Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.37 KB, 122 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ICO :Tổ chức cà phê quốc tê.
NCA :Hiệp hội cà phê Mỹ.
VICOFA :Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam
WTO :Tổ chức thương mại thế giới.
MFN :Quy chế tối huệ quốc.
OECD :Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
USVTC :Hội đồng thương mại Việt Mỹ
WEF :Diễn đàn kinh tế thế giới
WB :Ngân hàng Thế giới
IMF :Quỹ Tiền tệ quốc tế
ABIC :Hiệp hội các nhà rang xay cà phê Brazil
APEX :Cục Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Brazil
VinaCafe :Tổng công ty cà phê Việt Nam
VGG :Vietnam Global Gateway
TNS : Trung tâm nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 : Điều tra về mức độ quan tâm của người dân Hoa Kỳ đối với các
sản phẩm cà phê
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.3 : Cơ cấu các loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.4 : Mức tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ giai đoạn 2003-2007
Bảng 2.5 : Tỉ lệ cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Bảng 2.6 : Chất lượng cà phê nhân Việt Nam.
Bảng 2.7 : Số lượng và cơ cấu lao động đang làm việc tại thời điểm
1 tháng 7 trong thành phần kinh tế nông lâm nghiệp
Bảng 2.8 : Trồng và thu hoạch cà phê ở Việt Nam
Bảng 2.9 : Giá một số loại cà phê uống liền ở Việt Nam


Bảng 2.10 : Giá cà phê uống liền Mulvadi Kona Gourmet của Hoa Kỳ
Bảng 3.1 :Kim ngạch thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ giai đoạn 2003-2007
Bảng 3.2 : Kim ngạch thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ 2008-2009
Bảng 3.2 : Dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 2009-2010
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Hình 2.2: Sự đa dạng trong các sản phẩm của cà phê Trung nguyên
Hình 2.3: Sự đa dạng trong các sản phẩm của Vinacafe
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA..............................4
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN................................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm................4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ..........................4
1.1.1.1. Cạnh tranh..................................................................................4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh ..................................................................5
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh ......................................................6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia............................................6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) .....................6
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm..........................................7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm............8
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:..........................................8
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp .................10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm............14
1.1.4.1. Chất lượng.................................................................................14
1.1.4.2. Doanh thu...................................................................................15

1.1.4.3. Thị phần.....................................................................................16
1.1.4.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm................................17
1.1.4.5. Thương hiệu của sản phẩm......................................................18
1.1.4.6. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm................................................19
1.1.4.7. Một số chỉ tiêu khác..................................................................19
1.1.5. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.........20
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến xuất
khẩu của một số nước trên thế giới..............................................................21
1.2.1.Braxin ................................................................................................21
1.2.2. Indonexia ..........................................................................................23
1.2.3. Bài học đối với Việt Nam ................................................................24
CHƯƠNG 2.........................................................................................................26
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ CHẾ
BIẾN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ......................................26
2.1. Giới thiệu chung về cà phê chế biến của Việt Nam..............................26
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1.Lịch sử hình thành ngành cà phê và cà phê chế biến của Việt Nam
......................................................................................................................26
2.1.2. Các loại cà phê chế biến của Việt Nam..........................................28
2.1.3. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê của Việt Nam.................31
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên
thị trường Hoa Kỳ..........................................................................................34
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ ........................................................34
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:........................................34
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp .................36
2.2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê chế biến của Hoa Kỳ những năm gần
đây................................................................................................................38
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên
thị trường Hoa Kỳ .....................................................................................41

2.2.3.1. Doanh thu...................................................................................41
2.2.3.2. Thị phần.....................................................................................45
2.2.3.3. Chất lượng.................................................................................47
2.2.3.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm ...............................50
2.2.3.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm................................................55
2.2.3.6. Thương hiệu của sản phẩm......................................................68
3.2.3.7. Các dịch vụ xúc tiến bán hàng.................................................69
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam
trên thị trường Hoa Kỳ .................................................................................71
2.3.1. Những thành công đã đạt được.......................................................71
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân...................................................................73
Chương 3.............................................................................................................78
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................78
của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ..................................78
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của cà phê chế biến Việt Nam (đến
2015)................................................................................................................78
3.1.1. Định hướng.......................................................................................78
3.1.2. Mục tiêu.............................................................................................79
3.2. Một số lưu ý khi xuất khẩu cà phê chế biến vào thị trường Hoa Kỳ .79
3.2.1. Đặc điểm chung về thị trường Hoa Kỳ...........................................79
3.2.2. Quy định của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu......................85
3.2.3. Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ đối với cà phê chế biến của
Việt Nam ....................................................................................................91
3.2.3.1. Những thuận lợi.........................................................................91
3.2.3.2. Những khó khăn........................................................................92
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ.........................................................................93
3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp ..............................................93
3.3.2. Các giải pháp từ phía người nông dân...........................................98

3.4. Kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ .......................................................99
3.4.1. Các kiến nghị về phía Chính phủ ...................................................99
3.4.2. Các kiến nghị về phía hiệp hội cà phê .........................................101
KẾT LUẬN.......................................................................................................103
LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cà phê đã càng ngày càng trở nên quá đỗi quen thuộc với người
dân trên toàn thế giới và kinh doanh cà phê cũng đã dần chiếm một vị trí rất quan
trọng trong nền kinh tế. Đối với Việt nam cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực chỉ đứng sau gạo, với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng và chiếm một
tỷ trọng lớn. Hàng năm xuất khẩu cà phê đem về cho nền kinh tế một lượng
ngoại tệ không nhỏ, đồng thời giải quyết hàng trăm nghìn công ăn việc làm cho
người lao động trong nước.
Tuy nhiên Việt Nam mới chủ yếu đơn thuần xuất khẩu cà phê nhân và chỉ
nổi tiếng về việc xuất khẩu cà phê nhân. Lượng cà phê bột, cà phê đã qua chế
biến xuất khẩu thấp và thương hiệu chưa cao khiến cho năng lực cạnh tranh yếu.
Các sản phẩm chế biến từ cà phê Việt Nam xuất khẩu vẫn quá ít ỏi, chưa tương
xứng với tiềm năng của đất nước. Mặt hàng cà phê chế biến vẫn chủ yếu mới chỉ
là tiêu thụ nội địa. Khác với các nước, họ trồng cà phê, tiêu thụ và xây dựng
thương hiệu ở trong nước sau đó mới xuất khẩu, còn ở Việt Nam thì ngược lại,
một thời gian dài chỉ xuất khẩu và bây giờ quay lại xây dựng thương hiệu ở trong
nước nên thừa cà phê nhân nhưng thiếu thương hiệu cà phê thành phẩm mà bản
thân năng lực cạnh tranh của cà phê thành phẩm lại chưa cao.
Trong khi đó xuất khẩu cà phê chế biến vào Hoa Kỳ lại là một cơ hội lớn.
Hoa Kỳ là nước tiêu thụ cà phê vào cỡ lớn nhất thế giới đồng thời hiện cũng
đang là nước nhập khẩu cà phê nhân lớn nhất của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ cà
phê của Hoa Kỳ ngày càng tăng, cà phê trở thành thứ đồ uống quen thuộc thường
1
1

xuyên hàng ngày của đa số người dân Mỹ. Đây thực sự là một thị trường lớn,
đầy tiềm năng cho các sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam.
Chính vì vậy một yêu cầu cần thiết đặt ra cho cà phê Việt Nam trong
thời gian tới là cần mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa các sản phẩm chế biến
của cà phê Việt Nam ra thị trường thế giới đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ, không
những chỉ đơn thuần tăng doanh thu mà còn cần tăng cả về chất lượng, thị phần,
cải tiến đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm...nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao
năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến của Việt Nam trên thị trường quan trọng
hàng đầu này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu các sản phẩm cà phê
chế biến của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ”.
Qua đề tài này, em hi vọng sẽ có một cái nhìn rõ hơn về thực trạng năng lực cạnh
tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ và từ đó có thể đưa ra một số
những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường này.
- Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và kinh
nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê chế biến
 Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt
Nam trên thị trường Hoa Kỳ
 Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế
biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
2
2
- Phương pháp nghiên cứu:
Cách thức giải quyết vấn đề: thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu
thống kê dưới các dạng văn bản của Bộ Công thương (bao gồm cả văn bản giấy
và văn bản mềm), kết hợp với các nguồn số liệu tham khảo từ sách báo,
Internet…

- Mục đích nghiên cứu:
Cà phê chế biến của Việt Nam còn ít, năng lực cạnh tranh còn chưa cao
nên không tránh khỏi sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ cạnh tranh lớn
khác. Chính vì vậy đề tài hi vọng sẽ đề xuất được một số những giải pháp để
nâng cao được năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường
Hoa Kỳ.
- Lời cảm ơn:
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cán bộ hướng dẫn, Phó Vụ trưởng
Hoàng Thị Tuyết Hoa cùng các chuyên viên tại Vụ kế hoạch- Bộ Công Thương đã
tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng
dẫn Ths.Nguyễn Thị Hoa đã tận tình theo sát giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Minh Đức
3
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh
Ngày nay, cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường, là động lực phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường
nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ,
về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Nó được coi là sự
sống còn của doanh nghiệp, là cơ hội cho sự tồn tại và phát triển của các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.

Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình”.
Điều đó có nghĩa là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người
khác.
Trong khi đó tổ chức OECD lại định nghĩa : “Cạnh tranh là khả năng của
các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”…
4
4
Trên thực tế thì có nhiều quan niệm về cạnh tranh khác nhau tuy nhiên đều
thống nhất: “Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh gay gắt quyết liệt giữa các
đối thủ trên thị trường nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ có lợi nhất. Đồng thời cạnh tranh tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển”.
Như vậy có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường, tất yếu không thể không có trong nền kinh tế thị trường,
phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi
mục đích lợi nhuận tối đa. Và theo thời gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh
tế sẽ ngày càng quyết liệt.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu và để thắng trong quá trình cạnh tranh thì nhân tố
tiên quyết là năng lực cạnh tranh của chủ thể cạnh tranh. Cũng như cạnh tranh thì
hiện tại vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh nhưng ta
có thể hiểu một các đơn giản đó là khả năng của các chủ thể để có thể giành
được những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất trên thị trường nhằm đem
lại lợi nhuận cao hơn.
Trong từ điển Tiếng Việt, năng lực cạnh tranh được định nghĩa như sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo Michaer.E.Porter, một học giả kinh tế, thì không có một định nghĩa

thật sự về năng lực cạnh tranh và không có một lí thuyết nào giải thích nó được
chấp nhận một cách phổ biến.
5
5
Theo tạp chí kinh tế và phát triển, số 84 tháng 6 năm 2004, thạc sỹ Phạm
Đình Huỳnh: “Năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được và duy trì thị phần có
lãi”.
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thường được nhìn nhận dưới 3 cấp độ đó là năng lực
cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp) và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Trong đó năng lực cạnh tranh sản phẩm là cốt lõi
tạo nên sức cạnh tranh của ngành (doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia được hiểu là khả năng cạnh tranh của
một nước để sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường
quốc tế, đồng thời mở rộng được thu nhập thực tế của cư dân nước đó. Nó là
những lợi thế so sánh của quốc gia có được so với các quốc gia khác, đó là
những lợi thế về các nguồn lực như lao động, tài nguyên, trình độ công nghệ, lợi
thế về vị trí địa lý, lợi thế về quy mô…..
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997): Năng lực cạnh tranh của
quốc gia được hiểu là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mô. Đó là
năng lực của một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu
hút đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ
sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.”
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp)
Sự tồn tại của mỗi quốc gia không thể thiếu sự hoạt động của các ngành,
doanh nghiệp lớn và nhỏ trong quốc gia đó. Và nâng cao năng lực cạnh tranh của
6
6

từng ngành (doanh nghiệp) sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là “khả năng một doanh
nghiệp tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới
dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực
của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường
mới”. Như vậy năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) đồng nghĩa với kết
quả kinh doanh và lợi nhuận. Là lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong
việc thoã mãn những nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Đó là
yêú tố nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ…
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 317, tháng 10 năm 2004 của TS.
Nguyễn Văn Thanh: “Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng
mà sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó 1 cách lâu dài trên thị
trường cạnh tranh”.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết qua lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại. Đó là những đặc tính, giá trị sử
dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với các sản phẩm thay thế như chất lượng,
mẫu mã, giá cả…Nếu sản phẩm giống nhau về hình thức kiểu dáng, mẫu mã…
mà có chi phí trên một đơn vị thấp hơn từ đó dẫn đến giá thành và giá bán sản
phẩm thấp hơn, có chất lượng cao hơn do được áp dụng khoa học kĩ thuật, công
nghệ tiên tiến… so với đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất sản phẩm đó, thì doanh
nghiệp đó đã tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh. Ngoài ra thì năng lực cạnh
tranh của sản phẩm còn được thể hiện ở rất nhiều mặt khác như khả năng đáp
ứng và thỏa mãn khách hàng, hệ thống mạng lưới bán hàng và sau bán hàng
tốt…
7
7
Như vậy ta có thể thấy ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc
lập tương đối nhưng giữa chúng vẫn tồn tại mối quan hệ mật thiết. Năng lực
cạnh tranh sản phẩm sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cạnh tranh của ngành

(doanh nghiệp), và tổng hợp lại góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của quốc gia được nâng cao sẽ tạo điều kiện
nâng cao năng lực cạnh tranh ngành hay doanh nghiệp, và chính năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp khi được nâng cao sẽ tạo nên sức hút, sự hấp dẫn với sản
phẩm, dịch vụ của người tiêu dùng từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bao
gồm cả những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô cũng như các yếu tố thuộc bản
thân nội tại của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tạo ra những cơ
hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm cạnh
tranh trên thị trường.
• Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như lãi suất ngân hàng, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán…có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nắm chắc và có dự báo về
xu hướng biến động của các yếu tố khi đưa ra các quyết định về chính sách sản
8
8
phẩm để từ đó có những biện pháp để hạn chế rủi ro cho khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
- Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nếu đồng nội tệ lên giá, giá cả của sản phẩm trong nước giảm dẫn đến khả năng
cạnh tranh của sản phẩm ở nước ngoài giảm, khi đó giá bán của hàng hoá tính
bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ
lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả

năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước sẽ bị giảm ngay cả trên thị trường
trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm trên cả thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu sẽ tăng vì khi đó giá
bán hàng hoá giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Lãi suất ngân hàng:
Nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí tăng lên, giá thành
sản phẩm cũng vì thế tăng lên. Kết quả là khả năng cạnh tranh của sản phẩm
giảm đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
• Các yếu tố chính trị, pháp luật:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự đầu tư cho sản phẩm của
doanh nghiệp và nhất là cơ hội tìm kiếm và mở rộng thị trường của sản phẩm.
Yếu tố chính trị, pháp luật thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc gia, hiệu
lực và mức độ ổn định của luật pháp, cơ sở hành lang pháp lí… Sự ổn định của
chính trị xã hội là điều kiện để nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư của mình,
9
9
kích thích cầu tiêu dùng tăng lên. Chính trị xã hội ổn định cũng giúp nhu cầu của
khách hàng không có những biến động giảm.
• Các yếu tố văn hóa xã hội:
Yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, thể hiện ở các khía cạnh như tập quán và thị hiếu tiêu dùng, truyền thống
văn hóa dân tộc, các chuẩn mực đạo đức… Chính vì vậy các yếu tố văn hóa xã
hội không những có những tác động đáng kể tới nhu cầu sử dụng và tiêu dùng
sản phẩm của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới tư tưởng chủ đạo từ đó quyết
định đến tính năng, kiểu dáng, biểu tượng logo, mẫu mã sản phẩm…
• Yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế
là một bộ phần cấu thành nền kinh tế thế giới. Vì thế tình hình kinh tế, hệ thống
luật pháp thế giới…sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp, tới

khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Đây được coi là yếu tố quan trọng trong
thời đại hội nhập kinh tế như hiện nay. Môi trường kinh doanh quốc tế sẽ tạo ra
những cơ hội, tiềm năng cũng như những khó khăn thách thức cho các sản phẩm
cạnh tranh trên thị trường rộng lớn hơn.
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp
• Nhóm các hoạt động chính (ảnh hưởng trực tiếp)
Bao gồm các hoạt động liên quan đến việc sản xuất tạo ra sản phẩm, hoạt
động marketing, và việc đưa sản phẩm hàng hóa đến tay người tiêu dùng, các
dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm:
10
10
- Hoạt động hậu cần đầu vào: là các hoạt động chuẩn bị đầu vào cho quá
trình sản xuất, nó quyết định đến chi phí sản xuất và chất lượng của sản phẩm từ
đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm: quá trình vận chuyển, tiếp
nhận, kiểm tra, bảo quản nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho việc sản xuất tạo ra
sản phẩm.
- Hoạt động sản xuất: là hoạt động để biến nguyên liệu đầu vào thành các
sản phẩm đầu ra như quyết định công nghệ sản xuất hay gia công, cân đối dây
chuyền sản xuất, quyết định mức sản lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng
gói…
- Hoạt động hậu cần đầu ra: các hoạt động cần thiết nhằm đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng như bảo quản sản phẩm sau sản xuất, đóng kiện hàng
hóa, lựa chọn kênh phân phối, lựa chọn thị trường tiêu thụ và vận chuyển hàng
hóa…
- Hoạt động marketing và bán hàng: các hoạt động nhằm giới thiệu các sản
phẩm đến với người tiêu dùng, việc lựa chọn nhà phân phối, phương thức phân
phối, phương thức thanh toán, các hoạt động quảng cáo khuyến mại xúc tiến bán
hàng…
- Hoạt động sau bán hàng: các hoạt động nhằm duy trì nâng cao giá trị uy

tín cho sản phẩm, tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm như các dịch vụ hỗ
trợ khách hàng về việc vận chuyển, sửa chưa, lắp đặt, bảo dưỡng…
• Nhóm các hoạt động hỗ trợ (ảnh hưởng gián tiếp)
Các yếu tố thuộc nhóm này sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, bao gồm:
11
11
- Khả năng thu mua các yếu tố đầu vào: yếu tố này giúp cho sản phẩm có
được ưu thế về chi phí, nó cũng có thể quyết định tới chất lượng của sản phẩm
đảm bảo cho sự ổn định của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh.
- Vốn: Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm dịch vụ của một doanh nghiệp, yếu tố vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Vốn đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy
động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh
doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác
đầu tư về liên doanh liên kết, đa dạng hóa đổi mới sản phẩm, chú trọng nhiều
hơn cho các công tác ở khâu sau của quá trình sản xuất như marketing, quảng
cáo tiếp thị, các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng…tạo nên khả năng cạnh tranh
cao hơn cho sản phẩm.
- Khoa học công nghệ: Là yếu tố sáng tạo nên những sản phẩm mới cũng
như huỷ diệt những sản phẩm cũ, lạc hậu. Muốn có những sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường cần phải được hỗ trợ sản xuất bởi công nghệ mới và
hiện đại thông qua các hoạt đọng nghiên cứu và triển khai (D&R) của doanh
nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp có được những sản phẩm có
chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nó cũng
quyết định năng suất lao động của người lao động trong doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới chi phí, giá thành của sản phẩm cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn
với mọi tổ chức trong tương lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia

làm 3 cấp:
12
12
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trưởng phó
phòng ban. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh
doanh trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao các đối thủ cạnh tranh
và ngược lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý
phân xưởng sản xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả
năng ra quyết định và diều hành công tác.
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của
họ... bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm.
Đội ngũ này và yếu tố công nghệ có mối quan hệ mật thiết với nhau đóng vai trò
then chốt trong việc nâng cao năng suất sản xuất, số lượng cũng như chất lượng
sản phẩm từ đó góp phần nâng cao năng lực canh tranh của các sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng cho việc tạo nên lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm. Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại giúp doanh nghiệp hoạt
động dễ dàng hơn, năng suất cao hơn, hiệu quả lớn hơn…Qua đó kéo theo những
ưu thế khác về chất lượng, chi phí, giá thành sản phẩm…Ngoài ra nó cũng thể
hiện ở quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy mô và năng lực
sản xuất lớn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, qui mô
13
13
sản xuất lớn sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn

vị sản phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy giá thành đơn vị sản phẩm càng hạ
nhờ đó sản phẩm cạnh tranh hơn các đối thủ cạnh tranh khác về giá thành, quy
mô lớn giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó sản phẩm có thể chiếm lĩnh
và khẳng định chỗ đứng trên nhiều thị trường khác nhau, giảm thiểu sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh khác.
- Năng lực quản lý: Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc
biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có
những cách thức tổ chức ban lãnh đạo cũng như có năng lực quản lý khác nhau.
Sự chủ động, khôn ngoan, nhạy bén trong quản lý giúp doanh nghiệp tận dụng
được cơ hội, chiếm được thời cơ trong việc sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ trước các đối thủ cạnh tranh của mình.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.4.1. Chất lượng
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản
xuất, tiêu thụ và sau tiêu thụ sản phẩm, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên nhiên liệu làm yếu tố đầu vào, trình độ
sản xuất, cơ sở vật chất… chất lượng sản phẩm không chỉ thể hiện ở việc đảm
bảo các thông số kĩ thuật mà còn thể hiện ở việc phù hợp và đáp ứng tốt mọi nhu
cầu của khách hàng, đem lại cho khách hàng độ thỏa mãn cao hơn so với các đối
thủ cạnh tranh. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá năng lực cạnh
tranh của sản phẩm.
14
14
Khi hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra, để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm thì yếu tố chất lượng sản phẩm đóng góp quan trọng cho sự tồn tại của sản
phẩm trên thị trường. Sản phẩm đó không chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia
mà phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Khi đó, chất lượng sản phẩm nói lên năng lực
cạnh tranh của sản phẩm cao hay thấp.
Một sản phẩm có chất lượng cao ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất

lượng thì cần có thêm những chất lượng vượt trội khác so với các đối thủ cạnh
tranh như chất lượng các nguyên liệu đầu vào thể hiện ở ưu thế về tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, khí hậu…
Chất lượng sản phẩm chính là một khái niệm tổng hợp của rất nhiều tiêu
chí, nó là sự kết hợp hài hoà của năng suất sản lượng, trình độ công nghệ, các chỉ
tiêu cảm quan, mức độ an toàn của sản phẩm, các biện pháp bảo vệ thực vật,
thuỷ lợi, trình độ quản lý và cuối cùng là thị hiếu, nhu cầu tiêu thụ. Do đó, để
đánh giá được yếu tố chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của sản phẩm đó như thế nào thông qua đánh giá định tính và định lượng
nhưng thông thường thì biện pháp định tính sẽ được áp dụng qua đánh giá về độ
thỏa mãn nà sản phẩm đem lại cho khách hàng.
1.1.4.2. Doanh thu
Doanh thu là số tiền thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Bởi vậy mà
doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh
giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt
hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được
hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu
15
15
đó. Nếu doanh thu và chi phí để sản xuất ra sản phẩm đều tăng lên qua các năm
nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí tức tồn tại khả
năng duy trì và tăng thêm về lợi nhuận thì hoạt động sản xuất và kinh doanh vẫn
được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi
phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng…Một sản phẩm
có khả năng tăng cao và duy trì doanh thu, lợi nhuận thì đồng nghĩa năng lực
cạnh tranh của sản phẩm đó cao hơn và ngược lại.
1.1.4.3. Thị phần
Thể hiện ở khả năng chiếm lĩnh và ngày càng tăng thị phần của sản phẩm.

Nó chứng tỏ mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của sản phẩm. Những sản
phẩm có thị phhần càng lớn và khả năng ngày càng tăng thị phần trong tương lai
thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó càng lớn và ngược lại. Thị phần càng
lớn cho thấy mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó, đồng
thời phản ánh được năng lực cạnh tranh cao của sản phẩm đó trên thị trường.
Thị phần có thể được hiểu là phần trăm thị trường tính theo doanh số mà
doanh nghiệp thu được hoặc theo khối lượng sản phẩm bán ra trên thị trường.
Nghĩa là thị phần của sản phẩm phản ánh sản phẩm đó chiếm bao nhiêu phần
trăm thị trường.
Người ta thường xem xét các loại thị phần sau:
- Thị phần của sản phẩm của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường sản
phẩm: đó chính là tỷ lệ % giữa doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp so với
doanh số của toàn ngành.
16
16
- Thị phần của sản phẩm của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục
vụ: đó là tỷ lệ % giữa doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp so với doanh thu
của toàn khúc thị trường sản phẩm.
- Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu sản phẩm của doanh
nghiệp so với doanh thu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị
trường sản phẩm đó.
Doanh thu (lượng bán) sản phẩm của doanh nghiệp
Thị phần = (%)
Tổng doanh thu (lượng bán) sản phẩm trên thị trường
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này ta có thể biết được vị thế của
sản phẩm trong cạnh tranh trên thị trường như thế nào. Doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm cũng sẽ biết mình đang đứng ở vị trí nào để từ đó có thể vạch ra chiến
lược hành động cho hợp lý.
1.1.4.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm
Là chỉ tiêu định lượng và có thể dễ dàng nhận thấy nhất.

Chi phí sản xuất của sản phẩm là giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào hình
thành nên sản phẩm như: nguyên vật liệu, nhân công, công nghệ sản xuất...Tổng
hợp chi phí sản xuất sẽ có giá thành của sản phẩm, qua giá thành sẽ xác định
được giá bán trên thị trường. Do vậy, muốn có giá bán sản phẩm thấp thì doanh
nghiệp phải tìm giảm chi phí sản xuất tức là phải tận dụng hợp lý các nguồn lực
sẵn có như tài nguyên phong phú nguồn nhân lực dồi dào, đồng thời đổi mới
thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý...có như vậy mới hạ
được giá thành sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
17
17
Chi phí sản xuất thấp thì giá bán sản phẩm sẽ thấp hơn, sản phẩm có sức
cạnh tranh tốt hơn các sản phẩm khác khi phải cạnh tranh về giá. Khi đó, sản
phẩm được người tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn, chỗ đứng của sản phẩm một
phần được khẳng định. Điều này đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh lớn như hiện nay thì khách hàng có quyền lựa chọn cho mình
những sản phẩm tốt nhất và nếu cùng một mặt hàng sản phẩm, cùng chất lượng,
kiểu dáng mẫu mã thì tất nhiên sản phẩm nào được bán với giá thấp hơn thì sẽ
được khách hàng lựa chọn. Vì vậy giá cả là công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị
trường.
Để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sụ lựa chọn
các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm ở từng giai đoạn trong chu
kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường. Có
thể đó là chiến lược của từng doanh nghiệp để thu hút khách hàng và tất nhiên
khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhờ đó sẽ cao hơn.
1.1.4.5. Thương hiệu của sản phẩm
Đây là yếu tố quan trọng mà các sản phẩm cần hướng tới. Chỉ tiêu này khó
định lượng tuy nhiên là yếu tố quan trọng để tạo nên sự khác nhau về khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Thương hiệu, uy tín của sản phẩm được hình thành dựa
trên chất lượng, giá trị sử dụng của sản phẩm, các dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng, thời gian giao hàng, quy mô của doanh nghiệp...

Hiện nay vấn đề thương hiệu đã được chú trọng hơn trước rất nhiều, có
nhiều ý kiến cho rằng thương hiệu là nhân tố quan trọng thứ 2 chỉ sau chất
lượng, xếp trước yếu tố giá trong việc tạo nên thành công trong khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Những sản phẩm nổi tiếng có thương hiệu mạnh sẽ có chiếm
18
18
được uy tín và lòng tin từ phía khách hàng. Do đó khi sản phẩm đưa ra thị trường
có thể nhanh chóng thu hút được người tiêu dùng. Khách hàng khi đó sẽ biết
đến, tin tưởng và trung thành với sản phẩm hơn và sản phẩm tất nhiên sẽ có khả
năng cạnh tranh cao hơn.
1.1.4.6. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm
Là các đặc điểm bên ngoài dễ dàng nhận thấy của sản phẩm như mẫu mã,
màu sắc, kiểu dáng…đây cũng là một yếu tố không thể thiếu tạo nên sức cạnh
tranh cho sản phẩm. Không tính đến các sản phẩm có thương hiệu đã được người
tiêu dùng biết đến thì giữa vô vàn sản phẩm thì những sản phẩm có mẫu mã, màu
sắc, kiểu dáng đẹp mắt sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng ngay tức khắc
cho dù họ chưa biết sản phẩm như thế nào, chất lượng ra sao. Mặc dù đây chỉ là
những chỉ tiêu định tính nhưng cũng là chỉ tiêu quan trọng mà mỗi sản phẩm cần
chú ý.
1.1.4.7. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như các kênh phân phối, dịch vụ sau bán
hàng, các hoạt động marketing, quảng cáo, khuyến mại hỗ trợ đầu ra tiêu thụ sản
phẩm, môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý…
- Hệ thống phân phối: giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa đến
người tiêu dùng như thế nào. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động
phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối (con đường mà hàng hoá được
lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng). Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm
được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa
chọn các kênh phân phối, nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách
hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng

19
19

×