Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sự cụ thể hóa và phát triển của cương lĩnh 1991 trong cuộc sống kể từ khi cương lĩnh ra đời cho đến nay và một số ý kiến của bản thân để góp phần mình vào việc thực hiện cương lĩnh đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.93 KB, 25 trang )

Lịch sử Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước.Dân tộc Việt Nam đã trải qua biết bao cuộc chiến tranh, đánh đuổi biết
bao kẻ thù xâm lược.Đó là lịch sử hào hùng của những chiến thắng vẻ vang,
của một dân tộc đoàn kết, một dân tộc anh hùng.Là chiến thắng quân Tống,
Nguyên, Minh, Thanh dưới thời Đinh, Lý, Trần, Lê...Là nền độc lập ta giành
lại được từ tay bè lũ đế quốc, thực dân cướp nước.Lịch sử xa xưa vọng lại
những vị vua anh minh, những bậc tướng tài giỏi thì chúng ta cũng tự hào biết
bao với những chiến thắng mà dân tộc ta đạt được dưới sự lãnh đạo tài tình và
sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam.Kể từ khi
Pháp nổ tiếng súng đầu tiên bắt đầu đặt ách đô hộ, cho đến cách mạng Tháng
Tám thành công khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.Từ khi nước nhà
chia cắt hai miền đến khi đất nước thống nhất chung về một
mối(30/4/1975).Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành các cuộc kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ trường kì, chúng ta đã giành được độc lập dân tộc,
khẳng định chủ quyền và bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước-theo con
đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn.Với mỗi thời kì,
mỗi giai đoạn khác nhau, Đảng đều đưa ra những cương lĩnh, chiến lược, sách
lược phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kì ấy.
Cương lĩnh chính trị năm 1991_là cương lĩnh thứ hai của Đảng cộng sản
Việt Nam(sau cương lĩnh 1930, hợp nhất Đảng cộng sản Việt Nam, thực hiện
cách mạng DTDCND, đánh đuổi phong kiến, độc lập dân tộc, đem lại ruộng
đất cho dân cày) cương lĩnh 1991 là cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kì quá độ.Sự khéo léo, linh hoạt của Đảng ta thể hiện ở chính sự vận dụng
cương lĩnh chính trị 1991 ấy vào thực tế kể từ khi cương lĩnh ra đời cho đến
nay.Dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mac- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
kim chỉ nam cho mọi tư tưởng và hành động, Đảng đã cụ thể hóa cương lĩnh
chính trị 1991 vào cuộc sống, phát triển qua các giai đoạn khác nhau với
những bổ sung phù hợp và cần thiết.Đó là những bước đi đúng đắn, vững
chắc, dẫn dắt đất nước ta qua những giai đoạn khó khăn, thử thách ban đầu,
tiến lên trên con đường quá độ chủ nghĩa xã hội ngày càng tự tin và hùng
mạnh hơn.


Với những thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được, càng để hiểu
sâu sắc hơn mục tiêu mà chúng ta hướng tới_mục tiêu đúng đắn trên con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội.Và để chúng ta dám nhìn thẳng vào những yếu
kém, tồn tại để có những bước điều chỉnh thích hợp, đúng lúc.Trên nền tảng
1


nội dung cương lĩnh 1991, Đảng và nhân dân ta tiếp tục vận dụng và bổ sung
(chứ không phải là sửa đổi) để cương lĩnh ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu
cầu của tình hình mới, thời đại mới ngày một phức tạp hơn.Dưới đây, em xin
được trình bày “Sự cụ thể hóa và phát triển của cương lĩnh 1991 trong cuộc
sống kể từ khi cương lĩnh ra đời cho đến nay và một số ý kiến của bản thân để
góp phần mình vào việc thực hiện cương lĩnh đó”
I.Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị 1991.
1/Hồn cảnh lịch sử nổi bât :
Năm 1991, hệ thống chủ nghĩa xã hội sụp đổ trên tồn thế giới.Chỉ cịn
số ít các nước đi theo con đường này, và đều là những nước mà nền kinh tế
đang còn nghèo nàn, lạc hậu.Trong bối cảnh đó, các lực lượng phản động cả
trong nước và ngoài nước nổi dậy chống phá.Câu hỏi lớn đặt ra cho chủ nghĩa
Mac-Lenin_là nền tảng, kim chỉ nam cho các đảng cộng sản, yêu cầu lớn đặt
ra cho các nước xã hội chủ nghĩa cịn lại.Trước tình hình đó, Đảng ta đã xây
dựng cương lĩnh 1991, tại đại hội nhằm kiên định mục tiêu đưa đất nước theo
con đường xã hội chủ nghĩa.Muốn vậy, chúng ta phải “tự lực cánh sinh”, phải
tìm tịi những hình thức, những bước đi thích hợp, phải mở rộng các mối quan
hệ quốc tế…
2/Nội dung của cương lĩnh chính trị 1991 :
- Cương lĩnh năm 1991 nêu 5 bài học lớn của cách mạng Việt Nam:
nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp cách mạng
là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; khơng ngừng củng cố tăng
cường đoàn kết; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; sự lãnh đạo

đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
- Cương lĩnh năm 1991 đã vạch ra 4 mâu thuẫn trên thế giới: mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội; mâu thuẫn về quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản; mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
với các tập đoàn tư bản độc quyền, xuyên quốc gia; mâu thuẫn giữa các nước
tư bản phát triển và các nước đang phát triển.
- Cương lĩnh năm 1991 thừa nhận nước ta có thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
- Cương lĩnh năm 1991 vạch ra 7 phương hướng cơ bản trong quá trình
2


xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: 1) Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. 2) Phát
triển lực lượng sản xuất. 3) Đa dạng về hình thức sở hữu. 4) Tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa. 5) Thực hiện chính
sách đại đoàn kết dân tộc. 6) Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. 7) Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Cương lĩnh năm 1991 nêu những định hướng lớn về chính sách kinh tế,
xã hội, quốc phịng - an ninh - đối ngoại.
- Cương lĩnh năm 1991 trình bày hệ thống chính trị và vai trị lãnh đạo
của Đảng.
II.Cương lĩnh 1991 được cụ thể hóa và phát triển trong cuộc sống qua
từng thời kì(các kì Đại hơi VIII, IX, X) :
1/Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII(tháng 6/1996) và các hội nghị
trung ương khóa VIII :
Đại hội VIII đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và
10 năm thực hiện đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI của Đảng, rút ra
những bài học lớn, làm cơ sở xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ cho

chặng đường sắp tới.
Các thành tựu đã đạt được:
Nhìn tổng qt, cơng cuộc đổi mới 10 năm qua đã thu được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra cho 5
năm 1991-1995 đã được hồn thành về cơ bản.
Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc
phục. Kinh tế tăng trưởng nhanh, nhịp độ tănng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) bình quân hằng năm thời kỳ 1991 - 1995 đạt 8, 2%.
Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với tính chất, trình độ và
u cầu phát triển của sức sản xuất, giải phóng và phát huy tiềm năng to lớn
trong nước, tạo thuận lợi khai thác nguồn lực bên ngoài.
Đời sống vật chất của đại bộ phận nhân dân được cải thiện. Trình độ dân
trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân khá hơn trước. Các phong trào
đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo được toàn dân hưởng ứng. Dân chủ
được phát huy. Lòng tin của nhân dân đối với chế độ và tiền đồ đất nước, với
Đảng và Nhà nước được khẳng định.
3


Ổn định chính trị - xã hội được giữ vững. Quốc phòng an ninh được
củng cố. Quan hệ đối ngoại phát triển mạnh mẽ; phá được thế bị bao vây, cơ
lập; mở rộng hợp tác và tham gia tích cực đời sống cộng đồng quốc tế.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, tăng cường đại đồn kết tồn dân có nhiều chuyển biến tích cực.
Những điểm tồn tại và yếu kém:
Nước ta vẫn còn nghèo và kém phát triển; chúng ta lại chưa thực hiện tốt
cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư, phát
triển. Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết.
Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng. Vừa
bng lỏng. Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội còn nhiều thiếu sót. Hệ thống

chính trị cịn nhiều nhược điểm.
Tuy vậy, đến nay, thế và lực của đất nước ta đã có sự biến đổi rõ rệt về
chất. Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hỏang kinh tế - xã hội nghiêm trọng và
kéo dài hơn 15 năm, tuy còn một số mặt chưa vững chắc, song đã tạo được
tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới; đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ những bài học thành công và chưa thành công, chúng ta đã điều
chỉnh và bổ sung nhận thức, làm cho quan niệm về chủ nghĩa xã hội ngày
càng cụ thể; đường lối, chủ trương, chính sách ngày càng đồng bộ, có căn cứ
khoa học và thực tiễn. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng
được xác định rõ hơn.
Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm qua, Đảng ta rút ra một số bài
học chủ yếu:
- Trong quá trình đổi mới, phải giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp sự kiên định về
nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt, sáng tạo trong sách
lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới.
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Phát
huy dân chủ, khắc phục những hiện tượng vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân, đồng thời chống mọi khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích, mọi

4


âm mưu lợi dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” nhằm gây rối chính trị,
chống phá chế độ, can thiệp vào nội bộ nước ta.
- Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường phải đi đơi với tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và cơng
bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường
sinh thái.
- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần
yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, động viên sức mạnh của cả dân tộc nỗ lực
phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Động viên mọi nguồn lực bên trong là chính, đồng thời khai thác tốt những
điều kiện thuận lợi mới trong quan hệ đối ngoại, tạo môi trường quốc tế thuận
lợi và tranh thủ những nhân tố tích cực phục vụ cơng cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại phải trên cơ sở giữ vững độc lập
tự chủ, giữ gìn, phát huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt. Đảng ta phải luôn tự đổi mới và chỉnh đốn. Củng cố và xây dựng
Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; tăng cường bản chất giai cấp
cơng nhân và tính tiền phong của Đảng; đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao trình độ và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và
tồn xã hội.
Nắm vững và vận dụng sáng tạo những bài học trên đây là bảo đảm cho
thành công của sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Cụ thể hóa cương lĩnh chính trị 1991 ở đại hội VIII
Đại hội VI đề ra đường lối đổi mới tồn diện. Đại hội VII thơng qua
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Các nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ương và của Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa
nhiệm kỳ khóa VII đã cụ thể hóa cương lĩnh, chiến lược trên hầu hết các lĩnh
vực, từ kinh tế đến văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước. Các văn kiện trình Đại hội VIII kế thừa và phát
triển hơn nữa những đường lối, chủ trương đúng đắn đó.

5


Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những
năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.Đảng ta
vẫn tiêp tục nắm vững và kiên trì đường lối đó, thường xuyên nghiên cứu,
tổng kết thực tiễn để có những điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết, đưa
sự nghiệp đổi mới tiến lên giành những thắng lợi to lớn hơn nữa.
1-Thời kì phát triển mới_Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành
một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước cơng nghiệp.
Về đời sống vật chất và văn hóa, nhân dân có cuộc sống no đủ, có nhà ở
tương đối tốt, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức
hưởng thụ văn hóa khá. Quan hệ xã hội lành mạnh, lối sống văn minh; phát
huy những giá trị cao đẹp và truyền thống vẻ vang của dân tộc.
2- Phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất mới theo
định hướng XHCN
3- Chăm lo phát triển nguồn lực con người’thực hiện công bằng xã hội
Cương lĩnh của Đảng ta chỉ rõ: “Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh
phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội".
Qua thực tiễn 10 năm đổi mới, chúng ta nhận thức rõ là không chờ kinh
tế phát triển cao rồi mới giải quyết các vấn đề xã hội, mà ngay trong từng

bước và suốt quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải luôn gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội.
4- Mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình kinh tế-xã hội lớn trong kế
hoạch 5 năm 1996 – 2000
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 được xây dựng trên cơ sở quán triệt những
tư tưởng chỉ đạo sau đây :
6


- Một là, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu về kinh tế: đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa với nhịp độ tăng trưởng cao, bền vững và có hiệu quả; ổn định
vững chắc kinh tế vĩ mô; chuẩn bị các tiền đề cho bước phát triển cao hơn sau
năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, khoa học và cơng nghệ, kết
cấu hạ tầng, hồn thiện thể chế.
- Hai là, tiếp tục thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách kinh tế nhiều
thành phần, phát huy mọi nguồn lực để phát triển lực lượng sản xuất, đồng
thời hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, tập
trung giải quyết những vấn đề bức xúc nhằm tạo được chuyển biến rõ về thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực vừa phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế vừa phục
vụ quốc phòng, an ninh.
- Năm là, kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng
khác, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển; phát huy lợi thế của mỗi
vùng, trách chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các vùng.
5- Củng cố quốc phòng an ninh.
Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong những năm tới là : phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, từng bước tăng cường

tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước, xây dựng vững chắc nền quốc
phịng tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với nền an ninh toàn dân và
thế trấn an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân
dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn và làm thất bại
mọi âm mưu và hoạt động gây mất ổn định chính trị xã hội, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước; ngăn chặn có hiệu quả và nghiêm trị mọi loại tội phạm,
bảo đảm tốt trật tự, an toàn xã hội.
6- Mở rộng quan hệ đối ngoại
Nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là củng cố môi trường hịa bình
và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

7


hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
7- Tăng cường khối đại đồn kết dân tộc, đảm bảo vai trị làm chủ của
nhân dân, xây dựng và hoàn thiện nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Sự nghiệp xây dựng đất nước đòi hỏi mở rộng hơn nữa khối đại đồn kết
dân tộc, lấy liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, đoàn kết mọi người trong đại gia đình dân tộc Việt Nam
dù sống trong nước hay đang định cư ở nước ngoài. Phát huy sức mạnh của cả
cộng đồng, nêu cao truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc, lấy mục
tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, tiến lên dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh làm điểm tương đồng; đồng thời chấp nhận những điểm khác
nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc, cùng nhau xóa bỏ định kiến,

mặc cảm, hướng tới tương lai, xây dựng tinh thần đại đoàn kết, cởi mở và tin
cậy.
8- Xây dựng Đảng và bổ sung điều lệ Đảng
Phải kiên định sự lãnh đạo của Đảng, vì ở nước ta, khơng có sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản thì khơng thể có độc lập dân tộc, khơng có quyền làm chủ
thực sự của nhân dân, khơng có Nhà nước của dân, do dân, vì dân, không thể
thực hiện được công bằng xã hội, không thể có chủ nghĩa xã hội. Lúc bình
thường, vai trị lãnh đạo của Đảng đã rất quan trọng; ở những bước chuyển
giai đoạn, vai trị đó lại càng quan trọng.
Đương nhiên, để làm tốt vai trò lãnh đạo, Đảng phải thường xuyên tự đổi
mới, tự chỉnh đốn. Là đảng cầm quyền, lại hoạt động trong điều kiện mới hết
sức phức tạp, Đảng ta ý thức sâu sắc về điều đó, coi đây là một quy luật phát
triển của Đảng.
2/Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Đại hội đã tổng kết tình hình đất nước 5 năm qua và những bài học chủ
yếu của 15 năm đổi mới
Những thành tựu quan trọng mà đảng và nhân dân ta đã đạt được:
Kinh tế tăng trưởng khá.

8


Văn hố, xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện.
Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh được
tăng cường.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng; hệ thống chính trị
được củng cố.
Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế
được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt

Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay
đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc
lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta
trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, những yếu kém, khuyết điểm còn tồn tại:
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết.
Tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao.Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với
yêu cầu. Cơ sở vật chất của ngành y tế còn thiếu thốn và lạc hậu, nhất là ở
tuyến huyện và xã.
Cơ chế, chính sách khơng đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát
triển..
Tình trạng tham nhũng, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.
15 năm đổi mới (1986 - 2000) đã cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý
báu. Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên
đến nay vẫn cịn có giá trị lớn.
Nhất là những bài học chủ yếu sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp
với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo

9


Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Bốn
là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp đổi mới.

Qua đó, Đảng ta đã tiếp tục phát triển và bổ sung cương lĩnh chính trị
1991 để phù hợp hơn trong thời kì tiếp đó
1. Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được qua 15 năm đổi mới
đã chứng minh tính đúng đắn của Cương lĩnh được thông qua tại Đại hội VII
của Đảng, đồng thời giúp chúng ta nhận thức ngày càng rõ hơn về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chúng ta một lần nữa khẳng định: Cương
lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của
Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây
dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân,
của khối đại đoàn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà
nước thật sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hố, khơng ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa
là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân...
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trọng trong

nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta.
10


Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và
cái cũ. Từ Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nước ta đã chuyển sang
chặng đường mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm
2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trong chặng đường hiện nay
cịn phải tiếp tục hồn thành một số nhiệm vụ của chặng đường trước.
Trong thời kỳ q độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,
nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu,
tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với
những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó
chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát
triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng

sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả
ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo;
kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà
nước.
11


Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện phân phối chủ
yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức
đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và thông qua
phúc lợi xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước phát triển.
Tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trị chủ đạo trong đời sống tinh
thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng
và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thể hiện tư duy, quan niệm của Đảng ta về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là mơ
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội.
2. Đường lối và chiến lược phát triển Kinh tế_xã hội
Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước

công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi
liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an
ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 nhằm: Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng
lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an
ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

12


được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 là bước rất quan
trọng trong việc thực hiện Chiến lược 10 năm 2001 - 2010 nhằm: Tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng
kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xố đói,
giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an

toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an
ninh quốc gia.
3. Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, xây dựng nền
văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
4. tăng cường quốc phòng và an ninh
5. Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình,
độc lập và phát triển.
6. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng ta luôn luôn giương cao
ngọn cờ đại đồn kết tồn dân. Đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh
và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
7. Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế
1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
3. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế
13


4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
5. Đấu tranh chống tham nhũng
8. Xây dựng, chỉnh đốn đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của đảng
Trong những năm tới, toàn Đảng tiếp tục thực hiện các nghị quyết về
xây dựng Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII, tập trung

làm tốt những công tác quan trọng sau đây:
1. Giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân
2. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ
3. Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng
4. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
3/Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (năm 2006)
Chủ đề của đại hội là :” Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Ðảng, phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
Đại hội X của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và đã trải qua 20 năm đổi mới.
Kiểm điểm 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội IX của Đảng và nhìn lại
20 năm đổi mới.
Năm năm qua, bên cạnh những thuận lợi do tiến trình đổi mới tạo ra,
nước ta cũng gặp khơng ít khó khăn, thách thức do những yếu kém vốn có của
nền kinh tế trình độ thấp; thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi; tình hình thế
giới và khu vực diễn biến hết sức phức tạp, nhất là sau sự kiện ngày 11-92001 ở Mỹ; kinh tế thế giới và khu vực đan xen những biểu hiện suy thoái,
phục hồi và phát triển, sự cạnh tranh và chính sách bảo hộ bất bình đẳng của
một số nước... Trong hồn cảnh đó, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta ra
sức phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội IX.
Đạt những thành tựu rất quan trọng:
1. Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao và phát triển tương đối toàn diện

14


2. Văn hố và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt; đời sống các tầng lớp

nhân dân được cải thiện
3. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường;
quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới
4. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên
cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đồn kết
tồn dân tộc được phát huy
5. Cơng tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực
Tuy nhiên, chúng ta còn những khuyết điểm và yếu kém:
1. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm
2. Cơ chế, chính sách về văn hoá - xã hội chậm đổi mới; nhiều vấn đề xã
hội bức xúc chưa được giải quyết tốt
3. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế
4. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể nhân dân cịn một số khâu chậm đổi mới
5. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu
Cùng với việc kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, chúng
ta nhìn lại 20 năm đổi mới.
Hai mươi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của tồn Đảng, tồn dân, tồn
qn, cơng cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử.
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản
và toàn diện. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và
khối đại đồn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội
ổn định. Quốc phịng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường
quốc tế khơng ngừng nâng cao..
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm

15


lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hố tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh
thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta càng tích luỹ thêm
nhiều kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý.
Có thể rút ra một số bài học lớn sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đổi mới khơng phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ
nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả

hơn. Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng
tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp.

16


Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với
cái mới. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, khơng
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Qua tổng kết lý luận - thực tiễn 20 năm đổi mới, chúng ta càng thấy rõ
giá trị định hướng và chỉ đạo to lớn của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991), đồng thời cũng thấy rõ thêm
những vấn đề mới đặt ra cần được giải đáp. Sau Đại hội X, Đảng ta cần tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung và phát triển Cương lĩnh, làm nền tảng chính trị, tư
tưởng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong quá trình
đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội.
Cụ thể hóa cương lĩnh 1991 vào Đại Hội X
1- Mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006 - 2010
Dự báo tình hình những năm sắp tới:
Trên thế giới, hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế
thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển nhưng vẫn tiềm ẩn những
yếu tố bất trắc khó lường. Tồn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng

cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho
các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương
mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, nguồn vốn,
công nghệ... giữa các nước ngày càng gay gắt. Khoa học và cơng nghệ sẽ có
bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn.
Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn
giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng
bố, những tranh chấp về biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên
nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Các mâu
thuẫn lớn của thời đại vẫn rất gay gắt. Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi
các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết: khoảng cách chênh
lệch giữa các nhóm nước giàu và nước nghèo ngày càng lớn; sự gia tăng dân

17


số cùng với các luồng dân di cư; tình trạng khan hiếm nguồn năng lượng, cạn
kiệt tài nguyên, môi trường tự nhiên bị huỷ hoại; khí hậu diễn biến ngày càng
xấu, kèm theo những thiên tai khủng khiếp; các dịch bệnh lớn, các tội phạm
xuyên quốc gia có chiều hướng tăng.
Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đơng Nam Á nói
riêng, xu thế hồ bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, nhưng luôn tiềm
ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền
lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn
về kinh tế, chính trị, xã hội ở một số nước...
Trong nước, những thành tựu 5 năm qua (2001 - 2005) và 20 năm đổi
mới (1986 - 2006) làm cho thế và lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với
trước. Việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, giữ vững mơi trường hồ bình tạo thêm nhiều thuận lợi cho
nhân dân ta đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh hơn.

Tuy nhiên, nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau,
tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách
thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội chưa được khắc phục. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện
âm mưu "diễn biến hoà bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài "dân
chủ", "nhân quyền" hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta.
Những năm tới, đất nước ta có cơ hội lớn để tiến lên, tuy khó khăn cịn
nhiều. Địi hỏi bức bách của tồn dân tộc lúc này là phải tranh thủ cơ hội,
vượt qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát
triển nhanh và bền vững hơn.
Mục tiêu và phương hướng tổng quát 5 năm 2006 - 2010:
Năm năm 2006 - 2010 có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI do Đại hội IX
của Đảng đề ra.
Mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là: nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh tồn
dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi
18


nguồn lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; phát triển văn hố;
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở
rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền

vững hơn, gắn với phát triển con người. Đến năm 2010, tổng sản phẩm trong
nước (GDP) gấp hơn 2, 1 lần so với năm 2000. Trong 5 năm 2006 - 2010,
mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7, 5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên
8%/năm.
2- tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
1. Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta là:
Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh"; giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng
cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xố đói giảm nghèo, khuyến khích mọi
người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng
bước khá giả hơn.
Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hố, y tế,
giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc
lợi xã hội.
Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
2. Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước

19



3. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị
trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh
4. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh
3- Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri
thức
Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi
thế của nước ta để rút ngắn quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh
tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao
dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người
Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng
vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế - xã hội.
4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, phát triển nguồn nhân lực
Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
1. Đổi mới tồn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ
Phấn đấu đến năm 2010, năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt
trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng.
5- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển
Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính
sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến

và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.
6- Phát triển văn hoá, nền tảng tinh thần của xã hội
20



×