Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.18 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở Đầu
rong xu thế toàn cầu hoá hiện nay sự bành trớng của các Tập đoàn
xuyên quốc gia đã thực sự là thách thức cho bất kỳ một DN nào ở các
nớc có nền kinh tế kém phát triển. Sự cạnh tranh khốc liệt đã làm cho
các Công ty này thực sự không có chỗ đứng trên thị trờng, đang trên bờ vực
của sự phá sản. Phân tích động thái này, đặc biệt là ở Việt Nam, ta thấy rằng
sự năng động cũng nh sức đề kháng với môi trờng bên ngoài của các Công
ty này là rất yếu, họ gần nh thụ động, khả năng sáng tạo để tạo ra sức cạnh
tranh, sự thu hút khách hàng trên thị trờng của họ là vô cùng yếu. Chúng ta
hãy thử nhìn các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam, sau khi chuyển đổi cơ chế
t tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng thì hầu hết các doanh
nghiệp nhà nớc của Việt Nam nh những đứa con đợc cng chiều, nay phải xa
rời cha mẹ, họ liên tục làm ăn không có hiệu quả; ngời lao động, lao đao mất
phơng hớng, không có thu nhập, không có việc làm, họ chỉ trông chờ vào công
ty mặc dù họ biết nó chỉ còn là cái xác ve mà thôi. Và Nhà nớc lại nh một
ngời mẹ không nỡ bỏ đứa con mà mình đã tạo ra nên lại đa tay cứu giúp và
cái vòng luẩn quẩn lại xuất hiện, ta có thể tạm so sánh cơ chế kinh tế lúc này
với câu bình mới rợu cũ. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để bình
mới thì rợu cũng phải mới, câu hỏi này đã đợc nhà nớc ta giải đáp bằng chủ
trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc. Đây chính là một liều thuốc rất
hữu hiệu cho căn bệnh này ở Việt Nam, nó cũng là cách thức mà rất nhiều nớc
đã áp dụng thành công. Cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nớc chính là động
lực phát triển cho nền kinh tế nớc ta hiện nay, điều đó đã đợc chứng minh qua
những kết quả nhất định ở các giai đoạn thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam.
T
Phần I
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
I. Khái quát chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.


1. Khái niệm cơ bản:
1.1. Cổ phần:
Cổ phần là phần vốn góp vào một công ty cổ phần. Vốn pháp định của
công ty cổ phần chia ra thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần nó ứng với một
cổ phiếu đợc gọi là cổ phần. Thực chất của việc mua cổ phiếu là một hành
động trao đổi. Ngời có vốn đa vốn của mình để trao đổi lấy cổ phiếu, tức là
giấy tờ chứng nhận quyền đợc hởng lợi tức cổ phần. ở công ty số vốn đóng
góp vai trò là vật ngang giá, còn cổ phiếu là hàng hoá. Trớc khi hành động
trao đổi xảy ra thì phần vốn vẫn thuộc quyền chủ của nó và phiếu vẫn thuộc
công ty cổ phần. Sau khi hành động trao đổi diễn ra thì số vốn đó không còn
thuộc sở hữu của ngời mua cổ phiếu nữa mà thuộc sở hữu của công ty, đồng
thời cổ phiếu cũng không thuộc sở hữu của công ty cổ phần nữa mà thuộc sở
hữu của ngời mua nó tức là cổ đông. Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân,
số lợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa.
Cổ phần có thể chia thành cổ phần nhà nớc, cổ phần tập thể và cổ phần
cá nhân, căn cứ theo tính chất sở hữu đối với phần vốn góp vào công ty cổ
phần, sau khi tham gia vào công ty cổ phần, toàn bộ số vốn này sẽ mất đi tính
chất sở hữu đặc thù của nó và đều chuyển sang hình thức sở hữu mới - sở hữu
công ty.
1.2. Cổ phiếu:
Là một loại chứng khoán, tức là một loại giấy chứng nhận việc góp cổ
phần vào một công ty cổ phần. Nói cách khác cổ phiếu là sự thể hiện của cổ
phần.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những ngời có cổ phiếu (cổ đông) sẽ đợc nhận phần chia từ lợi nhuận
dới dạng lợi tức cổ phần (hay lợi tức cổ phiếu). Lợi tức cổ phần là thu nhập
của cổ đông. Nó chỉ là một phần lợi nhuận mà công ty cổ phần thu đợc. Phần
lợi nhuận dùng tích luỹ, nộp thuế cho nhà nớc, phải thể hiện trớc khi chia theo
cổ phần. Lợi tức cổ phần nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả kinh

doanh của công ty. Lợi tức cổ phần thờng cao hơn lãi suất cho vay. Điều đó
làm cho những ngời có vốn quan tâm tới việc mua cổ phiếu. Lợi tức cổ phần
rất nhạy cảm với hoạt động kinh doanh của công ty. Nó có thể có những giao
động rất lớn đặc biệt là trong những thời kỳ khủng hoảng kinh tế và khi đó th-
ờng xảy ra sự đổ vỡ hàng loạt thị trờng chứng khoán. Số tiền ghi trên cổ phiếu
đợc gọi là mệnh giá cổ phiếu. Giá thực tế khi bán cổ phiếu đợc gọi là thị giá
cổ phiếu. Khi công ty cổ phần mới bắt đầu thành lập thì các cổ phiếu mới đợc
bán theo mệnh giá của nó mà thôi. Còn sau đó thì giá cổ phiếu phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau nh: Lợi tức cổ phần, lãi suất tiền gửi và hàng loạt
các hiện tợng chính trị, kinh tế khác.
Cổ phiếu đợc phân ra làm nhiều loại khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân
loại. Nếu căn cứ vào khả năng chuyển nhợng trên thị trờng chứng khoán thì cổ
phiếu đợc chia thành cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ký danh. Cổ phiếu ký danh
là cổ phiếu có ghi tên ngời mua, không đợc mua bán tự do trên thị trờng mà
chỉ đợc chuyển nhợng có điều kiện với sự đồng ý của Hội đồng quản trị công
ty. Cổ phiếu vô danh là cổ phiếu không ghi tên ngời mua, vì vậy nó có thể tự
do chuyển nhợng trên thị trờng chứng khoán. Căn cứ vào quyền lợi mà nguời
mua cổ phiếu đợc hởng, cổ phiếu đợc chia làm hai loại là cổ phiếu thờng và cổ
phiếu u đãi. Cổ phiếu thờng là cổ phiếu mà ngời mua có quyền tham gia đại
hội đồng cổ đông và đợc chi lợi tức cổ phần theo nguyên tắc lời ăn, lỗ chịu
vì lợi tức cổ phần ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lợi nhuận của công ty cổ phần
trong năm đó. Cổ phiếu u đãi là cổ phiếu mà ngời mua nó đợc hởng một số
quyền lợi đặc biệt nào đó (quyền lực kinh tế ). Cổ phiếu này đảm bảo cho ngời
mua nó nhiều quyền lực hơn trong bàn bạc và quyết định mọi việc của công
ty.
1.3. Trái phiếu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái phiếu là một loại chứng khoán đợc phát hành dới hình thức chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của

công ty cổ phần đối với ngời sở hữu trái phiếu.
Ngời mua trái phiếu đợc hởng lãi theo một tỷ lệ ấn định trớc. Ngời mua
trái phiếu không phải là đồng sở hữu của công ty và không có cũng giống nh
đối với cổ phiếu, giá thực tế mua, bán trái phiếu trên thị trờng không trùng với
danh nghĩa của nó. Trong một công ty cổ phần, trái phiếu có thể đợc chuyển
thành cổ phiếu. Điều này chủ yếu do điều lệ riêng của công ty đó quy định.
Trái phiếu thờng do công ty cổ phần phát hành, nhng cũng có các loại hình
công ty khác hoặc nhà nớc phát hành. Trái phiếu do nhà nớc phát hành gọi là
công trái.
1.4. Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ chia thành nhiều
cổ phần do tối thiểu 2 cổ đông sở hữu, đợc phép phát hành chứng khoán và có
t cách pháp nhân. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và có nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã đóng góp. Thông
thờng, công ty cổ phần đợc thành lập từ việc bán cổ phần, có thể là cổ phần
phổ thông, cổ phần u ỡƠ4M 444444444444444544
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5bjbjâ=â=555555555555555555
51Ð55€W55€W55®55555555555555555555555555555€€
ᄂ 555555555€€ ᄂ 555555555€€ ᄂ 55555555555555555l55555Ü 555555Ü
55Ü 555555Ü 555555Ü 555555Ü 555555Ü 55
ᄂ 55555555555h555555ú555555ú555555ú5585552 ᄂ 555ì¥Á5M
55ð¿55555555555555²55
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6bjbjõ=õ=666666666666666666
61é66W66W66đ66666666666666666666666666666
666666666 666666666 66666666666666666l66666ĩ 666666ĩ
66ĩ 666666ĩ 666666ĩ 666666ĩ 666666ĩ 66

66666666666h666666ỳ666666ỳ666666ỳ6686662 666 thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao. Công ty cổ phần có trên mời một cổ đông
phải thành lập ban kiểm soát.
2. Nội dung chủ trơng về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tại Việt
Nam.
2.1. Thực chất cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc:
Cổ phần hoá các DNNN xét về bản chất kinh tế là quá trình chuyển đổi
hình thức sở hữu một phần tài sản của nhà nớc, từ doanh nghiệp 100% sở hữu
nhà nớc chuyển thành dạng sở hữu hỗn hợp, trong đó nhà nớc có thể giữ một
tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này biến động tuỳ thuộc vào vị trí của doanh nghiệp và
trình độ phát triển thực tế của mỗi nhà nớc. Theo tài liệu các nớc công bố, tỷ
lệ này chiếm 10 - 70% tổng số vốn doanh nghiệp cổ phần hoá. Nói cách khác
cổ phần hoá DNNN là quá trình t nhân hoá. T nhân hoá theo nghĩa rộng đợc
liên hợp quốc định nghĩa: Là sự biến đổi tơng quan giữa nhà nớc và thị trờng
trong đời sống kinh tế của một nớc theo hớng u tiên thị trờng. Theo cách hiểu
này toàn bộ những chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích mở rộng
khuyến khích khu vực kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của nhà nớc vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị cơ sở để cho thị trờng đóng vai trò điều tiết đáng kể
thông qua các quy luật khách quan của nó. T nhân hoá theo nghĩa hẹp để chỉ
quá trình giảm bớt quyền sở hữu nhà nớc hoặc sự kiểm soát của chính phủ
trong doanh nghiệp.
2.2.Nội dung chủ trơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.
Chủ trơng cổ phần hoá các DNNN lần đầu tiên đợc nêu tại Nghị quyết
hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khoá VII (11/1991), đợc cụ thể hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ VII (1/1994). Đặc
biệt từ khi có Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VIII và Nghị quyết Đại hội
lần thứ IV của ban chấp hành TW khoá VIII thì chủ trơng cổ phần hoá DNNN

đã đợc khẳng định rõ ràng.
Giai đoạn thực hiện theo nghị định 44/1998/NĐCP ngày 29/06/1998
của chính phủ về việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần bao trùm
những cải tiến đổi mới khá căn bản về chế tạo, tạo thêm thuận lợi, đơn giản
hoá thủ tục, quan tâm nhiều đến chính sách xã hội đối với nghời lao động.
Một số điểm đổi mới đó là:
- Quy định rõ loại DNNN giữ nguyên quyền sở hữu 100% vốn còn lại đại bộ
phận DNNN trong lĩnh vực kinh doanh đều đợc cổ phần hoá.
- Về thẩm quyền, Bộ trởng các bộ quản lý nghành chủ tịch uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, chủ tịch HĐBT các tổng công ty 91 là ngời có thẩm quyền
và chịu trách nhiệm chính lựa chọn các tổ chức cổ phần hoá ỏ các đơn vị quốc
doanh.
- Mở rộng diện bán cổ phần cho ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài, mở rộng
mức khống chế mua cổ phần ở các DNNN mà nhà nớc không phải giữ cổ phần
chi phối ( cá nhân, pháp nhân đợc mua gấp đôi ). Đồng thời mở mức u đãi cho
ngời lao động tới 20% giá trị vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
- Thủ tục định giá và quy trình đợc cải tiến vợt bậc. Trớc đây, việc định giá
phải qua 3 khâu nay có thể bỏ khâu kiểm toán.
II. Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc một động lực phát
triển sản xuất, kinh doanh.
Vấn đề cổ phần hoá khu vực kinh tế quốc doanh ngày nay không còn
mới lạ đối với Việt Nam. Chúng ta đã nghe nói nhiều và đợc biết đây là xu thế
chung của thế giới. Với yêu cầu tạo động lực cho ngời sản xuất, nhà kinh
doanh và cải tiến hoặc đổi mới cấu trúc nền kinh tế, nhiều nớc trên thế giới có
khuynh hớng tích cực cổ phần hoá một số lớn công ty, xí nghiệp thuộc khu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vực nhà nớc. Không chỉ riêng các nhà nớc XHCN chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trờng mới nghĩ tới việc cổ phần hoá các
đơn vị kinh tế thuộc khu vực nhà nớc. Việc này đã và đang diễn ra ngay cả ở

các nớc t bản chủ nghĩa phát triển. Đặc biệt, đối với các nớc đang phát triển ở
khu vực châu á, việc cổ phần hoá các DNNN diễn ra khá mạnh ở Nam Triều
Tiên từ năm 1959 đã có đến 7 công ty, xí nghiệp lớn của nhà nớc đợc t nhân
hoá với vốn pháp định khoảng 3,5 tỷ USD. ỏ Singapore nhà nớc mở rộng thị
trờng chứng khoán bằng cách bán các cổ phần của các xí nghiệp công cộng
trong 1 số lĩnh vực cho các nhà đầu t t nhân. ở Thái Lan, nhà nớc đã mạnh dạn
từ bỏ 70% số cổ phần trong nhà máy đay và 100% số cổ phần trong một số
khách sạn lớn đã tích cực huy động vốn cổ phần của các t nhân đầu t vào các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nh hải cảng, xa lộ và hệ thống điện thoại.
Nhìn chung, ở nớc nào cũng vậy, việc tiến hành cổ phần hoá DNNN dới
dạng này hay dạng khác, với nhịp độ nhanh hay chậm đều nhằm giải quyết
vấn đề vốn, đảm bảo tính hiệu quả và tạo động lực cho sản xuất kinh doanh
phát triển. ở nớc ta, sau chiến tranh nền kinh tế bị mất sức nhiều, lại lâm vào
tình trạng trì trệ kéo dài do hậu quả của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
thiếu năng động, không phù hợp với thời bình. Cuối thập kỷ 80, nền kinh tế
chúng ta lại vấp phải một loạt khó khăn: Sự đổ vỡ của các hợp tác xã tín dụng,
nạn lạm phát với những hậu quả nhiều mặt, sự suy sụp của không ít DNNN
trong nớc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng, cơn sốt về vốn đã trở thành căn bệnh mãn tính. Từ cơ chế bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trờng các DNNN phải đơng đầu với những cạnh
tranh quyết liệt trong đó có nhiều doanh nghiệp tỏ ra thiếu năng động, kém
hiệu quả. Cả nớc có 12.000 đơn vị kinh tế quốc doanh thì có đến 30% bị thua
lỗ, số còn lại thì phần đông cũng hoạt động cầm chừng, chỉ một số nhỏ năng
động vơn lên đợc nhng cũng không ít gặp khó khăn.Trớc thực tế đó Đảng và
nhà nớc đã chủ trơng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, việc đa dạng hoá
các hình thức sở hữu, trong đó có việc cổ phần hoá các DNNN nhằm kích
thích và tạo động lực mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ trơng cổ phần hoá các DNNN trên cơ sở nền kinh tế đa dạng sở

hữu và nhiêù thành phần cạnh tranh, còn đợc quy định cụ thể ở Quyết định
143/HĐBT ngày 10/05/1990 của Hội đồng bộ trởng ( nay là chính phủ ) Nghị
quyết hội nghị lần thứ 2 BCHTW đảng ( khoá VII ) và nghị quyết kỳ họp thứ
10 Quốc hội khoá VIII. Hội đồng bộ trởng ( nay là chính phủ ) còn có 2 Nghị
quyết số 202/HĐBT và 203/HĐBT quy định nội dung, cách thức làm thử cổ
phần hoá các DNNN. Chủ trơng và các văn bản pháp lý nói trên đã tạo cơ sở
tốt cho việc tiến hành cổ phần hoá các DNNN, phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng, góp phần đa dạng hoá sở hữu cho cả nền kinh tế chứ không chỉ cho các
doanh nghiệp đợc cổ phần hoá. nó tạo động lực cho cả ngời lao động có vốn
cổ phần hăng say lao động vì lợi nhuận chính đáng.
Cổ phần hoá các DNNN mở ra triển vọng xây dựng thi trờng vốn lành
mạnh và phong phú, đảm bảo thu hút và bổ sung thêm vốn cho các doanh
nghiệp đỡ gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, tạo điều kiện cho nhà nớc rút bớt
vốn ở lĩnh vực này để điều sang lĩnh vực khác quan trọng hơn. Cổ phần hoá
DNNN cũng tạo điều kiện cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân phân bố theo nhiều
thành phần, nhiều hình thức sở hữu, và từ đó tăng cờng vai trò chủ đạo của nền
kinh tế quốc dân trên những mũi nhọn chiến lợc, những ngành kinh tế quan
trọng hàng đầu. Nh vậy, kinh tế quốc dân sẽ đảm bảo dợc vai trò là công cụ
điều tiết mà không cần bao quát nhiều lĩnh vực, quá nhiều ngành nghề, khiến
vốn đầu t tràn lan, không nắm chắc hiệu quả dễ gây thất thoát và thiệt hại.
Việc cổ phần hoá DNNN góp phần cải tiến quản lý kinh tế có hiệu quả
hơn khẳng định vai trò của hội đồng quản trị. Nó hạn chế những can thiệp phi
kinh tế của các cơ quan hành chính, tránh cho doanh nghiệp khỏi nh DNNN
trớc đây phải chịu sự chỉ đạo đa tuyến với nhiều hạn chế rằng buộc phi kinh
tế. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc phân biệt chức năng quản lý kinh
doanh với chức năng quản lý nhà nớc, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý nhà nớc đối
với nền kinh tế thị trờng. Cổ phần hoá các DNNN sẽ giúp ngời lao động ở đó
thực hiện quyền làm chủ tốt hơn, ngời lao động sẽ làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao hơn. Quyền và trách nhiệm làm chủ cao hơn của ngời lao động
trong doanh nghiệp sẽ tạo môi trờng thuận lợi cho việc đào tạo đội ngũ nhà

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh mới phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng đợc yêu
cầu đối tác nớc ngoài trong xu thế mở cửa, hợp tác liên doanh hiện nay. Việc
cổ phần hoá các DNNN cũng tạo điều kiện cho cạnh tranh lành mạnh và phân
phối thoả đáng lợi nhuận thu đợc (theo vốn góp, năng suất và hiệu quả lao
động) giúp cho việc xây dựng các quỹ phúc lợi (nh quỹ BHXH, quỹ BHYT,
quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm tai nạn) đảm bảo thực hiện tốt các
chính sách xã hội.
III. Kinh nghiệm của doanh nghiệp điển hình trong nớc &
ngoài nớc về cổ phần hoá DNNN.
1. Kinh ngiệm từ nớc ngoài.
1.1. Kinh nghiệm chuyển hãng sản xuất ôtô Rơ - nôn của Pháp sang hình
thức kinh tế cổ phần.
Đây là một hãng xe hơi lớn ở Châu Âu thuộc sở hũ nhà nớc Pháp. Hãng
này đã hoạt động có hiệu quả trong nhiều năm và đã từng nổi tiếng trên thị tr-
ờng khu vực và thế giới. Đầu thập niên 80 hãng Rơ - non bị thua lỗ, chính phủ
Pháp phải cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh nên từ đầu năm 1989 hãng trở
lại ổn định, sản xuất có hiệu quả. Để tăng cờng khả năng tài chính & kỹ thuật,
tạo ra sức mạnh cạnh tranh đối với Nhật Bản và các nớc khác, năm 1990 hãng
Rơ - non đã hợp tác với hãng Vôn- vô của Thuỵ Điển về mặt nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới & kế hoạch đầu t phát triển. Mặt khác hãng đã xác định
giá trị tài sản của mình với con số 51,6 tỷ FRF và chính thức đợc chính phủ
Pháp cho chuyển sang hình thức cổ phần từ ngày04/07/1990. Cơ cấu cổ phiếu
đợc xác định nh sau:
Nhà nớc Pháp: 51%
Ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm: 4%
Hãng Vôn-vô: 19%
T nhân: 24%
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×