Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập công ty TNHH chè thuật phát ̣̣̣thuật phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.38 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
Em đã trải qua 7 kỳ học tập ở trường và đến bây giờ đang là quá trình
em được đi thực tiễn. Được sự cho phép và giới thiệu của nhà trường hiện giờ
em đang thực tập tại công ty TNHH chè Thuật Phát. Đõy là một công ty tư
nhân chuyên kinh doanh mặt hàng chè xuất khẩu là chủ yếu. Đõy là một trong
những mặt hàng đang là thế mạnh của Việt Nam. Hiện nay mặt hàng này đã
có ở hầu hết các nước trên thế giới. chỉ sau hơn 5 năm hoạt động Công ty đã
và đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Ở đõy em đã được ứng dụng những lý thuyờt đã học ở trường vào thực
hành ở công ty, biết được rất nhiều vấn đề, giải quyết được một số thắc mắc
mà trong quá trình học tập ở trường.
Em thấy đõy là giai đoạn rất quan trọng và ý nghĩa, giai đoạn này giúp
cho người học có thể đi từ lý thuyết đến thực tiễn, giúp sinh viên có thể nắm
bắt được lý thuyết một cách nhanh hơn và chính xác hơn.
Sau hơn một tháng đi thực tập, cùng với sự hướng dẫn của cán bộ nhân
viên trong công ty nhất là những cán bộ của phòng kinh doan và sự hướng
dẫn nhiệt tình của TS Tạ Văn Lợi.Em xin đưa ra những lời nhận xét về tổng
quan các mặt của công những đỏnh giá của em về công ty này. Em xin chia
làm ba phần chính như sau:
Phần I: Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần III: Một số phương hướng và giải pháp cho công ty.
Do thời gian còn hạn hẹn và nhận thức còn hạn chế mong thầy cô và các bạn
thông cảm và Do thời gian còn hạn hẹn và nhận thức còn hạn chế mong
thầy cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến cho em để bài viết sau của
em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CHẩ THUẬT PHÁT
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH chè Thuật Phát.


1.1. Quá trình hình thành của công ty TNHH chè Thuật Phát.
Công ty TNHH chè Thuật Phát ̣̣̣Thuật Phát, Co., Ltd là doanh nghiệp tổ
chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH-10 và điều lệ của
Công ty.Cụng ty được phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư
Vĩnh phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1902000043 ngày
02/01/2001.
Sau đõy là những nột chớnh về Công ty.
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH CHẩ THUẬT PHÁT
- Tên giao dịch quốc tế của công ty : THUAN PHAT TEA CO., LTD
- Tên viết tắt : không
- Trụ sở chính : Xóm phổ - Xã Quất Lưu- Huyện Bỡnh Xuyờn- Tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Giám đốc : Ông Nguyễn Đức Thuận.
Tel: 0211.888297
Fax: 0211.888298
Email: ducthuanvp cũn thiếu.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Được thành lập từ năm 2001, đến nay đã được 6 năm công ty vẫn đang
trên đà phát triển và ổn định. Sự trưởng thành của công ty có thể được chia
thành hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn I : từ năm 2001 đến năm 2004
Công ty ra đời trong tình trạng thiếu thốn về vốn về các trang thiết bị sản
xuất. Lúc đó ban giám đốc của công ty vẫn chưa có thể trực tiếp xuất khẩu
sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài mà chủ yếu là thông qua hình
thức uỷ thác ở bên đó. Cơ sơ sản xuõt cũn nhỏ bé, công ty chủ yếu mua sản
phẩm từ các nhà máy sản xuất trong nước, máy móc lạc hậu, trình độ công
nhân thấp kém, chất lượng chưa được cao. Nhưng công ty không ngừng tìm
tòi những giải pháp, khắc phục từng bước những khó khăn để đưa doanh
nghiệp ngày càng đi lên.
Giai đoạn II: từ năm 2004 đến nay.

Từ đó đến nay công ty không ngừng phat triển để có thể đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài công ty đã mở thêm một
cơ sở sản xuất mới ở Lào Cai. Nhà máy chuyên cung cấp nguyên liệu cho
công ty. Việc mở thêm một nhà máy đã đánh dấu một bước phát triển rất lớn
của công ty cả về lượng lẫn về chất. Và từ đó đến nay công ty đã có thể tự
mình xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài.
Đến nay đội ngũ công nhân viên của công ty đã lên tới 150 công nhân
mà trước đó chỉ có 30 người. Dó là một tín hiệu mình cho bất kỳ một công ty
nào.
Từ đó công ty đã chú ý nhiều đến đời sống của cán bộ nhân viên, đời
sống của họ ngày càng được cải thiện, thu nhập ngày càng cao. Đảm bảo công
ăn việc làm ổn định cho c ông nh ân
1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH chè Thuật Phát
- Ngành nghề kinh doanh chính : Sản xuất kinh doanh các loại chè đen,
chè xanh, chế biến kinh doanh hàng nụng, lâm , hải sản xuất khẩu và kinh
doanh dịch vụ tổng hợp.
- Kinh doanh vật liệu chõt đốt, vật tư nông nghiệp;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nụng, lõm thuỷ sản;
- Chế biến hàng nụng, lõm, thuỷ sản : Kinh doanh xuất khẩu khoáng sản;
- Mua bán đồ điện gia dụng : Mua bán điờnh thoại cố định, di động,
máy nhắn tin : Mua bán thiết bị văn phòng : Mua bán máy nông nghiệp : Dịch
vụ tuyển dụng lao động trong nước : Kinh doanh dịch vụ ăn uống : Xây dựng
công trình dân dụng:
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng : Mua bán quần áo may
sẵn :
- Mua bán rượu bia, nước giải khát : Kinh doanh dịch vụ khách sạn :
- Đầu tư thâm canh, chăm sóc và trồng chè./.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH chè Thuật Phát.
Chức năng chính của công ty là sản xuất kinh doanh và xuõt khẩu các

loại sản phẩm chè.
+ Trực tiếp xuất khẩu và sản xuõt cỏc loại chè đen, chè xanh.
+ Trực tiếp nhập khẩu và uỷ thác nhập khẩu những loại nguyên liệu và
các trang thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Kinh doanh, bán buôn, bán lẻ những mặt hàng thuộc phạm vị kinh
doanh của Công ty.
Nhiệm vụ của công ty:
Từ khi thành lập đến nay, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng chè bao gồm có chè xanh, chè đen. Công ty luôn tự
dựa vào sức của mình để tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng cho chính doanh
nghiệp của mỡnh.Tổ chức sản xuất theo mẫu sản phẩm cho khách hàng để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài.
Hiện nay công ty đang tập trung mở rộng cơ sở sản xuất để đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu của chính doanh nghiệp mình. Giảm dần tỷ trọng phải nhập
khẩu nguyên liệu từ bên ngoài hay từ các doanh nghiệp sản xuất khác ở trong
nước. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu, và trực tiếp mở rộng thị trường nội điạ.
II. Đặc điểm của Công ty TNHH chè Thuật Phát.
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH chè Thuật Phát.
Về cơ cấu sản xuất gồm có 2 cơ sở sản xuất :
Cơ sở 1 Xóm phổ - Xã Quất Lưu- Huyện Bỡnh Xuyờn- Tỉnh Vĩnh phúc.
Diện tích : 4500 m
2

Diện tích sản xuất : 2500 m
2

Diện tích nhà điều hành : 250 m
2

Cơ sở 2 Tỉnh Lào Cài

Diện tích : 500 ha, chuyên sản xuất chè để cung cấp nguyên liệu cho
Thuật Phát.
Diện tích nhà máy 10.000 m
2

2.2. Cơ cấu bộ máy quản trị.
Sơ đồ cấu trúc bộ máy quản trị của Công ty chè Thuật Phát
Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty chè Thuật Phát
Công ty TNHH chè Thuật Phát là công ty tư nhân hoạt động dưới sự
quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc.
Bộ máy quản trị của Công ty chè Thuật Phát được thiờt kế theo cơ cấu
phòng ban, với chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
hội đồng quản trị quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược và
hướng phát triển của công ty
Giám đốc là ông Nguyễn Đức Thuận, người trực tiếp điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về quá trình sản
xuất kinh doanh đó.
Phú giám đốc sản xuất : tổ chức điều hành sản xuõt, chịu trách nhiệm về
quá trình sản xuất trong doanh nghiệp, quá trình hoạt động của trang thiết bị
và công nghệ trong doanh nghiệp.
Phú giám đốc kinh doanh : phụ trách việc kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm cho việc điều tra, tìm kiếm thị trường. Đồng thời chịu trách
nhiệm đến vấn các nghiệp vụ kinh tê, đặc biệt là nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Trưởng phòng kinh doanh : chịu trách nhiệm trực tiếp với phú giám đốc
kinh doanh về các nghiệp vụ kinh tế. Về tình hình tiêu thụ sản phõm trờn thị
trường và tìm hướng mở rộng thị trường cho công ty. Thực hiện tổ chức nhân
sự, tuyển lao động và đào tạo nhân sự theo nhu cầu sản xuất.
Trưởng phòng xuất nhập khẩu : thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế, phối hợp với cỏc phũng ban khác trong việc thực hiện vận
chuyển, giao nhận hàng hoá vật tư.

Trưởng phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hoạch toán kinh doanh,
phân tích hoạt động kinh tế, thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập dự
án đầu tư.
Trưởng phòng tổ chức hành chính : phụ trách về vấn đề văn thư và lưu
trữ.
Tổ trưởng tổ marketing : chịu trách nhiệm về vấn đề phân phối sản
phẩm, khuyếch trương sản phẩm của doanh nghiệp mình
Quản đốc phân xưởng sản xuõt : chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất
trực tiếp trước phú giám đốc sản xuất.
Trưởng phòng kỹ thuật: quản lý, bảo tu, bảo trì các máy móc thiết bị.
Xây dựng các định mức kỹ thuật.
Công ty TNHH chè Thuật Pháp đã lựa chọn bộ máy quản trị của mình
theo mô hình tổ chức quản trị theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đõy là một mô
hình rất phổ biến ở rất nhiều công ty hiện nay, ở đõy người lãnh đạo có quyền
sử dụng các bộ phận tham mưu của riêng mình để ra quyết định quản lý.
Quyết định đú luôn được truyền xuống theo chiều dọc
2.3. Đặc điểm về lao động
Đõy là một công ty chuyên sản xuất mặt hàng chè là chủ yếu, mà ngành
nghề này thì cần rất nhiều lao động thủ công, mà công nhân chủ yếu ở đõy là
lao động từ 18 - 35 tuổi chiếm đến hơn 85 phần trăm tổng số công nhân của
toàn công ty. Chứng tỏ một điều đội ngũ lao động rất trẻ và có một sức lao
động dồi dào. Từ khi thành lập đến nay, Cùng với sự phát triển và lớn mạnh
của Công ty thì số lượng lao động cũng lớn mạnh theo. Ban đầu công ty chỉ
có 30 người nhưng đến thời điểm hiện nay số lượng lao động đã lớn hơn lên
rất nhiều và đã lên đến 150 người. Mặc dù cán bộ và số lượng công nhân chưa
có nhiều trình độ cao, nhưng công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo cán bộ
luôn cho công nhân đi học thêm để đào tạo tay nghề, biết sử dụng các máy
móc có công nghệ hiện đại.
2.4. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty chuyên xuất khẩu những mặt hàng liên quan đến nguyên liệu

chè là chủ yếu, trong đú có hai loại chè xuất khẩu chủ yếu đó là chè đen và
chè xanh. Trong đú chè đen chiếm là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty.
Loại chè này bao gồm có 7 loại .
Ngoài ra, những sản phẩm khác liên quan đến sản phẩm chè cũng được
công ty tận dùng để nó trở thành một trong những khoản thu của công ty như :
phế cọng, đất thu hồi, Nhưng những sản phẩm này chỉ có thể bán được ở nội
địa.
2.5. Đặc điểm về máy móc và trang thiết bị.
Với mục tiêu ngày càng phát triển hơn nữa để đưa mặt hàng chè của
công ty chè Thuận Phát có thể chiếm lĩnh một phần thị trường đáng kể thì chỉ
có bằng cách là đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất. Trong quá trình sản
xuất của Công ty, công ty đã từng bước thay thế những máy móc đã lạc hậu
bằng những cụng nghờ mới được nhập từ những nước có uy tín như Đài
Loan, Nhật Bản
PHẦN THỨ II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHẩ THUẬT PHÁT
I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH chè
Thuật Phát
2.1 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
những năm vừa qua.
Cùng với sự nổ lực khụng biờt mệt mỏi của tất cả cán bộ, công nhân viên
trong doanh nghiệp và cùng với sự cải tiến phương thức kinh doanh cho phù
hợp với từng thời kỳ. Những năm vừa qua công ty chè Thuật Phát đã đạt được
những kết quả khả quan sau :
Bảng 2.1. kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chè Thuật
STT
Năm 2003
VNĐ
Năm 2004

VNĐ
Năm 2005
VNĐ
Chênh lệch
(+, -)
1 Doanh thu
- Xuất khẩu
- Nội địa
27.374.680.000
20.089.680.000
7.258.000.000
41.255.190.000
30.327.690.000
10.927.500.000
62.958.177.900
46.239.102.900
16.719.075.000
21.702.978.900
2 Tổng chi phí
- Giá gốc hàng bán
- Chi phí quản lý
- Chi phí khấu hao
- Chi phí sản xuất
- Chi phí bán hàng
- Chi phí khác
26.279.692.800
21.078.503.600
2.053.101.000
136.873.400
1.368.734.000

1.094.987.200
547.493.600
39.604.982.400
31.766.496.300
3.094.139.250
206.275.950
2.062.759.500
1.650.207.600
825.103.800
60.439.850.784
48.477.796.983
4.721.863.343
314.790.890
3.147.908.895
2.518.327.116
1.259.163.558
20.834.868.384
3 Lợi nhuận trước
thuế
1.094.987.200 1.650.207.600 2.518.327.116
4 Thuế thu nhập 25
phần trăm
273.746.800 412.551.900 629.581.779
5 Lợi nhuận sau thuế 821.240.400 1.237.655.700 1.888.745.337 651.089.637
Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty TNHH chè Thuật Phát.
Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH chè Thuật Phát đang có hiệu quả và đang trên đà
tăng trưởng, biểu hiện lợi nhuận của Công ty đều tăng sau mỗi một năm hoạt
động. Năm 2003 lợi nhuận sau thuế của công ty là 821.240.400 Việt Nam
đồng, thì đến năm 2004 lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.237.655.700 Việt

Nam đồng. Lợi nhuận của năm 2004 đã tăng hơn năm 2003 là 416.415.300
Việt Nam đồng. Đến năm 2005 thì lợi nhuận của công ty là 1.888.745.337
Việt Nam đồng nó đã tăng lên so với lợi nhuận năm 2004 là 651.089.637 Việt
Nam đồng. Nhận thấy răng lợi nhuận sau thuế của công ty sau mỗi năm đều
tăng rất ổn định. Nó đã đánh dấu sự phát triển lớn mạnh của công ty. Đồng
thời với việc tăng lợi nhuận sau thuế là việc tăng doanh thu và tăng chi phí
của doanh nghiệp. Nhưng mức tăng giữa doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp khá ổn định, mức tăng của chi phí không vượt quá mức tăng của
doanh thu.
Cũng từ bảng số liệu trên chúng ta cũng thấy rằng tình hình nộp ngân
sách của công ty cũng tăng theo từng năm. Năm 2003 công ty nộp ngân sách
nhà nước là 273.746.800 Việt Nam đồng, đến năm 2004 là 412.551.900 Việt
Nam đồng, còn đến năm 2005 là 629.581.779 Việt Nam đồng. Số tiền nộp
ngân sách nhà nước mỗi năm đều tăng hơn 50 phần trăm.
2.2 Thị trường, tình hình xuất khẩu qua từng năm theo từng các mặt
hàng.
Công ty Chè Thuật Phát không những tìm kiếm thị trường trong nước
mà không ngừng xem xét tình hình thị trường nội địa. Ở nước ngoài công ty
đã hình thành được một số thị trường lớn và trọng điểm của công ty.
mặt hàng chủ yếu công ty xuất khẩu là các loại thuộc mặt hàng chè đen
bao gồm có 7 loại và chè xanh. Bao gồm có chè xanh, chè đen, chè sơ chế,
OPA, Pờ Kụ, OP, P, FBOP, PS, BPS, F, Dx, D đ, Bp, Ps cọng, OPA cọng, D
cộng, Cộng phế, Sơ dâu, Đất thu hồi.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường trung đông bao
gồm các nước Dubai, turkey, Palan, Ukraine, Silanka, Libangrut, India,
Pakitan, trước năm 2004 thị trường xuất khẩu của công ty cũn cú cả Irac đó
là một thị trường đõy triển vọng để xuất khẩu, nhưng do khủng hoảng chính
trị ở Irac đã làm cho việc xuất khẩu của công ty sang thị trường này đã phải
ngừng lại. Đó là một khó khăn không chỉ cho công ty mà cho toàn ngành chè
Việt Nam. Nhưng cùng với những nổ lực của cán bộ công nhân viên công ty

thì công ty đã tìm ra những thị trường mới với nhiều tiếm năng và triển vọng.
Bảng cơ cấu thị phần thị trường của Công ty TNHH chè Thuật Phát.
Đơn vị tính: %
Các nước xuất khẩu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
UKRAINE 20 20 10
TURKEY 5 10
PALAN 20
SILANKA 50
DUBAI 40 15
LIBANGRUT 30 5
INDIA 10
PAKITAN 25 10
IRAC 30
Năm 2003 thì thị trường xuất khẩu của công ty chỉ có bốn nước đó là
Ukranine. Palan, Libangrut, Irac. Nhưng đến năm 2004 thì thị trường xuất
khẩu của công ty đã cú thờm những thị trường mới như Dubai, India, Turkey
Tình hình xuất khẩu năm 2003
Đơn vị tính : USD và VNĐ
Số TT
mặt
Xuất khẩu Nội địa
Số
lượng
tấn
Đơn
giá
Thành tiền
USD
Số
lượng

tấn
Đơn giá
Thành tiền
VNĐ
1.OPA 300 900 270.000 100 13.000.000 1.300.000.000
2.OP 100 1200 120.000 33 17.000.000 566.666.667
3.FBOP 70 1100 77.000 23 16.500.000 385.000.000
4.P 120 1100 132.000 40 16.500.000 660.000.000
5.PS 400 850 340.000 133 12.000.000 1.600.000.000
6.BPS 360 800 288.000 120 11.000.000 1.320.000.000
7.F 80 760 60.800 27 9.500.000 253.333.333
8.D 1.287.800 150 8.000.000 1.200.000.000
7.285.000.000 đ
Nguồn từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH Thuật Pháp
Tình hình xuất khẩu năm 2004
Số TT
mặt
Xuất khẩu Nội địa
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
USD
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
VNĐ
1.OPA 450 900 405.000 150 13.000.00

0
1.950.000.000
2.OP 150 1.20
0
180.000 50 17.000.00
0
850.000.000
3.FBOP 105 1.10
0
115.000 3506
0
16.500.00
0
577.000.000
4.P 180 1.10
0
198.000 200 16.500.00
0
990.000.000
5.PS 600 850 510.000 180 12.000.00
0
2.400.000.000
6.BPS 540 800 432.000 40 11.000.00
0
1.980.000.000
7.F 120 760 91.200 225 9.500.000 380.000.000
8.D 1.931.7000 8.000.000 1.800.000.000
10.927.500.000 đ
Nguồn từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH chè Thuật Phát
Tình hình xuất khẩu năm 2005

Số TT
mặt
Xuất khẩu Nội địa
Số
lượng
tấn
Đơn
giá
Thành tiền
USD
Số
lượng
tấn
Đơn giá Thành tiền
1.OPA 675 909 613.575 225 13.260.00
0
20983.500.000
2.OP 225 1.212 272.700 75 17.340.00
0
1.300.500.000
3.FBOP 158 1.111 174.983 53 16.830.00
0
883.575.000
4.P 270 1.111 299.970 90 16.830.00
0
1.514.700.000
5.PS 900 859 772.650 300 12.240.00
0
3.672.000.000
6.BPS 810 808 654.480 270 11.220.00

0
3.029.400.000
7.F 180 768 138.168 60 9.690.000 581.400.000
8.D 338 8.160.000 2.754.000.000
2.926.526
16.719.075.000 đ
Nguồn từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH chè Thật Phát
Từ ba bảng xuất hàng qua các năm, chúng ta thấy rằng qua mỗi một năm
thì số lượng hàng được tiêu thụ ngày càng nhiều, điều đó mang lại nhiều hy
vọng cho công ty trong tương lai. Nhận thấy một điều rất quan trọng đó là thị
trường nội địa, một thị trường tưởng như không phải là một thị trường chính
của các doanh nghiệp nhưng nó lại đúng góp một phần rất quan trọng vào
việc tiêu thụ hàng hoá của công ty. Do vậy, bất kỳ một công ty nào cũng phải
chú ý khai thác hết tối đa thị trường trong nước. Mặc dù doanh thu từ việc bán
hàng trong nước không được lớn như doanh thu từ phía nước ngoài nhưng nó
cũng là một khoản thu đúp góp đáng kể cho doanh nghiệp.
2.3. Về cơ cấu lao động của Công ty TNHH chè Thuật Phát.
Chỉ tiêu Số lượng
Độ tuổi
trung bình
Nam Nữ
- Cán bộ quản lý kinh tế
Trên đại học 0
Đại học, Cao đẳng 4 28 3 1
Trung cấp 6 30 2 4
- Cán bộ kỹ thuật công nghệ
Trên đại học 0
Đại học, cao đẳng 1 26 1 0
Trung cấp 2 27 1 1
- Lao động trực tiếp sản xuất. 137 25 78 59

Nguồn từ phòng kinh doanh của Công ty TNHH chè Xuất Phát
Nhìn vào cơ cấu lao động của Công ty TNHH chè Thuật Phát, chúng ta
nhận thấy ngay đõy là một công ty có đội ngũ lao động trẻ, khoẻ, có khả năng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp trong thời gian có nhiều đơn đặt
hàng. Ngành chè là một trong những ngành kinh doanh rất phát triển ở Vĩnh
Phỳc. Nó đã mang lại cho tỉnh này một khoản doanh thu rất lớn từ doanh số
của ngành này.
Công nhân của doanh nghiệp chè nào cũng không cần phải có trình độ
cao như các ngành khác, mà trong ngành này chủ yếu là lao động thủ công,
lao động tay chân là chính. Nhưng không phải như thế mà công ty không chú
trọng đến việc đào tạo cán bộ. Ban lãnh đạo công ty cũng tổ chức thường
xuyờn các đợt đào tạo tại chỗ để có thể củng cố kiến thức cho người lao động
hiểu biết thêm về kỹ thuật sử dụng các máy móc hiện đại, các kỹ thuật chế
biến chè mang lại hiệu quả cao, đảm bảo chất lượng cho khách hàng.
Không giống như những ngành nghề khác, ngành chè cũng làm theo
thời vụ nhiều có khi việc rất nhiều nhưng có khi công nhân lại không có việc
làm không tạo thu nhập ổn định lắm cho người dân. Nhưng cán bộ công ty
chè Thuật Phỏp luụn cố gắng tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng hơn nữa để có
thể đảm bảo việc làm thường xuyên cho người lao động.
2.4. Trang thiết bị của công ty: phân tích kỹ hơn về tình hình trang
thiết bị của công ty, về dây chuyền sản xuất.
CHÈ T IƯƠ
Hiện nay, tình hình trang thiết bị của công ty đang ở mức độ trung bình,
cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, để có thể nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Công ty luôn cố gắng để đổi mới công nghệ theo kịp
với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước.
Các máy móc thiết bị hiện nay thường là được nhập khẩu từ Trung Quốc
sang đã rất cũ và lỗi thời, nờn nó cũng không phải là những máy móc có thể
đảm bảo được chất lượng của hàng hoá. Công ty hiện nay có 3 máy Dàn héo
bảo quản chố, cú 2 mỏy Lũ cấp nhiệt cho hệ thống hộo, cú 3 máy sào chố,

mỏy vũ chố 3 cái , sàng rũ tươi 1 cái, máy sấy chè 3 cái, và máy sao lăn tạo
cỏnh chố Ngoài ra, còn những thiết bị lẻ phục vụ cho quá trình sản xuất của
công ty. Công ty đang cố gắng phấn đấu trong những năm tiếp theo có thể
thay được một số máy móc chính với công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế
giới và có thể mua được một số thiết bị lẻ khác.
2.5. Về tình hình tài chính của công ty TNHH chè Thuật Phát.
Tổng số vốn điều lệ : 4.000.000.000 Việt Nam đồng
Vốn pháp định : 4.000.000.000 Việt Nam đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 1.800.000.000 Việt Nam đông
- Vốn lưu động : 2.200.000.000 Việt Nam đồng
Năm 2003 tổng vốn lưu động : 5.200.000.000 Việt Nam đồng
Trong đó :
- Vốn vay các tổ chức tín dụng : 3.000.000.000 Việt Nam đồng
- Vốn tự có : 2.200.000.000 Việt Nam đồng
- hiệu quả vòng quay : 5,26 vòng
Năm 2004 tổng vốn lưư động : 7.521.240.400 Việt Nam đồng
Trong đó :
- Vốn vay các tổ chức tín dụng : 4.500.000.000 Việt Nam đồng
- Vốn tự có : 3.021.240.400 Việt Nam đồng
- Hiệu quả vòng quay : 5,48 vòng
Năm 2005 tổng vốn lưu động : 10.258.896.100 Việt Nam đồng
Trong đó:
- Vốn vay các tổ chức tín dụng : 6.000.000.000 Việt Nam đồng
- Vốn tự có : 4.258.896.100 Việt Nam đồng
- Hiệu quả vòng quay : 6.12 vòng
Qua mỗi năm nguồn vốn của công ty đều tăng lên một cách đáng kể.
Hiện nay nguồn vốn của công ty đã tăng lên hơn hai lần so với ban đầu. Đó là
một dấu hiện rất tốt chứng tỏ công ty đang làm ăn rất phát đạt. Nhưng trong
kinh doan không thể không tránh được những khoản vai khó đòi, những

khoản mà khách hàng trả chậm, những khoản tiền về chậm do các thủ tục về
ngân hàng, những điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến vòng quay vốn của doanh nghiệp. Nhưng
không phải vì thế mà doanh nghiệp không kinh doanh hiệu quả mà ngược lại
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn hoạt động khá tốt, đảm bảo được
đời sống cho công nhân trong công ty.
Cùng với các khoản vay các tổ chức tín dụng để tăng nguồn vốn lưu
động, doanh nghiệp cũn cú một khoản để làm tăng thêm nguồn vốn lưu động
đó là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Mỗi năm qua đi thì lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp lại tăng thêm đáng kể. Đõy là một trong những nguồn
rất quan trọng để công ty có thể lấy vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và
có thể nắm bắ được đúng thời cơ.
II. Đỏnh gớa chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH chè Thuật Phát
1. Những mặt đạt được của công ty TNHH chè Thuật Phát.
Từ những năm thành lập đến nay, không năm nào là công ty không thu
được lợi nhuận, nhưng có năm thì cao có năm lại không được cao lắm. Đú
còn do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do biến động thị
trường, do một số thị trường có những biến động bất thường xảy ra. Nhưng
công ty đã luụn tỡm cho mình một hướng đi đúng đó là luôn tìm kiếm thị
trường mới, bạn hàng mới
Thị trường chính của Công ty chính là thị trường Trung Đông, với các
nước nhập khẩu khối lượng chè rất lớn, nhưng hiện nay ngoài những thị
trường đó ra công ty vẫn luôn tìm kiếm bạn hàng ở những thị trường khác
nữa. Đi sâu vào những thị trường khó tính hơn, những thị trường đòi hỏi chất
lượng, bao bì mẫu mà khắt khe hơn.
Mặc dù, trong những năm gần đõy tinh hình thế giới có nhiều những
biến động như tình hình xăng dầu tăng đáng kể, chiến tranh xảy ra liên miên
giữa các quốc gia. Điều này ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sản lượng tiêu
thụ của công ty, cũng như những chi phí mà công ty phải bỏ ra để bù đắp

phần giá xăng tăng lên đến chóng mặt
2. Những mặt còn tồn tại của công ty TNHH chè Thuật Phát.
Mặc dù đạt được rất nhiều thành tựu như vây, nhưng công ty không thể
không có những mặt còn hạn chế.
thứ nhất : Đó là do chiến lược quảng cáo của công ty chưa thật chú trọng
do vậy còn rất ít các bạn hàng nước ngoài biết đến mặt hàng chè của công ty
Thứ hai : Do công ty nguồn vốn lưu động của công ty có một phần vốn
là do vay các tổ chức tín dụng điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty không thể chủ động hơn về
vốn, số vòng quay của vốn còn nhiều hạn chế.
Thứ ba : Do công việc quản lý hành chính của công ty còn chưa được đạt
được hiểu quả cao, văn hoá làm việc trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế
PHẦN III
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới.
Công ty TNHH chè Thuật Phát là một công ty tư nhân, một đơn vị kinh
tế có tư cách pháp nhân, được thành lập để kinh doanh sản xuất và đạt được
lợi nhuận tối đa từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh đó. Và công ty đã
tạo được rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các
cổ đông, đóng góp vào ngân sách nhà nước và sự phát triển của công ty.
Hơn 5 năm tôn tại và phát triển, công ty chè Thuật Phát đã phát triển từ
một xí nghiệp sản xuất quy mô nhỏ, sản xuất đơn thuần. Ngày nay công ty
chè Thuật Phát đã trở thành một công ty với quy mô lớn cả về sản xuất kinh
doanh, năng lực. Mặc dù vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, nhưng đội ngũ cán
bộ công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn để đưa công ty trụ vững
và ngày càng phát triển hơn nữa trong cơ chế mở cửa hội nhập như ngày
nay.
Trong tương lai, công ty chè Thuật Phát muốn mở rộng hơn nữa nhiều
vùng nguyên liệu sản xuất để cung cấp một cách chủ động hơn nữa về mặt
hàng hoá và đảm bảo chất lượng hàng hoá cho các khách hàng của mình,

đồng thờ từ đó có thể vơn xa hơn nữa sang nhiều thị trường khỏc trờn thế giới
không chỉ những thị trường dễ tính mà nhằm hướng tới các thị trường khó
tính hơn nữa.
Để các bạn hàng có thể biết đến thương hiệu chè Thuật Phát, và thương
hiệu của chè Thuật Phát ngày càng có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng.
Vậy phương hướng của Công ty chè Thuật Phát được thể hiện bằng
những bước đi sau :
- Tinh giảm và nâng cao năng lực bộ máy quản lý, nâng cao dần tay nghề
của đội ngũ lao động, đồng thời đầu tư cho các cơ sở của công ty đạt tới trình
độ hiện đại, tiên tiến và đa dạng về công nghệ, mở rộng hơn nữa các cơ sở sản
xuõt.
- Thường xuyên hoàn thiện các công nghệ như cắt, xấy, quạt, cắt cuộn,
để có thể đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn thế giới, và theo mẫu mã
mà bạn hàng yờu cõu.
- Duy trì phát triển những thị trường đã có, từng bước mở rộng thị
trường mới cả ở trong nước và nước ngoài thông qua quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm của mình
Cụ thể phương hướng của Công ty đến năm 2006 sẽ là :
3.2. Một số giải pháp gắn với các nguyên nhân ở trên.
Thứ nhất: cần chú trọng hơn nữa đến việc tiếp thị sản phẩm của mình,
quảng bá thương hiệu của mình làm sao cho nhiều người biết đến.
Thứ hai : cần phải cần đối lại giữa vốn vay và vốn tự có để có thể chủ
động hơn nữa trong nguồn vốn của mình.
Thứ ba : cần phải xây dựng văn hoá làm việc trong công ty, để tác phong
làm việc ngày càng hiệu quả hơn nữa.
3.3. Dự kiến đề tài.
Em thấy hiện nay, một vấn đề đang rất nhức nhối đối với các công ty đó
là vấn đề Marketing em xin được dự kiến đề tài là làm thế nào để xây dựng
được một thương hiệu vững mạnh. Hoặc là mở rộng thị trường của công ty.
KẾT LUẬN

Chè của Việt Nam đã có mặt tại gần 50 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
thị trường chính của chè Việt Nam là các nước Trung Cận Đông, Nga,
Pakistan, Anh, Đức và Hà Lan. Giỏ chè đen xuất khẩu của Việt Nam nhìn
chung đang ở mức thấp hơn khi so với mặt hàng cùng loại, cùng chất lượng
của các nước như Sri lanka, ấn độ. Thời gian trước măt, nhiệm vụ của ngành
chè Việt Nam nói chung và của mỗi doanh nghiệp chè nói riêng là phải nâng
cao chất lượng, tăng cường quảng bá và xúc tiến công tác Marketing để chè
Việt Nam có được vị thế xứng đỏng trên thị trường thế giới.
Trên đõy là những lời nhận xét của em về công ty chè Thuật Phát. Do
hiểu biết của em còn hạn chế, cho nên có những nhận xét còn chưa thật sự xác
đáng cho lắm. Mong rằng các thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến cho em để
bài viết sau của em được tốt hơn.

×