Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.41 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại
Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực, có nguồn trích dẫn rõ
ràng và chưa từng được công bố tại công trình nào khác.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt
cho em kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall đã tạo điều
kiện cho em trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
WSS Công ty cổ phần chứng khoán Phố Wall
CTCK Công ty chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
BCTC Báo cáo tài chính
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
VKD Vốn khả dụng
NĐC Nợ điều chỉnh
DMĐT Danh mục đầu tư
QĐ Quyết định
DT Doanh thu


ĐTTC Đầu tư tài chính
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 10 năm và
đang từng bước khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường.
Với vai trò là một kênh huy động vốn trung và dài hạn không thể thiếu trên thị
trường, TTCK Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ và thu hút một lượng
lớn các nhà đầu tư tham gia, từ đó ngày càng giúp hoàn thiện TTCK hơn.
Tuy nhiên, như chúng ta đã biết thì bản chất của hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng luôn là hoạt động hứa hẹn
mang lại lợi nhuận lớn nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro cao. Do vậy, đối với nhà
quản trị thì công việc tính toán và kiểm soát rủi ro để đạt được lợi nhuận kỳ vọng,
nâng cao chất lượng hoạt động cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK
là một nghệ thuật mà không phải ai cũng có thể làm được. Đặc biệt là trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế như những năm 2009 & 2012 khi mà một loạt các tập
đoàn kinh tế, tài chính lớn phải phá sản còn TTCK thì lao dốc khiến cho công tác
quản trị rủi ro càng trở nên cấp thiết hơn.
Có rất nhiều biện pháp quản trị rủi ro đã được đưa ra trên cả lý thuyết cũng như
trên thực tế từ trước đến nay, nhưng muốn quản trị rủi ro hữu hiệu thì việc nhận thức
đầy đủ và chính xác rủi ro đóng vai trò tiên phong và quyết định. Từ việc nhận diện
được đầy đủ đó thì mới có thể đưa ra các biện pháp quản trị hữu hiệu và triệt để. Với
mục tiêu nâng cao vị thế và xây dựng công ty chứng khoán phố Wall (WSS) trở thành

một trong những công ty bán lẻ hàng đầu tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực cung
cấp dịch vụ chứng khoán thì vai trò của công tác quản trị rủi ro là vô cùng quan trọng
trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại công ty cổ phần chứng
khoán Phố Wall” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài chuyên đề đưa ra những lý luận chung nhất và cơ bản nhất về rủi ro và
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
phương thức quản trị rủi ro tại CTCK giúp cho người đọc nhìn nhận được tổng quát và
đầy đủ những rủi ro mà CTCK có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đồng thời bài chuyên đề cũng nêu rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tại CTCPCK
Phố Wall, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại gặp phải, từ đó đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại CTCPCK Phố Wall.
Phạm vi nghiên cứu
Quản trị rủi ro về phía tác nghiệp tại CTCP chứng khoán Phố Wall.
Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro tại CTCP chứng khoán Phố Wall trong thời gian 3 năm từ 2010 – 2012.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề được chia làm
ba chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về công ty chứng khoán và quản trị
rủi ro tại công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tại CTCP chứng khoán Phố Wall.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại CTCP chứng
khoán Phố Wall.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12

2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát chung về CTCK
1.1.1. Khái niệm về CTCK
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, có ý nghĩa
rất quan trọng đối với quá trình huy động và sử dụng vốn cho nền kinh tế. TTCK
là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chuyển nhượng các loại chứng khoán. Trên
TTCK, chứng khoán được các tổ chức phát hành bán cho các nhà đầu tư cũng
như được các nhà đầu tư mua đi bán lại với nhau, tuy vậy không phải mọi người
được mua bán, trao đổi chứng khoán trực tiếp với nhau mà mọi giao dịch phải
qua các trung gian môi giới.
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK trên thế giới cho thấy, lúc ban
đầu các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự
gia tăng quy mô, khối lượng giao dịch và chức năng của các nhà môi giới, đòi
hỏi sự ra đời của các CTCK là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Cùng
với sự phát triển của TTCK thì các nghiệp vụ cũng được mở rộng, không chỉ gói
gọn trong nghiệp vụ môi giới mà các CTCK ngày càng có cơ cấu, tổ chức hoạt
động phức tạp hơn, mang một vai trò lớn hơn trên TTCK.
CTCK đóng vai trò là tổ chức trung gian trong các giao dịch trên TTCK, là
nơi kết nối và thực hiện giao dịch giữa người mua và người bán. Bên cạnh đó,
CTCK còn là trung gian về thông tin, chuyên cung cấp các thông tin tư vấn, các
sản phẩm nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhà đầu tư chọn lựa được các chứng khoán
cho danh mục đầu tư của mình.
Dưới góc độ pháp lý, CTCK là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật của từng nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Tại Việt Nam, tại khoản 1 điều 2 Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày
Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CKA – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
24/04/2007 của Bộ Tài chính có quy định: “Công ty chứng khoán là tổ chức có
tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số
hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.”
Về hình thức pháp lý, theo quy định tại khoản 1 điều 59 Luật Chứng khoán
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, CTCK chỉ được tổ chức dưới hai hình
thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
Về nghiệp vụ kinh doanh, Luật Chứng khoán 2006 có quy định cụ thể tại
điều 60 và điểm 14 khoản 1 điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi 2010 như sau: “
CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán. CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài
những nghiệp vụ trên, CTCK được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch
chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các
dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ tài chính”.
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì môi trường hoạt động của các
CTCK chính là TTCK – thị trường tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trường.
Chính hoạt động đa dạng và phức tạp như vậy nên vấn đề xác định mô hình tổ
chức kinh doanh của CTCK ở mỗi quốc gia lại có những điểm khác biệt nhất
định. Nhìn chung, có hai mô hình được áp dụng hiện nay là mô hình công ty đa
năng và mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán, trong đó mô hình công ty
chuyên doanh được áp dụng phổ biến hơn.
1.1.2. Vai trò của CTCK
Đối với tổ chức phát hành:

Để có tiền đầu tư vào một dự án cần phải có một khoản vốn nhất đinh, để
một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cần nói đến đã có
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
lãi hay chưa cũng cần phải có một khoản vốn nhất định…nhưng nếu các doanh
nghiệp, các chủ đầu tư tự đi huy động vốn hoặc đi vay thì không phải là điều đơn
giản, vì vậy cần phải có một trung gian đứng ra đảm nhiệm vai trò này trong nền
kinh tế đó chính là các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán.
Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn
cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy
động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
Đối với thị trường chứng khoán
Khi đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng
chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường
đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi
này sẽ giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
+ Luôn tạo ra các sản phẩm mới
Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán
hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ (TW&ĐP) chứng quyền, trái quyền, các
hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù
hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
+ Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ không chỉ thực hiện
mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau
thông qua nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty
và các cá nhân đầu tư.

Đối với Nhà quản lý
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán
nói riêng thông qua các Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức
năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng đắn
thực tế và chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo cáo tài
chính, ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở Sở
giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính.
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên
thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của Nhà nước
công ty chứng khoán bắt buộc phải giành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và
bán ra khi giá chứng khoán trên thị trường tăng cao.
Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh
mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, từ đó giúp
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán
qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên trên
TTCK sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi
ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm
hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với
trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện
các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của CTCK
Nghiệp vụ môi giới
“Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng

khoán cho khách hàng” (Khoản 3 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi 2010)
Cụ thể hơn, môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng trên tổng doanh số
mà khách hàng thực hiện mua bán. Theo đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh tế của việc giao
dịch đó. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa các nhà đầu tư muốn bán chứng
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
khoán với các nhà đầu tư muốn mua chứng khoán. Và trong những trường hợp
nhất định, nhân viên môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu,
căng thẳng và giúp nhà đầu tư đưa ra những quyết định tỉnh táo.
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình” ( Khoản 21 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006)
Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên các sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Trên sở giao dịch chứng
khoán, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương
tự lênh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, hoạt động này có thể
thực hiện trực tiếp giữa công ty với đối tác hay thông qua một hệ thống mạng
thông tin.
Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho
khách hàng để hưởng hoa hồng thì trong hoạt động tự doanh, CTCK kinh doanh
bằng chính nguồn vốn của công ty, vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất
lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng phân tích để
đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán

“ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay
toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán
còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát
hành phân phối chứng khoán ra công chúng” (Khoản 3 Điều 1 Luật Chứng
khoán sửa đổi 2010)
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
“ Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho các nhà đầu tư kết quả
phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng
khoán” ( Khoản 3 Điều 2 Luật Chứng khoán sửa đổi 2010)
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng nhưng
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng có thể làm cho họ thua lỗ rất lớn nên các chuyên viên tư vấn khi thực hiện
hoạt động này cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Không được đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán vì giá trị chứng
khoán không phải là một số cố định, nó phụ thuộc rất lớn vào diễn biến thực tế
của thị trường, tâm lý nhà đầu tư cũng như các điều kiện kinh tế vĩ mô khác.
 Luôn nhắc nhở khách hàng là các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị
tham khảo, mọi quyết định đầu tư cuối cùng đều thuộc về họ và CTCK sẽ không
chịu trách nhiệm về các thiệt hại của khách hàng do hoạt động tư vấn gây ra.
 Không được mời chào hay dụ dỗ khách hàng mua bán một loại chứng
khoán nào đó vì mục đích riêng.
 Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn, ý kiến tư
vấn là kết quả của quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các
vấn đề nghiên cứu.
 Không được tiến hành bất cứ hoạt động gì làm cho khách hàng hiểu lầm
về giá trị, giá cả của bất kỳ loại chứng khoán nào.

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng
lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ
thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay
những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu
2.1. Khái quát về rủi ro tại CTCK
2.1.1 Khái niệm về rủi ro tại CTCK
Rủi ro tại CTCK là các tổn thất xảy ra cho CTCK, gây tác động tiêu cực
đến hoạt động kinh doanh, thanh khoản, quản trị công ty, tình trạng tài chính,
danh tiếng…
2.1.2. Phân loại rủi ro
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
Rủi ro trong hoạt động môi giới
Khi thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán, các CTCK đơn thuần chỉ
làm trung gian để hưởng hoa hồng còn khách hàng là người yêu cầu thực hiện và
hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Rủi ro mà CTCK hay gặp phải khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng
khoán là rủi ro do không kiểm tra số dư, tỷ lệ ký quỹ, kết quả là khách hàng của
mình hoặc nhà môi giới khác có thể không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng
thời hạn. Bên cạnh đó, CTCK có thể gặp phải rủi ro trong quá trình ký kết với
khách hàng các nội dung không thuộc khả năng và quyền hạn của công ty, cũng
như rủi ro do nhân viên nghiệp vụ ghi sai nội dung và yêu cầu của khách hàng
trong quá trình ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch như rủi ro do nhập lệnh
sai như lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại hoặc sai số tài khoản, mã chứng

khoán và số lượng chứng khoán mua bán, rủi ro do áp dụng sai biểu phí cho
khách hàng.
Rủi ro trong hoạt động tự doanh
Hoạt động tự doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể được thực
hiện trên thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Hoạt động này
mang lại khả năng sinh lời cao cho CTCK nhưng khả năng gặp phải rủi ro do
mất giá chứng khoán cũng rất lớn. Hoạt động tự doanh có thể mang lại cho
CTCK rủi ro như sau:
Đầu tư vượt quá hạn mức thẩm quyền đầu tư mua bán chứng khoán cho
chính công ty.
Nhân viên hoặc người không đủ thẩm quyền tiến hành hoặc tham gia tiến
hành vào xúc tiến các thủ tục mua bán chứng khoán cho công ty bằng nguồn vốn
của công ty.
Xung đột quyền lợi với khách hàng, ưu tiên thực hiện tự doanh của công ty
trước lệnh của khách hàng.
Thực hiện giao dịch chứng khoán vượt quá hạn mức mua bán chứng khoán
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
mà luật pháp đã quy định.
Lỗi sau giao dịch chuyển sang tài khoản tự doanh của công ty.
Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức phát hành trong
việc phân phối chứng khoán thông qua tư vấn phát hành và thỏa thuận mua bán
chứng khoán để bán lại.
Bản chất của hoạt động bảo lãnh phát hành là hoạt động theo đó, CTCK là
trung gian kết nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư. Qua hoạt động bảo lãnh
phát hành, các CTCK thu về phí bảo lãnh phát hành.
Ứng với mỗi hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau thì mức độ rủi ro có

thể mang lại cho tổ chức bảo lãnh phát hành là khác nhau.
Hình thức bảo lãnh mang lại rủi ro lớn nhất cho CTCK là hình thức bảo
lãnh với cam kết chắc chắn. CTCK sẽ gặp rủi ro lớn khi số lượng chứng khoán
nhận bảo lãnh không phân phối hết, khi đó CTCK vẫn phải thanh toán đủ giá trị
chứng khoán nhận bảo lãnh. Như vậy, CTCK phải mua lại số chứng khoán đó
với giá cao hơn giá thị trường của chứng khoán (rủi ro về giá). Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến rủi ro dẫn đến rủi ro về bảo lãnh phát hành này. Thứ nhất, các
nguyên nhân từ ngoại cảnh như TTCK đi xuống, khuynh hướng đầu tư thay
đổi…Thứ hai, do công tác phân tích và định giá chứng khoán chưa chuẩn dẫn
đến mức giá phát hành (giá nhận bảo lãnh) cao hơn so với giá trị thực của chứng
khoán. Do vậy, để giảm bớt rủi ro bảo lãnh phát hành, đặc biệt là đối với đợt
phát hành có quy mô lớn, các CTCK thường không đứng ra nhận bảo lãnh một
mình mà thường thành lập tổ chức bảo lãnh phát hành như là một hình thức phân
tán rủi ro.
Bên cạnh rủi ro về giá, CTCK có thể gặp phải rủi ro về pháp lý. Rủi ro về
pháp lý là rủi ro mà CTCK bị thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
gây ra bởi các trang chấp và kiện tụng với các đối tác trong quá trình giao dịch.
Rủi ro vè pháp lý có thể gây ra bởi khâu soạn thảo hợp đồng không chặt chẽ
hoặc do tiến hành các giao dịch không tuân thủ pháp luật.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro trong hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán của CTCK là nghiệp vụ
tư vấn các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp, của Chính phủ hay
liên quan đến giá trị chứng khoán. Đối tượng khách hàng tư vấn chủ yếu của
CTCK là các doanh nghiệp và các nhà đầu tư chứng khoán. Do có ảnh hưởng
đến những quyết định tài chính, về mua bán chứng khoán của đông đảo các chủ
thể phát hành, nhà đầu tư, vì vậy hoạt động này có tác động rất lớn đến sự phát

triển của thị trường cũng như nền kinh tế.
Rủi ro phát sinh trong hoạt động này xuất phát từ việc tư vấn sai ảnh hưởng
đến uy tín của CTCK hoặc việc ký kết hợp đồng tư vấn không đúng với nội dung
quyền hạn của công ty hoặc không đúng với yêu cầu, gây ra hâu quả bất lợi cho
công ty.
Một số nguyên nhân gây ra rủi ro này như sau:
CTCK thu thập thông tin của khách hàng không đầy đủ khiến việc tư vấn
đầu tư không phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng.
Nhân viên tư vấn không thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình,
không dành ưu tiên cho lợi ích khách hàng và đối xử không cân bằng giữa các
khách hàng với nhau.
Công bố thông tin của khách hàng cho bên thứ ba mà không được khách
hàng đồng ý.
Rủi ro trong hoạt động lưu ký chứng khoán
Rủi ro phát sinh trong hoạt động lưu ký chứng khoán có thể kể đến là khả
năng phát hiện tính giả mạo của chứng khoán lưu ký kém, dẫn đến ghi nhận chứng
khoán khách hàng sở hữu không thật hoặc rủi ro trong quá trình xử lý hồ sơ lưu ký
chậm, ảnh hưởng đến quyết định bán chứng khoán của khách hàng. Bên cạnh đó,
quá trình ghi nhận tăng giảm chứng khoán của khách hàng không đúng với thực tế,
cũng như việc lập danh sách thực hiện quyền của khách hàng không chuẩn xác gây
ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của CTCK.
Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là một trong các loại rủi ro cơ bản mà CTCK gặp phải
trong quá trình kinh doanh. Rủi ro thị trường được hiểu là rủi ro xảy ra do sự
thay đổi của các yếu tố thị trường như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán

và giá cả hàng hóa làm ảnh hưởng tới giá trị tài sản của công ty. Trong đó yếu tố
thay đổi giá chứng khoán sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả danh mục tự doanh
và hoạt động quản lý danh mục đầu tư của CTCK và ảnh hưởng gián tiếp đến
hoạt động bảo lãnh phát hành, hoạt động tư vấn niêm yết.
Rủi ro thị trường luôn tồn tại khách quan song hành cùng với hoạt động
kinh doanh của CTCK. Nguyên nhân dẫn tới các loại rủi ro thị trường bao gồm:
biến động kinh tế trong nước và nước ngoài; thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô
của Đảng và Nhà nước; thay đổi chính sách tiền tệ, chính sách tài chính quốc
gia; công ty duy trì cơ cấu danh mục tài sản không hợp lý…Vì vậy, quản lý rủi
ro thị trường hiệu quả luôn là một yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ CTCK nào.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản tại CTCK có vai trò quan trọng, tâm điểm của hoạt động
quản lý tài sản, nguồn vốn do việc huy động vốn với CTCK là không dễ dàng.
CTCK hoạt động dưới sự kiểm soát của UBCKNN thay vì Ngân hàng trung
ương như ngân hàng thương mại. Do đó, trong trường hợp khó khăn thanh
khoản, CTCK không có sự hỗ trợ của Ngân hàng trung ương với tư cách là
người cứu cánh cuối cùng. Chính vì vậy, quản lý nguồn vốn và quản lý rủi ro
thanh khoản gắn liền với sự sống còn của CTCK.
Với đặc thù của các CTCK là hoạt động dựa trên đòn bẩy tài chính nên khi
có một sự kiện gây khó khăn thanh khoản trên thị trường thì các hạn mức tín
dụng lập tức bị hạ xuống thông qua các yêu cầu tăng tài sản đảm bảo. Hơn nữa,
các sự kiện gây ra rủi ro thanh khoản thường gắn liền với các sự kiện chung
mang tính chất ảnh hưởng diện rộng ra toàn thị trường. Do đó, việc huy động
vốn trong các tình huống nhạy cảm như vậy là hoàn toàn không dễ dàng.
Rủi ro tín dụng
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là rủi ro liên quan đến khả năng không thực hiện đúng các

nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro này thường phát sinh trong
hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh và các nghiệp vụ phụ trợ
của CTCK.
CTCK đối mặt với rủi ro tín dụng khi khách hàng không thực hiện thanh
toán tiền mua bán chứng khoán đúng thời hạn quy định hoặc công ty thực hiện
hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường OTC nhưng khách hàng không
có khả năng thanh toán.
Trong giao dịch ký quỹ, CTCK gặp phải rủi ro khi chứng khoán thế chấp
giảm tới mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì thế, khi cấp
khoản vay ký quỹ, CTCK phải có nguyên tắc riêng về đảm bảo thu hồi vốn và
tránh tập trung quá mức vào cho vay một khách hàng hay một loại chứng khoán.
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là những rủi ro phát sinh do yếu tố con người (cẩu thả,
gian lận…) hoặc do sự sơ hở trong các quy trình tác nghiệp, sự yếu kém trong hệ
thống công nghệ thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ, hoặc từ những thay đổi
bất thường các yếu tố bên ngoài (cơ chế, chính sách của nhà nước, thiên tai, dịch
bệnh…) ảnh hưởng trực tiếp đến công ty.
Những nguyên nhân cơ bản của rủi ro hoạt động:
Nguyên nhân khách quan
Những thay đổi bất thường trong cơ chế, chính sách của Nhà nước, của
UBCKNN, Bộ tài chính.
Những biến động của thị trường, của môi trường bên ngoài như thiên tai,
khủng bố.
Nguyên nhân thuộc về CTCK:
Do chính sách, quy chế, quy trình tác nghiệp không được ban hành đầy đủ,
đồng bộ, kịp thời.
Sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin.
Sự cẩu thả, gian lận…của con người trong thực hiện tác nghiệp. Như vậy,
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12

13
Chuyên đề tốt nghiệp
đạo đức của con người cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động của CTCK.
Sự giảm sút uy tín của CTCK.
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tại CTCK
Khái niệm về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là việc tổ chức và hệ thống hóa các nguồn lực, các quy trình
và các mô hình tính toán rủi ro để dự báo, ra quyết định kinh doanh, kiểm tra và
giám sát tập trung nhằm đạt được các mục tiêu quản trị rủi ro.
Bản chất của kinh doanh là chấp nhận và quản trị rủi ro. Điều này đặc biệt
đúng với hoạt động của các CTCK khi các hoạt động đều liên quan đến rất nhiều
loại rủi ro khác nhau. Việc chấp nhận và quản lý rủi ro một cách hiệu quả sẽ
mang lại lợi nhuận cũng như sự bền vững trong hoạt động của CTCK. Chính vì
vậy có thể nói quản trị rủi ro là nhiệm vụ căn bản và có vai trò trung tâm trong
quản trị ở CTCK.
Mục tiêu quản trị rủi ro
Mọi CTCK hoạt động đều hướng tới mục tiêu tạo ra lợi thế cạnh tranh và
đem lại những giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài của
CTCK nhằm gắn kết họ chặt chẽ với công ty mình. Để có thể đạt được mục tiêu
đó, các CTCK thường xây dựng cho mình chiến lược hoạt động cùng hàng loạt
những chương trình, kế hoạch để thực thi những chiến lược được đề ra. Trong
quá trình thực thi chiến lược sẽ thường có nhiều rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tới
quá trình tiến tới mục tiêu của công ty.
Trong đó tác dụng của công tác quản trị rủi ro là xây dựng khuôn khổ nhằm
giúp CTCK thực hiện kế hoạch tương lai có tính chất nhất quán và có thể kiểm
soát được, đồng thời tăng cường năng lực trong việc ra quyết định lập kế hoạch,
sắp xếp thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo chặt chẽ về hoạt
động kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của công ty, góp
phần phân bổ, sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong công ty và giảm thiểu
những sai sót trong mọi khía cạnh của công ty. Ngoài ra, công tác quản trị rủi ro

còn có tác dụng bảo vệ, tăng cường tài sản, nâng cao hình ảnh của công ty cũng
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
như phát triển, hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của công ty, tối ưu hóa
hiệu quả hoạt động của công ty.
Do đó mục tiêu quản trị rủi ro cần đảm bảo là:
Bảo vệ CTCK khỏi các rủi ro về thị trường, tín dụng, thanh khoản, hoạt
động, pháp lý. Bảo vệ ngành tài chính trước các rủi ro hệ thống là các rủi ro từ
nền kinh tế, chính sách tài khóa, tỷ giá…
Bảo vệ khách hàng của CTCK khỏi các thiệt hại trước các rủi ro phi hệ
thống như gian lận, biển thủ…
Bảo vệ CTCK và các đại diện giao dịch trước các rủi ro về danh tiếng.
Những mục tiêu trên nhằm giúp CTCK quản trị và kiểm soát rủi ro hiệu
quả, mang lại ổn định cho doanh nghiệp và niềm tin cho nhà đầu tư. Mục tiêu
quản trị rủi ro không phải là hạn chế toàn bộ các rủi ro mà nhằm xác định mức
rủi ro phù hợp cho CTCK, đảm bảo CTCK kiểm soát được rủi ro.
Nguyên tắc của quản trị rủi ro
Một trong những nguyên tắc mà quản trị rủi ro cần quan tâm nhất đó là
không chấp nhận các rủi ro không cần thiết. Ngoài ra, trong công tác quản trị rủi
ro thì phải phân cấp thích hợp để ra các quyết định quản trị, chấp nhận rủi ro khi
lợi ích đạt được nhiều hơn chi phí phải bỏ ra. Đồng thời phải kết hợp quản trị rủi
ro vào vận hành và hoạch định ở mọi cấp độ.
Quy trình quản trị rủi ro
Bước 1: Xây dựng và kiểm soát tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro
Phòng kiểm soát nội bộ (hoặc bộ phận quản lý rủi ro) xây dựng và kiểm
soát việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro từ Hội sở chính đến chi nhánh.
Đồng thời, thực hiện báo cáo về việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro cho
Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.

Bước 2: Nhận diện và tiếp nhận báo cáo về rủi ro
Trách nhiệm thực hiện: phòng kiểm soát nội bộ.
Nhận diện rủi ro, xây dựng kế hoạch hoặc thực hiện khắc phục ngay đối với
rủi ro có thể khắc phục ngay. Đối với các loại rủi ro chưa thể khắc phục ngay,
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển sang bước tiếp theo.
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro
Bước 3: Đánh giá, đo lường rủi ro thị trường
Trách nhiệm thực hiện: phòng tự doanh, bảo lãnh và phòng phân tích.
Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi cần các bộ phận này tiến hành đánh giá
rủi ro theo từng nội dung rủi ro đã được nhận diện ở bước 1 và đo lường mức độ
rủi ro.
Bước 4: Tổng hợp, phân tích và đề xuất biện pháp
Định kỳ hàng quý, phòng kiểm soát nội bộ tổng hợp, phân tích, đề xuất
biện pháp quản lý rủi ro và thực hiện báo cáo nhận diện, đo lường rủi ro trước
ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo cho Tổng giám đốc và chủ tịch hội
đồng quản trị.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 5: Phê duyệt
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp của phòng kiểm soát nội bộ, Ban lãnh đạo
tiến hành xem xét, phê duyệt báo cáo.
Nếu đáp ứng yêu cầu: phê duyệt báo cáo. Nếu không đáp ứng yêu cầu:
quay lại các bước trước.
Bước 6: Triển khai và kiểm tra thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro

Căn cứ vào báo cáo rủi ro đã được Ban lãnh đạo phê duyệt, phòng kiểm
soát nội bộ có thông báo gửi các đơn vị kinh doanh, các chi nhánh về thực trạng
và các biện pháp cần thiết để quản lý rủi ro. Đồng thời, định kỳ hoặc đột xuất
(theo ý kiến chỉ đạo của Ban lãnh đạo) tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các quy
định về quản lý rủi ro và đề xuất các biện pháp cần thiết trình Ban lãnh đạo.
Bước 7: Lưu hồ sơ
Trách nhiệm thực hiện: phòng kiểm soát nội bộ.
Điều kiện quản trị rủi ro thành công tại CTCK
CTCK phải có chiến lược quản trị rủi ro nghiêm túc.
CTCK phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh và xây
dựng được các quy trình, quy chế nội bộ về quản trị rủi ro.
CTCK phải tổ chức thực hiện quản trị rủi ro rõ ràng. Cụ thể từ việc xây
dựng cơ cấu các phòng ban, sự phân tách trách nhiệm giữa các phòng ban, giữa
bộ phận kinh doanh và các bộ phận quản trị rủi ro cũng như bộ phận xử lý rủi ro.
Ngoài ra, còn có thể xây dựng hạn mức rủi ro có thể áp dụng cho từng loại rủi ro,
từng dòng sản phẩm, từng sản phẩm, từng nhóm nhân viên đầu tư, từng nhân
viên đầu tư và từng địa bàn hoạt động (chi nhánh).
CTCK phải có đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề
nghiệp tốt.
CTCK phải có hệ thống cơ sở vật chất, máy móc, kỹ thuật hiện đại nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm thiểu rủi ro.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan về CTCK, qua đó tìm hiểu được đặc điểm,
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
các nghiệp vụ cơ bản và vai trò của một CTCK. Bên cạnh đó, chương 1 cũng
đưa ra khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro, khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc
của quản trị rủi ro. Đây là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá thực trạng quản trị

rủi ro tại WSS thời gian qua và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản trị rủi ro của WSS ở các chương sau.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CTCPCK PHỐ WALL
2.1. Khái quát về CTCPCK Phố Wall.
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần chứng khoán Phố Wall (WSS) - tên giao dịch quốc tế là Wall
Street Securities, được thành lập bởi các cổ đông là: Công ty cổ phần Cáp và Vật
liệu viễn thông, Công ty cổ phần may Đức Giang, và một số cổ đông cá nhân.
- Ngày 20/12/2007 WSS được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 86/UBCK-GP.
- Ngày 30/1/2008, WSS trở thành thành viên giao dịch thứ 65 của Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 45/QĐ-TTGDHN.
- Ngày 29/2/2008, Tổng Giám đốc đã ký Quyết định số 73/QĐ-SGDHCM
chấp nhận WSS là thành viên giao dịch thứ 73 của Sở Giao dịch Chứng khoán
TPHCM.
- Ngày 1/3/2008 Căn cứ các Quyết định số 09/QĐ-HĐQT, 10/QĐ-HĐQT,
11/QĐ-HĐQT, 12/QĐ-HĐQT ngày 28/2/2008 của HĐQT, WSS bổ nhiệm Phó
Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc thường trực
- Ngày 22/4/2008, WSS chính thức đi vào hoạt động, khai trương sàn giao
dịch trung tâm tại số 212 phố Trần Quang Khải, Hà Nội.
- Ngày 1/7/2008, WSS ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với Ngân hàng
Công thương Việt Nam Chi nhánh Chương Dương (Vietinbank Chuong Duong)
và Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt
Nam(VietinbankSC).Theo thỏa thuận hợp tác chiến lược này, các bên cam kết hỗ
trợ nhau mở rộng phát triển kinh doanh nhằm khai thác tối ưu nhất tiềm năng của

thị trường truyền thống cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác mà các bên cùng
quan tâm.
- Tháng 11/2009, WSS thực hiện chào bán 19,8 triệu cổ phiếu ra công
chúng tăng, tăng vốn Điều lệ từ 168 tỷ đồng lên 366 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngày 15/12/2009, WSS chính thức niêm yết 16,8 triệu cổ phiếu trên
SGDCK Hà Nội.
- Ngày 1/6/2010, chinh nhánh Sài Gòn của chứng khoán phố Wall chính
thức khai trương tại địa chỉ số 255 Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP. HCM.
- Ngày 9/7/2010 công ty cổ phần chứng khoán phố Wall ( WSS ) ký kết
thỏa thuận hợp tác toàn diện với công ty chứng khoán Alba-ace ( Nhật Bản ).
- Ngày 8/8/2010, chứng khoán phố Wall khai trương phòng Giao dịch Hoàn
Kiếm tại địa chỉ 46 Ngô Quyền, Hà Nội.
- Ngày 25/01/2011, WSS được ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
phép điều chính – Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán số
07/GPĐC – UBCKNN với số vốn điều lệ là 503.000.000.000 đồng.
2.1.2. Triết lý kinh doanh
Bằng sức mạnh trí tuệ, công nghệ thông tin hiện đại, vốn và tinh thần đoàn
kết cuả tập thể cán bộ công nhân viên, WSS sẽ không ngừng phấn đấu để mang
lại cho khách hàng những giá trị nổi trội thông qua các dịch vụ hoàn hảo nhất với
phương châm thành công của khách hàng là sự thành công của WSS.
2.1.3. Mô hình tổ chức
Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức WSS

Nguyễn Thị Hồng
Lớp: CKA – K12
21

×