cấp trực tiếp các sản phẩm,
dịch vụ cho các đối tượng khách hàng khác nhau thông qua hợp đồng. Số lượng
khách hàng sử dụng kênh phân phối này tương đối nhiều và cũng đã mang lại
giá trị doanh thu hàng năm tương đối cao cho Công ty. Điều đặc biệt trong kênh
phân phối này là khi xét về mối quan hệ với khách hàng thì Netlink với khách
hàng là kênh phân phối trực tiếp, còn khi Netlink trong quan hệ với các đối tác
thì Công ty lại giống như một đại lý phân phối. Các đối tác ở đây là các công ty
cung cấp dịch vụ khác trong ngành hay là chủ quản hệ thống các website, hay
như báo điện tử tienphong.vn khi Công ty ký hợp đồng độc quyền khai thác
quảng cáo với đơn vị.
Bảng 2.4: Danh sách một số khách hàng lớn sử dụng dịch vụ của Netlink
TT Tên khách hàng Hình thức sử dụng
1 Công ty TNHH Tâm Việt Quảng cáo Google Adwords
2

Công ty TNHH thiết bị kỹ thuật tin học
Trường Chinh
Quảng cáo Google Adwords
3 Công ty TNHH thương mại Tú Nhẫn E – marketing
4 Công ty cổ phần vật tư, thiết bị y tế Gia Long Quảng cáo Google Adwords
5 Công Ty Baby Dream

Quảng cáo baner + E- Maketing
6 Công ty TNHH Ngôi sao xanh Quảng cáo baner
7 Công ty cổ phần thương mại Trường Vũ
E – marketing + Quảng cáo
Google Adwords
8 Công ty TNHH Godhelth Việt Nam
E – marketing + Quảng cáo
Google Adwords
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty)
- Kênh phân phối gián tiếp: với kênh phân phối gián tiếp công ty đã
phân phối sản phẩm,dịch vụ của mình thông qua các trung gian phân phối.
Các trung gian phân phối chủ yếu là những công ty cũng cung cấp các dịch vụ
quảng cáo giống như Netlink. Tuy nhiên khác với hệ thống kênh phân phối
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
sản phẩm vật chất là kênh gián tiếp luôn luôn đóng vai trò quan trọng, cung
cấp lượng doanh thu lớn hàng năm thì trong lĩnh vực truyền thông, kênh gián
tiếp nó cũng gần như chỉ mang tính chất quảng cáo và tuyên truyền, chỉ
mang tính chất hỗ trợ cho kênh phân phối trực tiếp nhiều hơn.
Bảng 2.5: Danh sách một số đơn vị với vai trò là trung gian phân phối
của Netlink
TT Tên đơn vị

1 Công ty cổ phần giải pháp trực tuyến VNET COM
2 Công ty TNHH công nghệ truyền thông LINO
3
Công ty sản xuất Phần mềm và Nghiên cứu Khoa học
DUCFABULOUS
4 Công ty cổ phần tập đoàn truyền thông công nghệ NOVA
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty)
2.1.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chính sách xúc tiến hỗn hợp cũng là một trong những nhu cầu và
phương tiện cần thiết trong quá trình hình thành phát triển và tồn tại của một
sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Hay cũng có thể chỉ
nhờ vào quảng cáo mà cũng giúp được nhà sản xuất tạo ra được nhu cầu
đối với sản phẩm, dịch vụ và làm tăng được sức mua của khách hàng để công
ty có thể mở rộng được thị phần. Cùng với việc truyền thông tin nhanh
chóng cho thị trường về đặc điểm và các tính năng của sản phẩm cũng đã góp
phần hỗ trợ cho việc bán hàng và cũng tốn ít chi phí phân phối hơn vì chủ
yếu khách hàng tự tìm đến sản phẩm là chính. Trang bị cho khách hàng
những kiến thức tốt nhất để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp
nhất đối với nhu cầu của mình…Ngay khi nhận thức được vai trò và tầm quan
SV: Ngô Thị Kim Chi Lớp: QTMA – K12
21

×