Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đầu tư phát triển huyện Văn Yên giai đoạn 2005-2008. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.82 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HUYỆN VĂN YÊN GIAI ĐOẠN 2005-2008.........................................3
I. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện
Văn Yên........................................................................................................3
1. Giới thiệu khái quát về huyện Văn Yên:...............................................3
1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Văn Yên:.....................3
1.1.1 Vị trí địa lý:...........................................................................3
1.1.2 Đặc điểm địa hình:.................................................................3
1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên..........................................................4
1.1.4 Điều kiện khí hậu:.................................................................8
1.2 Dân số và nguồn nhân lực lao động:.............................................8
2. Vài nét về hoạt động đầu tư phát triển tại huyện Văn Yên . ................9
II. Thực trạng đầu tư phát triển - xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Văn Yên giai đoạn 2005-2008:..................................................................11
1. Đánh giá tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:.........................11
1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:.........................................................11
1.2 Cơ cấu kinh tế:.............................................................................12
2. Vốn đầu tư phát triển:..........................................................................13
3. Tình hình đầu tư phát triển vào huyện Văn Yên theo một số ngành và
lĩnh vực kinh tế chủ yếu thời kỳ 2005-2008:..........................................15
3.1 Ngành nông, lâm nghiệp:.............................................................15
3.2 Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:.................................17
3.3 Ngành dịch vụ:.............................................................................19
SV: Đỗ Trung Hải Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:..................................................................22
4.1 Dân số, kế hoạch hóa gia đình, lao động, việc làm, xóa đói giảm
nghèo.................................................................................................22


4.2 Y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng:..............................................23
4.3 Văn hóa, thế thao, phát thanh truyền hình:..................................24
4.4 Công tác giáo dục - đào đạo nguồn nhân lực:.............................25
5. Hiện trạng mạng lưới - kết cấu hạ tầng giao thông:............................26
6. Tình hình đầu tư và phát triển:............................................................28
7. Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:.......................................28
8. Công tác an ninh quốc phòng:.............................................................29
III. Đánh giá tổng quát nền kinh tế - xã hội thời kỳ 2005 - 2008..........30
1. Đánh giá chung: .................................................................................30
2. Những thuận lợi:.................................................................................31
3. Những khó khăn:.................................................................................32
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA HUYỆN VĂN YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI .......................35
I. Định hướng và mục tiêu phát triển của huyện Văn Yên trong giai
đoạn tới:......................................................................................................35
1. Định hướng phát triển chung:.............................................................35
2. Định hướng về đầu tư phát triển của huyện Văn Yên:........................36
2.1 Giao thông:..................................................................................36
2.2 Thủy lợi:.......................................................................................37
3. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:.................................................38
4. Phát triển đô thị và các khu dân cư:....................................................41
II. Một số giải pháp chủ yếu và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch:
.....................................................................................................................42
1. Về huy động vốn đầu tư:.....................................................................42
SV: Đỗ Trung Hải Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:..............................................43
3. Làm tốt công tác quy hoạch:...............................................................44
4. Công tác giải phóng mặt bằng:............................................................45
5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng:...............................................45

6. Năng cao chất lượng nguồn nhân lực:.................................................46
7. Thiết lập mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp:................................48
8. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư:.................................................48
9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước:...............................52
III Một số kiến nghị:.................................................................................52
1. Kiến nghị với Nhà nước:.....................................................................52
2. Kiến nghị với Tỉnh:.............................................................................53
KẾT LUẬN...........................................................................................54
SV: Đỗ Trung Hải Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Văn Yên nói riêng, sau 44 năm
hình thành và phát triển đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi trong lĩnh
vực đầu tư phát triển. Quy mô đầu tư hàng năm ngày càng tăng, hình thức đầu
tư ngày càng phong phú, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, cơ chế đầu tư
càng ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được của hoạt động đầu tư phát triển, thì còn bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế
về huy động và sử dụng vốn đầu tư. Khối lượng huy động vốn từ các nguồn
còn thấp, chưa tương ứng với tiềm năng thực tế của mỗi nguồn. Cơ cấu vốn
đầu tư theo ngành kinh tế, theo vùng kinh tế vẫn còn bất hợp lý. Mặt khác,
quản lý hoạt động đầu tư còn bộc lộ nhiều yếu kém như: cơ chế quản lý thiếu
đồng bộ, hiệu quả quản lý chưa cao, hay bị thất thoát và lãng phí vốn đầu tư.
Do vậy, cần chú trọng và quan tâm tới hoạt động đầu tư phát triển đang là
công việc của các ngành, các cấp, chính quyền địa phương.
Văn Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, có diện tích tự nhiên
lớn nhất tỉnh Yên Bái. Với những năm tháng trước đây mảnh đất Văn Yên đã
bị tàn phá qua hai cuộc chiến tranh, đồng thời là một huyện nghèo, chậm phát
triển, còn nhiều khó khăn. Do đó, hoạt động đầu tư phát triển mang đầy đủ
những yếu tố đa dạng, phong phú và phức tạp. Và có những điểm riêng do
đặc thù kinh tế-xã hội của địa phương. Những tồn tại hạn chế trong công tác

huy động và sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi phải có
những giải pháp phù hợp để tăng cường hoạt động và nâng cao hiệu quả của
công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển. Xuất phát từ thực tế trên,
em đã lựa chọn đề tài:
"Đầu tư phát triển huyện Văn Yên giai đoạn 2005-2008.
Thực trạng và giải pháp"
SV: Đỗ Trung Hải 1 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chia làm 2 chương.
Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển ở huyện Văn Yên giai đoạn
2005-2008
Chương II: Một số giải pháp về đầu tư phát triển trên địa bàn huyện Văn
Yên trong thời gian tới.
Do còn hạn chế về trình độ, khả năng nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong muồn nhận được sự bổ sung, đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Mai Hương, cùng các thầy cô giáo
trong Khoa Đầu tư, cùng các bác, các anh chị phòng Tài chính-kế toán huyện
Văn Yên đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành đề tài này.
SV: Đỗ Trung Hải 2 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HUYỆN VĂN YÊN GIAI ĐOẠN 2005-2008
I. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện
Văn Yên.
1. Giới thiệu khái quát về huyện Văn Yên:
1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Văn Yên:
1.1.1 Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý thuận lợi là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng sức
hấp dẫn cho môi trường đầu tư. Văn Yên là một huyện vùng núi phía Bắc của

tỉnh Yên Bái, được thành lập từ tháng 3 năm 1965, có tọa độ địa lý 104
0
23'
đến 104
0
30' độ kinh đông và tư 21
0
50'30" đến 22
0
12' vĩ độ Bắc. Phía Đông
giáp huyện Lục Yên, Yên Bình; Phía Tây giáp huyện Văn Chấn; Phía Nam
giáp huyện Trấn Yên; Phía Bắc giáp huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên- tỉnh
Lào cai
Huyện Văn Yên cách trung tâm tỉnh lỵ Yên Bái 40km về phía Bắc. Thị
trấn Mậu A là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện. Với vị
trí nằm trên tuyến đường sắt Yên Bái - Lào Cai. Với lợi thế này huyện Văn
Yên sẽ là động lực phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
1.1.2 Đặc điểm địa hình:
Toàn huyện có 26 xã và 1 thị trấn, với 312 thôn bản, 60 tổ dân phố. Căn
cứ vào đặc điểm tự nhiên và điều kiện khí hậu, tập quán canh tác đã chia Văn
Yên thành 3 vùng rõ rệt.
Vùng núi cao trung bình có độ cao từ 300-1700m, tập trung chủ yếu các
xã Tây Bắc của huyện. Là các dãy đồi núi liên tiếp chia cắt mạnh, độ dốc lớn,
SV: Đỗ Trung Hải 3 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có các bậc thềm cao thấp khác nhau, có nơi địa hình thung lũng hẹp, vách dốc
đứng. Diện tích có khoảng 35.000 ha. Trong vùng này, đối với những vùng
đất đồi núi dốc cao, tấng lớp đất mỏng dưới 30 cm dành cho trồng rừng, bảo
vệ khoanh nuôi rừng tự nhiên. Những nơi có độ dốc thấp, tầng đất dầy phục
vụ trồng cây dài ngày như quế, che, cây ăn quả, và một số cây ngắn ngày như

lúa, ngô, khoai, sắn…
Vùng đồi cao, núi thấp thuộc các xã phía Tây của huyện, vùng này có
các đỉnh núi nhọn, sườn dốc, chia cắt mạnh, hợp thủy trũng sâu, hẹp, phát
triển trên nền đá Mắcma axít. Vùng núi đỉnh nhọn, thoải, các thung lũng nông
trên nền đá biến chất. Nơi có độ dốc cao thích hợp trồng bảo vệ rừng; Nơi có
độ dốc thấp, tầng đất dày thích hợp cho các cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn
nuôi đại gia súc. Vùng đất bằng thích hợp cho trồng cây hàng năm.
Vùng đồi thấp thung lũng sông Hồng: vùng này bao gồm các xã vùng
thấp của huyện có địa hình dạng đồi bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao
tuyệt đối dưới 300m. Có khả năng trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn
quả, chăn nuôi đại gia súc, vùng đồng bằng thích hợp cho trồng cây lương
thực.
1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất:
Văn Yên là một trong những huyện có tiềm năng đất đai lớn với tổng
diện tích đất tự nhiên năm 2008 là 139.154,11 ha. Trong đó đất nông nghiệp
122.010,6 ha ( chiếm 87,7% tổng diện tích đất tự nhiên). Đất đai của Văn Yên
còn khá tốt, chưa bị ô nhiễm, thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp.
Văn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa trung bình
hàng năm lớn, diện tích đất đồi núi chưa sử dụng còn nhiều, địa hình phức
tạp, đất đai bị chia cắt nhiều, chủ yếu là đồi núi dốc. Do việc áp dụng các biện
SV: Đỗ Trung Hải 4 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp canh tác bền vũng trên đấy dốc chưa được thực hiện có hiệu quả nên đã
làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi, thoát hóa, bạc mầu. Do sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật nhằm tăng sản lượng cây trồng cho một số loại cây
trồng cho một số loại cây trồng đã làm cho môi trường đất bị ảnh hưởng đã có
hiện tượng đất bị chua hóa, kết cấu đất kém, tính chất sinh lý đất bị ảnh
hưởng.
Theo tiêu chuẩn phân loại của FAO-UNESCO, đất đai của huyện Văn

Yên có những loại đất chính sau: nhóm đất phù sa, nhóm đất Giây, nhóm đất
đỏ, nhóm đất mùn Alít núi cao, nhóm đất tầng mỏng…thuận lợi cho việc phát
triển trồng cây nông lâm nghiệp, trồng cây ăn quả, trồng lúa, hoa màu…
* Tài nguyên rừng:
Văn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, giữa vùng sinh thái
Tây Bắc của Việt Nam. Với nhiệt độ trung bình từ 22-23
0
C, lớp vỏ phong hóa
dày đã tạo ra thảm thực vật phong phú về chủng loại và giàu trữ lượng. Do
đặc điểm của địa hình và khí hậu có sự chênh lệch giữ các vùng nên rừng của
Văn Yên được chia thành các loại rừng chủ yếu sau:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn: diện tích 20.054 ha chiếm 14,4% diện tích
đất tự nhiên toàn huyện tập trung chủ yếu ở các xã Phong Dụ Thượng, Xuân
Tầm, Lâm Giang, Lang Thíp, Nà Hẩu, Quế Thượng, Mỏ Vàng. Quần thể thực
vật ở đây chủ yếu là rừng hỗn giao giữa cây lá rộng và cây lá kim như pơ mu,
thông, dổi…
- Rừng đặc dụng: diện tích 15.345,2 ha chiếm 11% diện tích đất tự nhiên
toàn huyện, tập trung chủ yếu ở 4 xã Dụ Thượng, Đại Sơn, Mỏ Vàng…
- Rừng sản xuất: diện tích 69.022,2 ha chiếm 49,6% diện tích đất tự
nhiên toàn huyện, tập trung khắp ở các xã trong huyện. Trong những năm gần
đây thực hiện chính sách của Nhà nước về giao khoán rừng cho hộ nông dân
SV: Đỗ Trung Hải 5 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên tình trạng phát, phá rừng, khai thác lâm sản được kiểm soát, công tác
khoanh nuôi, bảo vệ rừng được hình thành, nhiều vùng trồng rừng tập trung
các loại cây như : keo, quế, bồ đề và một số cây bản địa khác.
* Tài nguyên nước:
+) Nước mặt:
Lượng nước mặt của Văn Yên được tạo nên từ hai nguồn: do sông Hồng
và một số ngòi, suối lớn: có tiềm năng nước khá dồi dào với khối lượng nước

hàng tỷ m
3
/năm. Lưu lượng nước sông hồng lớn, từ 4.500 - 5.500 m
3
/s, cung
cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và cuộc sống của dân
cư ven sông, ngòi suối lớn.
Huyện Văn Yên có sông Hồng chảy qua địa bàn có chiều dài gần 70 km,
ngoài ra còn có rất nhiều ngòi, suối lớn đổ về, đều bắt nguồn từ các dãy núi
cao nên có độ dốc lớn, tiềm năng thủy lợi, thủy điện phong phú. Đây là nguồn
nước vô cùng quan trọng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân trong huyện. Song về mùa mưa lũ cũng nhiều khi lũ ống, lũ quét gây thiệt
hại về tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân xã hai bên bờ sông Hồng và gần
các ngòi suối lớn.
+) Nước ngầm:
Do điều kiện khí hậu cũng như địa hình bị chia cắt tạo thành các thung
lũng các mặt cắt ngang hình chữ V với độ dốc cao trên các dãy núi và thoải
dần về phía chân đồi tăng khả năng trữ nước để chuyển hóa thành nước ngầm
nên Văn Yên có lượng nước ngầm tương đối lớn. Ngoài ra 1 số xã của huyện
Văn Yên có nguồn nước nóng rất thuận tiện cho việc đầu tư phát triển du lịch.
SV: Đỗ Trung Hải 6 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Tài nguyên khoáng sản:
Khoáng sản Văn Yên trữ lượng không lớn nhưng khá phong phú về
chủng loại, đa dạng về quy mô. Theo số lượng điều tra khoáng sản của Văn
Yên có nhiều loại khoáng sản của Văn Yên có các mỏ xếp loại vừa và nhỏ
như sau:
- Khoáng sản nguyên liệu:
Than nâu: nhìn chung các mỏ than có quy mô nhỏ, chất lượng kém,
không có triển vọng.

- Khoáng sản kim loại:
Sắt: có ở các xã: An Thịnh - Đại Sơn, Thác Cá - Mỏ Vàng. Các mỏ này
có trữ lượng khoảng 21,5 triệu tấn, hiện nay đang được khai thác và đưa vào
sử dụng với công suất 70.000 tấn/năm. Tổng sản lượng khai thác đến nay trên
100.000 tấn.
Đất hiếm: có ở xã Yên Phú, có quy mô nhỏ, trữ lượng đánh giá ở C1+C2
là 17,84 tấn TR203. Có khả năng khai thác và đưa vào sử dụng.
Vàng xa khoáng: có ở xã Châu Quế Hạ và dọc sông Hồng hiện đang
được điều tra đánh giá.
- Khoáng sản không kim loại:
Pen Pát: hiện đang được điều tra đánh giá.
Grafit: theo đánh giá ở mức thăm dò trữ lượng có khoảng 1.517,8 nghìn
tấn. Hiện nay các mỏ đang được khai thác với công suất khoảng 6.000
tấn/năm.
SV: Đỗ Trung Hải 7 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4 Điều kiện khí hậu:
Huyện Văn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, kết hợp với
địa hình bị chia cắt nên tạo thành hai tiểu vùng khí hậu:
- Vùng phía Bắc ( từ Trái Hút trở lên): có độ cao trung bình 500m so với
mặt nước biển. Đặc điểm vùng này ít mưa, nhiệt độ trung bình 21-23
0
C.
Lượng mưa bình quân 1.800 mm/năm. Độ ẩm thường xuyên 80-85%, có
những ngày chịu ảnh hưởng của gió Lào.
- Vùng núi phía Nam ( từ Trái Hút trở xuống): chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc, có lượng mưa lớn, bình quân 1.800-2.000 mm/năm, nhiệt độ
trung bình 23-24
0
C độ ẩm không khí 81-86%.

1.2 Dân số và nguồn nhân lực lao động:
- Dân số: dân số trung bình đến năm 2008 là 115.614 người. Trong đó
nam chiếm 57.686 người ( 49,9%), nữ chiếm 57.928 người ( 50,1%). Dân số
ở khu vực thành thị là 10.166 người ( 8,79%), dân số ở khu vực nông thôn là
405.448 người ( 91,21%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,14%; Mật độ dân số
trung bình là 83 người/km2.
Dân số trong huyện được phân bố ở 26 xã và 1 thị trấn. Theo quyết định
số 69/2008/QĐ - TTg ngày 28/5/2008 về việc bổ sung danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình 135 giai
đoạn II của Thủ tướng Chính phủ. Huyện Văn Yên được bổ sung thêm 3 xã
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nâng số xã nằm trong chương trình 135 lên
8 xã.
Mật độ dân số phân bố không đồng đều, có nơi tập trung rất đông dân cư
như thị trấn Mậu A, bình quân khoảng 1.253 người/ km
2
, ngược lại một số xã
vùng cao diện tích rộng nhưng lại rất ít dân như xã Phong Dụ Thượng bình
SV: Đỗ Trung Hải 8 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quân khoảng 23 người/ km
2
, xã Xuân Tầm 35 người/ km
2
, xã Nà Hẩu 28
người/ km
2
.

- Lao động: năm 2008 dân số trong độ tuổi lao động là 62.191 người,
chiếm 53,8% dân số. Trong đó: số người có khả năng lao động là 60.014

người (chiếm 96,5% trong tổng số người trong độ tuổi lao động), số ngưới
mất khả năng lao động là 2.177 người ( 3,5%).
Thống kê nguồn nhân lực
Năm 2005 2006 2007 2008
1. Số người trong độ tuổi LĐ
58.523 60.688 61.391 62.191
Có khả năng lao động
56.480 58.564 59.241 60.014
Mất khả năng lao động
2.043 2.124 2.150 2.177
2. Số người ngoài độ tuổi lao động
thực tế có tham gia LĐ
5.245 5.746 5.516 5.588
Trên độ tuổi lao động
3.955 4.333 4.182 4.237
Dưới độ tuổi lao động
1.290 1.413 1.334 1.353
(Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Văn Yên 2008)
2. Vài nét về hoạt động đầu tư phát triển tại huyện Văn Yên .
Đầu tư phát triển là lĩnh vực kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều
lĩnh vực, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên
và xã hội. Và hiệu quả của hoạt động đầu tư còn ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển của các ngành kinh tế. Hoạt động đầu tư phát triển có vai trò rất quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Các vai trò
đó được thực hiện như sau:
Thứ nhất: huy động được lượng vốn lớn để đáp ứng các nhu cầu tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về thu nhập
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, phát triển kinh tế là một quá
trình mà xã hội đạt được nhu cầu mà xã hội cho là cơ bản. Vốn đầu tư là một

SV: Đỗ Trung Hải 9 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định tới
sản lượng đầu ra của một nền kinh tế. Do vậy, vốn đầu tư phát triển thể hiện
vai trò quan trọng trong việc đáp ứng cho việc tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Thứ hai: tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hoạt động đầu tư phát triển có liên quan tới mọi lĩnh vực sản xuất,
do vậy tạo ra quá trình sản xuất, góp phần tạo ra giá trị sản xuất của các ngành
kinh tế, đẩy nhanh quá trình tăng sản lượng của các ngành kinh tế, đặc biệt là
ngành công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh lại phụ thuộc nhiều vào
tốc độ tăng trưởng của một số ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng
trưởng cao. Thông qua việc thực hiện cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế
một cách hợp lý, chúng ta sẽ thực hiện được nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Thứ ba: tăng cường khả năng khoa học công nghệ. Công nghệ là trung
tâm của công nghiệp hóa, đầu tư là điều kiện hàng đầu của sự tăng cường khả
năng công nghệ của đất nước ta hiện nay. Đặc biệt trong xu thế hội nhập và
phát triển hiện nay, vốn đầu tư phát triển luôn gắn liền với quá trình chuyển
giao công nghệ và sử dụng công nghệ cũng như chuyển giao kinh nghiệm
quản lý của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường nội địa để đảm bảo tính
cạnh tranh của sản phẩm. Do vậy, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để hiện đại hóa công nghệ, áp dụng các công
nghệ và phương tiện sản xuất tiên tiến vào sản xuất góp phần nâng cao hàm
lượng công nghệ trong sản phẩm mới.
Thứ tư: phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cho người lao động.
Hoạt động đầu tư phát triển nếu phân chia theo trình tự công việc thì bao gồm
ba giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
SV: Đỗ Trung Hải 10 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Và trong cả ba giai đoạn này không thể thiếu sự tham gia của lao động giản
đơn cũng như lao động lành nghề. Như chúng ta đã biết, ở Việt Nam nói
chung và huyện Văn Yên nói riêng đều trong tình trạng thiếu thợ giỏi, thợ bậc
cao, thiếu kỹ sư giỏi, kỹ sư lành nghề, cơ cấu lao động chưa hợp lý, chất
lượng lao động thấp.
Tóm lại, để thực hiện được các vai trò của đầu tư phát triển như trên, cần
phải có những cơ chế và chính sách hợp lý để thu hút và thực hiện vốn đầu tư
phát triển, cũng như cần có cơ chế quản lý đầu tư thông thoáng được phân cấp
rõ ràng.
II. Thực trạng đầu tư phát triển - xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Văn Yên giai đoạn 2005-2008:
1. Đánh giá tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2001-2005 bình quân đạt
10.5%/năm. Trong đó:
- Ngành NLN tăng bình quân 6,07%/năm.
- Ngành CN-XD tăng bình quân 21,42%/năm.
- Ngành dịch vụ tăng bình quân 15,12%/năm.
+) Tăng trưởng kinh tế: Trong thời gian qua, nền kinh tế của huyện Văn
Yên tiếp tục phát triển với tốc độ khá và tương đối toàn diện. Các ngành các
thành phần kinh tế tích cực tham gia sản xuất.
- Tốc độ tăng trưởng DGP bình quân thời kỳ 2005-2008 là 9,55%.
- Cơ cấu các ngành kinh tế là nông, lâm, ngư nghiệp 31,6 %; công
nghiệp và xây dựng là 31,5 % và dịch vụ là 33,3%.
SV: Đỗ Trung Hải 11 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- DGP bình quân đầu người giai đoạn này là 430 USD. Tổng giá trị xuất
khẩu năm 2008 đạt 105 triệu USD.
+) Năm 2007: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,8%/năm.
+) Năm 2008 : tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,2 %/năm.

Một số chỉ tiêu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp thời kỳ 2000-2008
Chỉ tiêu 2000 2005 2006 2007 2008
Tổng GDP- giá 1994
145.24
6
255.587 284.155 347.802 380.503
1. Nông nghiệp 123.984 193.147 207.378 236.588 239.055
2. Lâm nghiệp 20.514 61.103 75.413 108.947 140.129
3. Thủy sản 748 1.337 1.364 2.267 1.319
(Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Văn Yên 2008)
1.2 Cơ cấu kinh tế:
Thực hiện nghị quyết của BCH Trung ương về đẩy mạnh chuyện dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Trong những năm qua, Đảng bộ huyện đã lãnh đạo nhân dân
phát triển sản xuất theo hướng phát triển công nghiệp nên đã từng bước
chuyện dịch cơ cấu kinh tế: giảm tỷ trọng sản xuất NLN, tăng tỷ trọng sản
xuất công nghiệp và dịch vụ.
Trong 5 năm 2001-2005, cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch đúng
hướng, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng
ngành nông lâm nghệp.
SV: Đỗ Trung Hải 12 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Năm 2001 tỷ trọng ngành NLN chiếm 62,3 %, đến năm 2005 còn
53,6% giảm 3,4% so với kế hoạch và đến năm 2007 tỷ trọng NLN chỉ còn
chiếm 49%.
+ Công nghiêp - xây dựng năm 2001 chiếm 14,7%, đến năm 2005 tăng
lên 19,4%, so với quy hoạch vượt 1,4% và năm 2007 đạt 23,7%.
+ Dịch vụ năm 2001 chiếm 23% đến năm 2005 tăng lên 27% và năm
2006 chiếm 27,2%, so với quy hoạch đề ra tăng 2,2%. Năm 2007 ngành
Thương mại - dịch vụ chiếm 27,3% cơ cấu kinh tế.

2. Vốn đầu tư phát triển:
Thực hiện chủ trương phát huy nội lực, đa dạng hóa các nguồn vốn cho
hoạt động đầu tư và xây dựng, trong những năm qua công tác huy động vốn
cho đầu tư phát triển đã được Huyện ủy, UBND huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, huy động
tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Tổng hợp vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thời kỳ 2005 - 2008
Nguồn vốn 2005 2006 2007 2008
TB
chung
Tổng 77.366 100.767 185.465 359.424 180.756
Ngân sách Nhà nước 50.431 82.311 112.284 141.758 96.696
Tín dụng đầu tư 0
Doanh nghiệp Nhà nước 110.200 27.550
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
11.917 724 4.079 47.328 16.012
Dân và tư nhân 15.018 17.732 69.102 60.138 40.498
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Yên 2008)
Tổng vốn đầu tư phát triển của huyện trong giai đoạn 2005-2008 đã tăng
khá nhanh. Từ năm 2005 tổng vốn đầu tư là 77.366 triệu đồng, đã tăng lên
SV: Đỗ Trung Hải 13 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
359.424 triệu đồng vào năm 2008. Nhìn chung tổng vốn đầu tư phát triển cứ
năm sau cao hơn năm trước khoảng 1,4-1,9 lần.
Nguồn vốn đầu tư phát triển của huyện Văn Yên ngày càng đa dạng hơn
trước…Trung bình tổng vốn đầu tư phát triển của huyện trong 4 năm 2005-
2008 khoảng 180.756 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước trung
bình là 96.696 triệu đồng, vốn doanh nghiệp Nhà nước trung bình là 27.550
triệu đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trung bình là 16.012 triệu

đồng, vốn của dân và tư nhân trung bình là 40.498 triệu đồng. Những con số
tăng trên chính là kết quả của huyện Văn Yên trong việc nỗ lực cải tạo môi
trường đầu tư. Vốn đầu tư trong giai đoạn này tăng là một xu thế tất yếu đói
mới một huyện miền núi có nhiều tiềm năng chưa được khai thác hợp lý.
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước chủ yếu được dùng để phát triển kết cấu
hạ tầng ngành công nghiệp, hạ tầng giao thông, nông nghiệp nông thôn và
giáo dục y tế. Các Chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu và các
dự án trọng điểm.
Nguồn vốn của dân cư và tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn, đứng thứ hai về quy mô vốn so với các nguồn vốn khác. Nguồn vốn
này tập trung đầu tư vào các dự án công nghiệp, chăn nuôi, một số các dự án
ứng dụng công nghệ mới.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là một nguồn vốn mới của
huyện, tỷ trọng còn nhỏ, tuy nhiên vẫn đóng một vai trò quan trọng, những dự
án FDI thường tập trung vào khu du lịch sinh thái, và các nhà máy sản xuất
chế biến thực phẩm xuất khẩu…
Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước khá cao và tăng
dần. Đầu tư từ khu vực dân doanh tăng khá nhanh, tuy nhiên có tỷ trọng giảm.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không đáng kể.
SV: Đỗ Trung Hải 14 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tình hình đầu tư phát triển vào huyện Văn Yên theo một số ngành và
lĩnh vực kinh tế chủ yếu thời kỳ 2005-2008:
3.1 Ngành nông, lâm nghiệp:
Ngành nông, lâm nghiệp vẫn là một trong những ngành kinh tế chủ yếu
trên địa bàn chiếm tỷ lệ trên 50% giá trị tổng sản lượng. Trong những năm
qua, sản xuất nông, lâm nghiệp đã được đầu tư phát triển theo hướng giảm
dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Cùng với việc quan tâm
chú trọng công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thâm
canh, đã triển khai thực hiện chương trình " 5 xóa, 10 xây" vừa là mục tiêu,

vừa là giải pháp mang tình đột phá trong sản xuất nông lâm nghiệp nên đã
mang lại hiệu quả cao cả về năng suất và chất lượng, nâng cao giá trị sản xuất
trên một đơn vị diện tích. Do đó tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp năm
2005 đạt trên 250 tỷ đồng.
Để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, huyện đã chú trọng đầu tư
xây dựng và duy tu bảo dưỡng 222 công trình thủy lợi, đã kiên cố hóa 167 km
kênh mương nội đồng, tưới cho 2.617.9/2827 ha ruộng nước. Quy hoạch vùng
lúa thuần năng suất chất lượng cao tập trung vùng Đại - Phú - An với diện
tích 540 ha, vùng Đông Cuông hơn 260 ha, đồng thời áp dụng khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất ở những xã như An Thịnh, Đại Phác, Yên Phú, Yên
Hưng có cánh đồng thu nhập đạt 45 đến 50 triệu đồng/ha/năm.
Với diện tích đất đai tự nhiên rộng, rất có lợi thế về chăn nuôi, tổng đầu
đàn gia súc, gia cầm hàng năm tăng cả về số lượng và chất lượng. Tổng đàn
trâu tăng từ 18.401 con năm lên tới 21.592 con năm 2008. Đàn bò năm 2005
tăng lên 1.792 con, năm 2008 tăng lên 3.475 con. Đàn lợn năm 2005 tăng lên
75.564 con, năm 2008 tăng lên 75.014 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
các loại tăng từ 2.337 tấn năm 2005 và tăng lên 3.410 năm 2008.
SV: Đỗ Trung Hải 15 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về lâm nghiệp, với ưu thế về khí hậu, đất đai và truyền thống tập quá
của người Dao, cây Quế trên địa bàn vẫn là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao
nên hàng năm diện tích quế vẫn không ngừng tăng, mỗi năm nhân dân trồng
mới và trồng bổ sung vào diện tích quế đã khai thác hàng ngàn ha quế. Năm
2005 khai thác 14.869 ha đến năm 2008 diện tích tăng lên 15.215 ha. Sản
lượng quế vở bóc ra thị trường hàng năm đạt hàng ngàn tấn thu về hàng chục
tỷ đồng cho nhân dân. Những người dân Văn Yên nơi đây lấy cây Quế làm
loại cây trồng chủ yếu. So với chất lượng Quế trên cả nước thì Quế Văn Yên
đứng thứ 2 sau Quế Quảng Bình.
Công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng thường xuyên được chú trọng, hàng năm
đã trồng thêm hàng ngàn ha rừng bao gồm bồ đề, keo và nhiều loại cây lâm nghiệp

khác nên diện tích che phủ rừng không ngừng tăng lên hàng năm. Năm 2005 tỷ lệ
che phủ rừng là 62,9% đến năm 2008 tỷ lệ che phủ rừng tăng lên 63,3%.
Trên địa bàn huyện hiện có một doanh nghiệp nhà nước (Lâm trường Văn Yên)
làm nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng kinh tế, trồng rừng
đặc sản, phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo chương trình 5 triệu/ha rừng.
Nhờ có sự quan tâm của huyện Văn Yên, những khuyến khích, ưu đãi
đầu tư khi tiến hành đầu tư vào khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, giá trị tăng
thêm của khu vực kinh tế này tăng khá cao trong giai đoạn qua. Trong giai
đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực nông – lâm –
ngư nghiệp đạt khá cao, bình quân 17.73 %/năm; trong đó tốc độ tăng trưởng
của ngành ngư nghiệp đạt cao nhất, bình quân 12,31%/năm. Tuy nhiên do tỷ
trọng của ngành ngư nghiệp nhỏ nên tác động đến tăng trưởng sản xuất khu
vực nông - lâm - ngư nghiệp của huyện không lớn.
Trong các năm 2006 - 2008, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực
nông -lâm - ngư nghiệp tăng so với giai đoạn trước.
SV: Đỗ Trung Hải 16 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tăng trưởng GTSX nông - lâm - ngư nghiệp
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2008
Bình quân %
2001-2005
GTSX nông-lâm-
ngư nghiệp
112.384,0 254.212,6 349.600,0 17,73
Nông nghiệp 91.121,8 193.533,3 234.013,0 16,26
Lâm nghiệp 20.514,0 59.342,5 114.105,0 23,67
Thủy sản 748,2 1.336,8 1.482,0 12,31
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Yên 2008)
Nhìn vào bảng ta thấy lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực nông – lâm – ngư

nghiệp tăng mạnh. Giá trị nông nghiệp gia tăng nhanh chóng qua các năm là
do có nhiều doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng những khu chăn nuôi tập
trung, với mục đích chăn nuôi một lượng lớn gia súc, gia cầm với những hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm có sẵn, ổn định đầu ra.
Nghề nuôi trồng thuỷ sản của huyện có sự tăng trưởng khá nhanh, các
chỉ tiêu về diện tích nuôi, sản lượng, giá trị của ngành ngư nghiệp năm sau
luôn tăng cao hơn năm trước, tốc độ tăng sản lượng nuôi cao hơn nhiều, do
nuôi trồng thuỷ sản được các nhà đầu tư chú trọng, xu thế được đầu tư cao
dần, áp dụng công nghệ ngày càng hiện đại.
3.2 Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Trong những năm qua, được sự quan tâm của nhà nước, của tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Yên Bái và các ngành trên tỉnh với cơ chế chính sách
đúng đắn, kịp thời cùng với việc thực hiện tốt công tác đầu tư, phát triển bền
vững vùng nguyên liệu tập trung nên đến năm 2005 huyện đã thu hoạch khu
công nghiệp phía Bắc của huyện gồm nhà máy chế biến tinh bột sắn, nhà máy
chế biến tinh dầu quế, nhà máy sản xuất giầy đế, hình thành xây dựng một số
SV: Đỗ Trung Hải 17 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ sở khai thác, sản xuất, chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn huyện cụ thể như:
* Công nghiệp quốc doanh:
- công nghiệp khai thác: trên địa bàn huyện có 1 doanh nghiệp nhà nước
khai thác đá tại xã Lâm Giang do ngành đường sắt quản lý khai thác và chế
biến đá phục vụ cho ngành đường sắt. Có 1 mỏ khai thác quặng sắt ở xã Đại
Sơn (Công ty cổ phần khoáng sản Yên Bái) năm 2005 sản lượng khai thác
đạt 34.849 tần, giá trị sản lượng đạt 5.227 triệu đồng, nằm 2008 đạt 36.410
tấn.
- Công nghiệp chế biến:
+) Năm 2001 tỉnh xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu
Đông Cuông thuộc công ty cổ phần Nông lâm sản thực phẩm Yên Bái với

công suất 10.000 tấn sản phẩm/ năm. Huyện Văn Yên đã quy hoạch vùng
nguyên liệu sắn cao sản tập trung ở 13 xã cho năng suất, hàm lượng tinh bột
cao. Sản lượng tinh bột sắn năm 2005 đạt 6.920 tấn; năm 2008 tăng lên 7.075
tấn.
Công nghiệp quốc doanh trên địa bàn huyện Văn Yên đã được nhà nước
quan tâm chú trọng đầu tư phát triển trên các cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn, bước đầu đã khai thác được tiềm năng, thế mạnh của địa phương
như: khai thác khoáng sản, chế biến lâm sản, chế biến tinh bột sắn xuất khẩu
đã hỗ trợ cho công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển góp phần chuyển dịch
cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình phát
triển vẫn còn những hạn chế đó là trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp
còn lạc hậu, chưa đồng bộ, chất lượng sản phẩm còn ở dạng thô dẫn đến sức
cạnh tranh thấp, nên chưa tạo ra sự tăng trưởng đột phá cho ngành công
nghiệp.
SV: Đỗ Trung Hải 18 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển cả về số lượng và chất lượng
theo đúng định hướng đã chuyển dần từ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ sang sản
xuất tập trung huy động được nội lực về sức lao động và tiền vốn trong dân
tham gia sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế địa phương, góp phần xóa đói
giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm mới tăng thu nhập và làm giàu chính
đáng cho người lao động, đồng thời cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, sinh hoạt, XDCB phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp trên địa
bàn. Tuy nhiên trong quá trình phát triển vẫn còn những tồn tại, yếu kém, đó
là kinh tế hộ tuy phát triển nhanh, số lượng nhiều nhưng phân tán, quy mô
nhỏ, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa chưa có sức cạnh tranh cao, kinh tế
HTX phát triển nhanh về số lượng nhưng chưa vững chắc. Mặc dù chưa có
ngành nghề truyền thống, mũi nhọn nhưng phần nào đã giải quyết được việc
làm cho người lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sông nhân dân.
Tăng trưởng GTSX công nghiệp xây dựng

(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2008
Bình quân %
2001-2005
GTSX CNXD 47.494,0 99.575,0 228.900,0
16,0
Công nghiệp 14.320,0 57.500,0 100.771,0 32,1
Xây dựng 33.174,0 42.075,0 128.129,0 4,9
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Yên 2008)
3.3 Ngành dịch vụ:
Mạng lưới thương mại dịch vụ phong phú, đến năm 2008 trên địa bàn
huyện có 863 cơ sở sản suất kinh doanh với 939 lao động. Doanh số hoạt
động năm 2005 đạt trên 163.9 tỷ đồng, năm 2007 đạt 335.5 tỷ đồng với đủ
các loại hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Tại trung tâm huyện có chợ Mậu A được đầu tư xây dựng với quy mô tương
SV: Đỗ Trung Hải 19 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối lớn, là trung tâm buôn bán trao đổi hàng hóa. Ngoài ra còn có các chợ
trung tâm cụm xã như: An Thịnh, Trái Hút, Lâm Giang, Đại Sơn… Hình
thành một số cơ sở thu mu, sơ chế, chế biến nông lâm sản tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
Mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt đã phủ sóng 27/27 xã, thị trấn
đáp ứng đủ nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Trên địa bàn huyện đã
phát triển đa dạng các dịch vụ bưu chính viễn thông cố định như : VNPT,
điện lực, Viettel và hệ thống thông tin di động như Vinaphone, Mobiphone,
Viettel, điện lực. Tính đến năm 2008 tổng số máy điện thoại cố định trên địa
bàn huyện là 5.996 máy, bình quân 6 máy / 1.000 dân.
Tăng trưởng GTSX thương mại - dịch vụ
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2005 Năm 2008

Bình quân %
2001-2005
GTSX 40.165,0 106.500,0 209.600,0
21,53
Thương mại 35.252,0 67.449,0 121.140,0 13,86
Dịch vụ 4.913,0 39.051,0 88.460,0 51,38
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Yên 2008)
Du lịch Văn Yên nếu được đầu tư, khai thác triệt để sẽ đem lại hiệu quả
cao trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện, tạo thêm công ăn việc
làm cho lao động, nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân dân trong
vùng du lịch. Mặt khác, nếu phát triển du lịch bền vững còn có tác dụng tích
cực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc
văn hóa truyền thống. Du lịch Văn Yên được chia ra thành 2 loại hình đó là:
- Du lịch văn hóa lịch sử cách mạng: gồm có đền Đông Cuôn; đến
Nhược Sơn xã Châu Quế Hạ; đồng Đại Phác thuộc xã Đại Phác, đồn Đại Bục
thuộc xã An Thịnh và đồn Gióm xã Đông An.
SV: Đỗ Trung Hải 20 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Du lịch sinh thái: gồm có Thác Khe Cam xã Ngòi A, khu bảo tồn thiên
nhiên xã Nà Hẩu, khu rừng quế cổ thụ của người Dao…
Đây là tiềm năng, thế mạnh của huyện để phát triển ngành du lịch của
huyện Văn Yên trong tương lai.
Huyện Văn Yên tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống thương mại dịch
vụ. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị ngành dịch vụ đạt 621 tỷ đồng với 1.554
hộ kinh doanh, 81 doanh nghiệp. Giai đoạn 2010 - 2015 đạt 1.522,6 tỷ đồng
với 2.119 hộ kinh doanh và 111 doanh nghiệp. Giai đoạn 2015 - 2020 đạt
3.638,5 tỷ đồng với 3.178 hộ kinh doanh và 166 doanh nghiệp.
Tiếp tục củng cố các doanh nghiệp Nhà nước kết hợp với các HTX làm
tốt chức năng lưu thông hàng hóa đến vùng sâu, vùng xa là những vùng các
thành phần kinh tế khác chưa vươn tới. Đảm bảo cung cấp đủ các mặt hàng

thiết yếu cho đời sống nhân dân và thu mua hết nông lâm thổ sản của nông
dân, kích thích sản xuất ở các vùng này phát triển.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và hoàn thiên hệ thống chợ nhằm làm tốt
nhiệm vụ lưu thông hàng hóa. Phấn đấu đến năm 2010 củng cố và nâng cấp
hệ thống chợ đã có, đồng thời xât dựng mới một chợ xã Ngòi A, kiên cố chợ
xã Xuân Ái, chợ xã Lâm Giang đưa tổng số lên 18 chợ, trong đó có 12 chợ
xây kiên cố. Khuyến khích phát triển thêm cửa hàng, đại lý kinh doanh vật
liệu xây dựng, hàng may mặc, xe máy…tại thị trấn Mậu A, trung tâm xã An
Binh, trung tâm xã An Thịnh đáp ứng nhu cầu thiết thực của nhân dân trong
vùng. Năm 2015 xây dựng chợ bán kiến cố tại các xã Yên Thái, Hoàng
Thắng, Yên Hợp….
Tại thị trấn Mậu A, đầu tư xây dựng 3 siêu thị kinh doanh xe máy, quần
áo, giày dép, kinh doanh hóa mỹ phẩm; 2 của hàng tự chọn kinh doanh hàng
tạp hóa…Chuẩn bị mặt bằng để xây dựng Trung tâm Thương mại tại thị trấn
SV: Đỗ Trung Hải 21 Lớp: K38 - KTĐT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mậu A. Khuyến khích phát triển kinh doanh theo quy mô lớn ở các xã có tiềm
năng phát triển như xã Đại Sơn, Xuân Ái…
Huyện Văn Yên tăng cường các dịch vụ tài chính tín dụng đẩy mạnh
hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng chính sách xã hội; Tạo
điều kiện cho HTX tín dụng nhân dân có điều kiện hoạt động tốt hơn, giảm
thiểu việc nhân dân vay vốn của tư nhân với lãi suất cao.
Nâng cao chất lượng vận tải của các phương tiện đường bộ như vận tải
hành khách, vận tải hàng hóa, mở thêm các tuyến xe khách vào các xã vùng
sâu như Xuân Tầm, Lang Thíp, Mỏ Vàng…khi hoàn thiện hệ thống đường
bộ.
Nâng cấp dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ…để
thu hút, khai thác triệt để các nguồn thu trên địa bàn.
Huyện Văn Yên tiếp tục đầu tư, khai thác tiềm năng du lịch sinh thái, du
lịch tâm linh, phối hợp với Sở thương mại du lịch từng bước xây dựng ngành

du lịch là ngành kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện
để đảm bảo hiệu quả kinh tế và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và
các tập quán sinh hoạt truyền thống của nhân dân các dân tộc trong huyện.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
4.1 Dân số, kế hoạch hóa gia đình, lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo
Hàng năm đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền pháp lệnh dân số, đồng
thời vận động nhân dân thực hiện tốt các biện pháp kế hoạch hóa gia đình,
hạn chế người sinh con thứ 3.
Thường xuyên quan tâm đến công tác giải quyết chế độ cho các đối
tượng chính sách xã hội, người có công, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cơ
nhỡ. Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác xóa đói giảm nghèo, tạo
SV: Đỗ Trung Hải 22 Lớp: K38 - KTĐT

×