Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện quản trị hoạt động bán hàng của Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.01 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập tt nghip
LI M U
Hiện nay xu hớng sử dụng các thiết bị công nghệ cao nh hệ thống ứng
dụng mã vạch, các thiết bi an toàn an ninh đang ngày càng trở nên cần thiết
đối với nhiều Doanh nghiệp. Các sản phẩm này giúp cho việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trở nên có hiệu quả hơn, đảm bảo
về tính mạng và tài sản của doanh nghiệp. Do đó việc sử dụng các thiết bị này
trong Doanh nghiệp đang ngày càng trở nên bức xúc.
Công ty gii phỏp cụng ngh s DTS Vit Nam là một Công ty trẻ, mới
thành lập, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm công
nghệ cao. Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đã xuất hiện này càng nhiều các
Công ty lớn nhỏ hoạt động trong lĩnh vực này. Trong tơng lai số lợng Công ty
tham gia cung ứng loại thiết bị này sẽ ngày càng nhiều. Do đó việc cạnh tranh
gay gắt giữa các Công ty là không thể tránh khỏi. Việc tiêu thụ sản phẩm ngày
càng trở nên khó khăn. Để đứng vững trên thị trờng và đạt đợc mục tiêu lâu
dài của Công ty là đứng trong Top 10 Công ty cung ứng các sản phẩm này trên
thị trờng Việt Nam vào năm 2008 thì việc lập một kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
để tăng doanh số bán của Công ty là một việc rất quan trọng. Lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho Doanh nghiệp xác định đợc thị trờng tiêu thụ
khối lợng sản phẩm, qui cách mẫu mã chủng loại để từ đó có kế hoạch sản
xuất kinh doanh phù hợp. Đồng thời giúp Doanh nghiệp huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực chủ động ứng phó với những thay đổi trên thị trờng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, từ các kiến thức đã học về việc lập
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cùng với tình hình thực tế tại Công ty gii phỏp
cụng ngh s DTS Vit Nam, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo TS. Nguyn
Thnh Hiu, em mạnh dạn chọn đề tài:
"Hon thin qun tr hot ng bỏn hng ca Cụng ty gii phỏp
cụng ngh s DTS Vit Nam"
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 1
Chuyên đề thực tập tt nghip
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:


Chơng I : Tng quan v Cụng ty gii phỏp cụng ngh s DTS Vit
Nam
Chơng II : T chc k hoch v thc trng hot ng bỏn hng ca
Cụng ty gii phỏp cụng ngh s DTS Vit Nam
Chơng III : Gii phỏp hon thin qun tr hot ng bỏn hng v t
chc thc hin qun tr hot ng bỏn hng ca Cụng ty gii phỏp cụng ngh
s DTS Vit Nam
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không tránh
khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy giáo
và toàn thể các bạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn sự hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyn Thnh Hiu cùng với sự giúp đỡ
của các anh chị, các cô chú công tác tại Công ty gii phỏp cụng ngh s DTS
Vit Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
Ch¬ng 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SỐ DTS
VIỆT NAM
1. Thông tin chung
- Tên công ty: Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại điện tử, tin học (TMĐT).
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 2/75 ngõ 592 đường Trường Chinh, phường
Khương Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
- Vốn điều lệ : 2.000.000.000 ( hai tỷ đồng )
- Giám đốc : Nguyễn Cao Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Trẻ về tuổi đời và đầy nhiệt huyết, Công ty giải pháp công nghệ số DTS
Việt Nam được thành lập sau một quá trình cân nhắc cẩn thận của đội ngũ
nhân sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại. Khi mới thành lập vào

tháng 1/2007, Công ty có trụ sở chính tại Số 2/75 ngõ 592 đường Trường
Chinh, phường Khương Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam, và có
vãn phòng giao dịch tại Số 2/75 ngõ 592 đường Trường Chinh, phường
Khương Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam. Mới đầu đi vào hoạt
động, Công ty chỉ kinh doanh thương mại một số mặt hàng máy tính, máy in,
nhưng đến nay Công ty đã thương mại rất nhiều mặt hàng như máy quay, máy
ghi âm, ống nhòm, thiết bị viễn thông, thiết bị phần mềm, bức tường lửa và
nhiều mặt hàng khác. Trải qua hõn 5 nãm hình thành và phát triển, Công ty đã
từng bước ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Nếu như vào năm 2007,
2009, hoạt động của Công ty còn gặp nhiều khó khãn và hiệu quả còn kém do
Công ty mới thành lập, thiếu về vật chất, kỹ thuật, công ty đang tìm bạn hàng
và thị trường thì sang nãm 2009, 2010 và đặc biệt là nãm 2011, Công ty đã có
thị trường tiêu thụ khá ổn định: Cung cấp chủ yếu cho các đơn vị như Bộ công
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
an, Ðiện lực thành phố Hà Nội, hệ thống ngân hàng và nhiều đơn vị khác.
Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam với đội ngũ nhân sự ban đầu
khi thành lập gồm 7 thành viên tốt nghiệp các trường chuyên ngành khối kinh
tế như đại học ngoại thương, Kinh tế quốc dân, Tài chính kế toán. Ðến nay
Công ty đã có trên 20 nhân sự có trình độ chuyên môn, thành thạo tiếng Anh
và năng động, giúp cho Công ty ngày càng phát triển tốt.
Sứ mệnh - mục tiêu của Công ty là: có thương hiệu nổi trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, duy trì đội ngũ nhân viên có chất lượng cao; phát
triển, mở rộng kinh doanh thương mại theo hướng đa dạng hoá ngành nghề
lĩnh vực, tạo dựng văn hoá Doanh nghiệp riêng có của Công ty và hướng tới
cộng đồng.
Với phương châm hoạt động: Khách hàng là đối tác quan trọng, con
người là nền tảng của sự bền vững, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yêu tố
then chốt, văn hoá Doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự khác biệt, Công ty giải
pháp công nghệ số DTS Việt Nam là một Công ty đang trên đà phát triển

mạnh.
1.1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
- Công ty kinh doanh các ngành nghề kinh doanh sau:
+ Buôn bán thiết bị điện công nghiệp, tự động hoá, điện tử, viễn thông,
tin học, đo lường, điều khiển, thiết bị điện tử, y tế;
+ Ðại lý kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông;
+ Thiết lập mạng cung cấp dịch vụ viễn thông;
+ Lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các hệ thống truyền
dẫn, chuyển mạch, truy nhập, trạm thu phát viễn thông công cộng và chuyên
dụng;
+ Nghiên cứu, phát triển và tích hợp các hệ thống thông minh - máy tính -
truyền thông - điều khiển;
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
+ Tư vấn đầu tý và chuyển giao công nghệ các hệ thống điện tử, viễn
thông công cộng và chuyên dụng (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp lý);
+ Ðại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
+ Thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp;
+ Buôn bán thiết bị phân tích, vật tư khoa học kỹ thuật, thiết bị giám
sát bảo vệ, công cụ hỗ trợ an ninh mạng, thiết bị vật tý văn phòng, vật liệu
ngành in;
+ Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học;
+ Phát triển và tích hợp phần mềm;
+ Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định
và theo hợp đồng.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
+ Chức năng:
Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam là một Công ty chuyên
kinh doanh buôn bán các thiết bị, máy móc nên chức nãng chính của Công ty
là kinh doanh các mặt hàng như máy tính, máy chủ, máy in, máy quay camera,

ống nhòm, máy ghi âm, thiết bị an ninh phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Công ty có các chức nãng cụ thể như sau:
- Tiến hành việc nhập khẩu hàng hoá từ các đối tác nước ngoài, nhập hàng
trực tiếp từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Singapore, Anh…. để phục vụ cho quá trình kinh doanh của Công ty.
- Sử dụng hợp lý vốn để kinh doanh có lãi và tận dụng được nhiều nguồn
vốn để kinh doanh ví dụ nhý bất ðộng sản để thế chấp bảo lãnh hợp đồng, bất
động sản dung để thế chấp thay cho dùng bằng tiền để mua hàng, giúp Công ty
phát triển.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các đơn vị khác trong và ngoài
nước như nhà máy cáp quang TFP - nhà máy có trụ sở tại Gia Lâm để tiêu thụ
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
sản phẩm cáp quang, liên kết với hãng HP để đưa sản phẩm của HP vào thị
trường Việt Nam, hay liên kết với các hãng khác như Lenovo, Sony, Penco và
một số các hãng khác.
- Tìm kiếm thị trường, bạn hàng lâu dài, ổn định. Xem các đối tác cạnh
tranh cũng là bạn hàng và là khách hàng.
+ Nhiệm vụ của Công ty
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ chuyên
nghiệp trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao khả nãng và uy tín của Doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, chiến lược
Marketing để tiêu thụ hàng hoá tốt.
- Thực hiện phân phối theo lao động, thường xuyên chãm lo ðời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ðào tạo bồi
dưỡng kiến thức thường xuyên cho cán bộ nhân viên.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực mà
Doanh nghiệp đăng ký.

Trong xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới như
hiện nay thì có rất nhiều Công ty mới ra đời cũng kinh doanh ở cùng lĩnh vực
như Công ty DTS Việt Nam, do đó Công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay
gắt. Ðể Công ty tiếp tục hoạt động và kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi phải có
sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong Công ty cũng như ban lãnh đạo Công
ty phấn đấu làm việc hết mình, phát huy tính sáng tạo, năng động. Ðó cũng là
một nhiệm vụ quan trọng mà Công ty cần thực hiện.
1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty giải pháp công nghệ số DTS
Việt Nam
1.2.1. Cơ cấu tổ chức và sản xuất của Công ty
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt
Nam được tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam và điều lệ
Công ty do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) phê duyệt.
Cơ cấu của Công ty DTS Việt Nam tương đối gọn nhẹ. Các bộ phận
trong bộ máy của công ty được phân định chức năng và quyền hạn một cách
rõ ràng và cụ thể tới từng nhân viên.
- Bộ máy quản trị của Công ty
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban có như sau:
+ Giám đốc:
Qua mô hình trên ta có thể thấy Giám đốc là người điều hành các hoạt
động của Công ty. Giám đốc là người quản lý, giám sát, hoạch định chiến
lược kinh doanh và thông qua kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty,
quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, bổ sung, miễn nhiệm các chức
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 7
GIÁMÐỐC
Phó Giám ðốc
Phòng Tài

chính kế toán
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kinh doanh
Nhập khẩu
Bộ phận
kế toán
tài
chính
Bộ phận
Kế toán
quản trị
BPKinh
doanh và
Giao
dịchnýớc
ngoài
Bộ phận
hải quan
và giao
nhận
Bộ phận
chứng từ
và hợp
đồng
Bộ phận
Kỹ Thuật
và bảo
hành
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp

danh quản lý của Công ty; quyết định điều lệ Công ty; chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của Công ty….
+ Phó giám đốc:
Là người trợ giúp công việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc điều hành
Công ty và quyết định các vấn đề khi được Giám đốc uỷ quyền, tham mưu
cho Giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề kinh doanh hay cùng Giám đốc
điều hành, quản lý các bộ phận kinh doanh.
+ Phòng tài chính - kế toán:
Là bộ phận có chức năng kiểm tra, giám sát, thanh toán các chứng từ, sổ
sách của các bộ phận trong Công ty để thực hiện theo đúng quy định của luât
kế toán và đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của toàn bộ Công ty. Thực hiện
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh, thu chi, kiểm kê
tài sản theo định kỳ… đồng thời từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn
để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, quản lý các
nhân viên kế toán, thủ quỹ. Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán của
công ty, giúp đỡ Giám đốc cân đối tài chính và sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả.
+ Bộ phận kế toán tài chính: có nhiệm vụ lưu các sổ sách, các số liệu, các
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để báo cáo, giao dịch với các
ngân hàng, tổ chức tài chính, cơ quan thuế…
+ Bộ phận kế toán quản trị: có nhiệm vụ báo cáo tức thời cho giám đốc về
tình hình tài chính của Công ty khi cần như: lượng luân chuyển tiền tệ tức
thời, công nợ phải thu trả… thống kê, hạch toán lỗ lãi báo cáo cho nhà quản
trị Công ty để có kế hoạch cho những chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
+ Phòng kinh doanh nhập khẩu
Ðây là nơi thực hiện quá trình kinh doanh của Công ty bao gồm thực hiện
các nghiệp vụ về NK; mua hàng hoá, thực hiện soạn thảo hợp đồng, ngoài ra
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp

phòng NK cũng là nơi tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ,
tìm kiếm nguồn hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong
phòng kinh doanh NK có bộ phận kinh doanh trong nước riêng và bộ phận
kinh doanh nước ngoài riêng.
+ Bộ phận chứng từ và hợp đồng: tiếp nhận, xem xét và xử lý các đơn
chào hàng cũng như đơn đặt hàng của đối tác. Thực hiện soạn thảo và ký kết
các hợp đồng xuất nhập khẩu, quản lý các bộ phận chứng từ hàng hoá như
Invoice, Packing list, L/C, Bill,…
+ Bộ phận hải quan và giao nhận: đây là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giao
dịch với các cơ quan hải quan trong việc thực hiện các thủ tục để nhập khẩu
hàng hoá sản phẩm của Công ty. Thực hiện quản lý, vận chuyển hàng hoá
mua từ cảng hoặc sân bay về.
+ Phòng tổ chức hành chính: có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Quản lý công văn, tài liệu đi và đến của Công ty. Thực hiện đánh máy, in
ấn các tài liệu phục vụ hội họp, công tác Công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc trong nội bộ Công ty và giữa Công
ty bên ngoài.
- Thực hiện công việc lễ tân, tiếp khách của công ty. Hướng dẫn khách
đến làm việc cụ thể với từng bộ phận.
- Tiến hành các công việc tạp vụ, tổ chức mua sắm báo chí cho Công ty,
chuẩn bị các cơ sở vật chất cần thiết cho các cuộc họp.
- Tổ chức lập kế hoạch về thực hiện tuyển dụng nguồn nhân lực. Quản lý,
sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với cơ cấu bộ máy của Công ty.
- Thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương và các chính sách đối
với nhân viên của Công ty.
+ Bộ phận Kinh Doanh và giao dịch nước ngoài:
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 9
Chuyên đề thực tập tt nghip
- B phn kinh doanh: cú nhim v m rng th trng, bỏn hng cho
khỏch v thng xuyờn chm súc khỏch hng, cú i ng Maketing gii cú

sc thuyt phc khỏch hng.
- B phn giao dch nc ngoi: cú nhim v tỡm cỏc i tỏc nc ngoi,
giao dch quc t b phn ny luụn luụn tỡm ra cỏc nh cung cp hng mi l,
cht lng v giỏ c phi chng.
+ B phn K Thut v Bo hnh:
- B phn ny cú nhim v l bo dng v sa cha cỏc thit b li, hng
húc khi khỏch hng yờu cu, nh k bo dng mỏy múc thit b cho khỏch hng.
Tt c cỏc phũng ban trờn cú i ng chuyờn gia v cụng ngh, k thut cú
nng lc nghiờn cu phỏt trin, t vn thit k, chuyn giao cụng ngh, uc
o to c bn ó cú rt nhiu kinh nghim trin khai cỏc d ỏn khoa hc cụng
ngh, k thut.
1.2.2. Các loại hình sản phẩm của Công ty.
- Hệ thống thiết bị mã vạch
Máy in mã vạch công nghiệp và chuyên dụng dùng trong các ngành công
nghiệp, y tế, phòng thí nghiệm Nhà sản xuất: SATO, Nhật Bản.
Máy in mã vạch dùng trong Bu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin,
quản lý hàng hóa trong siêu thị, nhà kho Nhà sản xuất: DATAMAX, Hoa
Kỳ.
Máy in mã vạch chuyên nghiệp, máy in thẻ nhựa trong nghành dịch vụ,
giáo dục, y tế Nhà sản xuất: ZEBRA, Hoa Kỳ và CIM, Italia.
Thiết bị quét mã vạch không dây cầm tay dùng kiểm hàng hóa trong kho,
kiểm tra tìa sản cố định (máy tính, máy in, bàn ghế) Nhà sản xuất:
SYNTECH INFORMATION, Đài Loan.
Thiết bị đọc mã vạch tự động cầm tay hoặc cố định, hoặc đọc trên dây
chuyền ứng dụng rộng rãi cho siêu thị, th viện, nhà máy sản xuất, ngành bu
chính Nhà sản xuất: METROLOGIC INSTRUMENT CORP., Hoa Kỳ.
Máy in hóa đơn thanh toán dùng trong siêu thị, nhà sách, ngân hàng, bệnh
viện Nhà sản xuất: SEIKO ESPON CORP., Nhật Bản.
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 10
Chuyên đề thực tập tt nghip

Ribbon, giấy in mã vạch, decal dùng trong các ngành sản xuất, giấy in tem
mã vạch Nhà sản xuất: SONY, CHECMICALA, ZEBRA, DATAMAX.
- Hệ thống kiểm soát và chấm công
Giải pháp và hệ thống thiết bị kiểm soát vào ra và chấm công, thiết bị nhận
dạng vân tay, nhận dạng tiếng nói, đồng tử mắt Hệ thống quản lý tòa nhà
thông minh, kiểm soát thang máy, thẻ RFID, smart card, thẻ mã vạch Nhà
sản xuất: IDTECH, Hàn Quốc và PONGEE INDUSTRIES CO., Đài Loan.
Giải pháp và hệ thống CCTV Nhà sản xuất: PENTAONE, YOUNGSHIN
CORP., Hàn Quốc, AVTECH, COM VIDEO, Đài Loan.
2.3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Hệ thống thiết bị phát hiện cháy (báo khói, báo nhiệt gia tăng, nhiệt cố
định ), báo cháy, chữa cháy tự động, nhân công Nhà sản xuất: NOHMI
(Nhật Bản), TYCO (Hàn Quốc)
1.2.3. Dịch vụ
Với đội ngũ kỹ s lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, đợc đào tạo
chính quy trong và ngoài nớc, hội đồng cố vấn là các cán bộ kỹ s của các Viện
nghiên cứu, các trờng đại học nh: Học viện Công nghệ Bu chính Viễn thông,
Viện Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đợc sự
hỗ trợ trực tiếp về công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị nớc ngoài, công ty
đã và đang cung cấp tới các khách hàng các dịch vụ sau:
- T vấn, thiết kế hệ thống.
1) T vấn, lựa chọn thiết bị hệ thống ứng dụng mã vạch
2) T vấn, lựa chọn thiết bị an ninh, an toàn
3) T vấn, lựa chọn thiết bị phòng cháy chữa cháy
- Thiết kế hệ thống
- Thiết kế hệ thống an ninh, giám sát, kiểm soát
- Tích hợp hệ thống thiết bị toà nhà thông minh
- Lắp đặt
- Lắp đặt các thiết bị mã vạch
- Lắp đặt các thiết bị an ninh, kiểm soát, Camera giám sát, thiết bị

phòng cháy chữa cháy
- Lắp đặt các thiết bị và công nghệ cao
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 11
Chuyên đề thực tập tt nghip
- Bảo dỡng
4) Thực hiện dịch vụ bảo dỡng có phí, định kỳ theo yêu cầu của Quý
khách hàng
5) Bảo dỡng không thu phí đối với tất cả các sản phẩm đang trong
thời gian bảo hành, với những khách hàng truyền thống, Công ty sẽ
thực hiện chu kỳ bảo dỡng miễn phí, vĩnh viễn.
- Bảo hành
Để tăng yếu tố cạnh tranh so với các Công ty kinh doanh cùng mặt hàng
và nâng cao uy tín, vị thế trên thơng trờng, Công ty cam kết thực hiện chế độ
bảo hành trực tiếp cho tất cả các hàng hóa và dịch vụ
1.3. Kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty gii phỏp cụng
ngh s DTS Vit Nam
* Kt qu kinh doanh trong mt s nm gn õy:
Bng 1. Kt qu kinh doanh ca Cụng ty gii phỏp cụng ngh s DTS
Vit Nam 2009 - 2012
n v: VN
TT Khỏch hng
Nm
2009 2010 2011 2012
1 B Cụng an 401.710.574 628.007.272 1.725.163.697 5.479.236.659
2 B Quc phũng 0 200.570.130 154.974.610 2.156.356.235
3 B Bu chớnh VT 0 208.713.781 2.634.165.639 6.269.321.489
4 B T lnh hi quõn 0 206.713.782 154.974.611 3.456.365.989
5 H thng ngõn hng 200.855.286 326.013.216 1.106.316.961 2.235.236.236
Ngun: Phũng ti chớnh - k toỏn
Qua kt qu kinh doanh ca Cụng ty ta cú th thy c kt qu kinh

doanh ca Cụng ty trong 4 nm qua.
- Nm 2009 i vi khỏch hng B Cụng an l hn 400 triu ng v n
nm 2012 l gn 6 t ng. Nhỡn chung s lng bỏn ra cho B Cụng an l tng
nhiu.
- S lng hng bỏn ra cho B Quc phũng nm 2009 l cha cú v bt
u t nm 2010. Thi im ny kt qu t c khụng cao ch cú
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
200.570.130đ nhưng đến năm 2012 đã lên tới 2.156.356.235đ. Như vậy cho
thấy kết quả kinh doanh đối với Bộ Quốc Phòng có chiều hướng tăng nhanh.
- Doanh thu năm 2010 đối với Bộ Bưu chính viễn thông là 208.713.781đ
thì đến năm 2012 đã tăng khá nhanh lên tới 6.269.321.489đ. Đây là một con
số đạt được tương đối cao và sẽ là nơi đạt doanh thu cao nhất.
- Đối với doanh thu của một số Công ty khác như Bộ Tư lệnh Hải quân,
Hệ thống ngân hàng thì kết quả đạt được cũng khá cao.
* Một số kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đạt được trong
những năm gần đây (2009 - 2012) về kim ngạch xuất nhập khẩu.
Là một Công ty nhập khẩu hàng hoá máy móc thiết bị quy mô nhỏ do đó
kim ngạch nhập khẩu của Công ty tương đối thấp. Sau đây là bảng tổng hợp
kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH giải pháp công nghệ số DTS Việt
Nam trong giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2009 - 2012
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Kim ngạch nhập
khẩu
30.000 90.000 200.000 450.000
Nguồn: Phòng kinh doanh XNK
Từ đầu năm đến tháng 12 năm 2012 kim ngạch nhập khẩu của Công ty
giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam đã lên tới con số là 820.000 đô la Mỹ,

dự tính quý 1 năm 2012 còn lại số thực hiện tiếp khoảng 180.000 đô la Mỹ.
Kế hoạch cho năm 2012 kim ngạch nhập khẩu là 1 triệu đô la Mỹ
1.4. Nhận xét chung về công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam
* Những ưu điểm
Các Doanh nghiệp hiện nay đang được kinh doanh trong một nền kinh tế
thị trường, trong đó, nhu cầu thị trường quyết định đến hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
của Công ty. Cơ hội kinh doanh trên thị trường cũng phong phú hơn với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế và nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh.Các Doanh nghiệp trong nền kinh tế có điều kiện được tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, đặc biệt họ được tiếp cận với nguồn thông tin thị trường
ngày càng minh bạch và công khai.Điều đó sẽ giúp Doanh nghiệp tìm thấy cơ
hội kinh doanh dễ dàng và thuận lợi hơn.
Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam trong những năm vừa
qua đã đạt những thành công đáng kể trong kinh doanh. Công ty đã xây dựng
cho mình một thương hiệu , sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín trên
thị trường, đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt
động của Công ty. Đồng thời Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam
cũng có đựơc những nguồn hàng tốt, chất lượng từ các nhãn hãng nổi tiến trên
thị trường và các bạn hàng truyền thống đáng tin cậy.
Hiện nay, công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam hoạt động
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng. Bên cạnh sự cạnh tranh đó, cũng gia
tăng sự hợp tác cùng phát triển giữa các Doanh nghiệp. Đặc biệt là các Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh thì sự hợp tác đó càng
quan trọng vì sản phẩm luôn thay đổi, ngày càng hoàn thiện hơn. Sự hợp tác
đó sẽ giúp các Doanh nghiệp tự hoàn thiện mình và nâng cao sức cạnh tranh.
Hiện nay, Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam cũng có mối quan
hệ hợp tác kinh doanh với nhiều Công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực như:
Công ty truyền thông Tùng Phương Hoa, Công ty TNHH Việt Bách, Công ty

cổ phần tập đoàn quốc tế Hà Phương Sự phát triển của các hình thức kinh
doanh thương mại điện tử sẽ mở ra những cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng
quan hệ, tìm kiếm bạn hàng.
Về phía chủ quan của Doanh nghiệp, những nguồn lực trong của Công ty
cũng tạo ra những thuận lợi nhất định trong thời kì mới. Mức độ tăng doanh
thu, tăng trưởng khách hàng đã và đang tạo điều kiện cho Công ty tích lũy và
bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của mình.
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
Ngoài ra còn một thuận lợi nữa đó là Ban giám đốc điều hành Công ty
hết sức linh hoạt, nhạy bén và sáng tạo nắm bắt được thị trường, có đường lối
chiến lược sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đúng đắn. Công ty có một đội ngũ
nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình, nhạy bén, chuyên môn cao. Công ty đã
chủ động, tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động chào hàng và bán hàng.
Bằng việc tìm kiếm thông tin về nhu cầu của thị trường trên nhiều phương
tiện như báo chí, internet, phòng kinh doanh của Công ty luôn cập nhật được
các thông tin mới về khách hàng, lựa chọn khách hàng và tiến hành các hoạt
động bán hàng của mình. Hơn thế nữa, đội ngũ bán hàng của Công ty bao
gồm những người được đào tạo chuyên môn, am hiểu về mặt hàng Công ty
đang kinh doanh, do đó, khả năng thuyết phục khách hàng cao hơn. Do đó,
trong thời gian qua Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định :
- Trước hết, số lượng khách hàng của Công ty tăng nhanh trong những
năm qua. Phạm vi thị trường hoạt động của Công ty đã từng bước được mở
rộng ở miền Bắc, miền Trung và cả miền Nam. Đặc biệt số lượng khách hàng
tăng nhanh chóng trong năm 2012 với sự xuất hiện nhiều khách hàng mới,
Công ty đang thu hút được ngày càng nhiều đối tượng khách hàng Đây là
nhóm khách hàng đặc biệt với những đặc điểm khác biệt trong cách thức mua
hàng cũng như trong quyết định mua hàng. Trở thành đối tác thường xuyên
của nhóm khách hàng này, Công ty sẽ có được nhiều lợi thế, nhiều cơ hội
kinh doanh và có điều kiện tạo dựng hình ảnh của Công ty trên thị trường.

- Trong hoạt động phát triển khách hàng của mình, Công ty đã xác định rõ
những đối tượng khách hàng, tức là có sự phân đoạn thị trường rõ ràng. Đây
là yếu tố quan trọng giúp Doanh nghiệp hoạch định kế hoạch Marketing mix
phù hợp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Những năm qua, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến
động phức tạp, Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam đã vượt qua
khó khăn, luôn đứng vững và phát triển. Thông qua hoạt động kinh doanh của
mình, Công ty đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng, mức sống của cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện. Cụ thể Công ty đã đạt được những kết quả sau:
- Công ty đã đưa ra những chính sách tiếp thị, bán và phân phối hàng
hoá một cách hợp lý dẫn đến sự thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của mình.
- Công ty thực hiện tốt việc thu nợ của khách hàng làm cho vốn của
Công ty ít bị chiếm dụng, làm giảm thiểu được chi phí về vốn, giá thành hạ,
tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Công ty tiến hành kiểm tra tình hình kinh doanh, tài chính - kế toán
theo định kỳ, mở rộng quan hệ với các ngân hàng để ký các hợp đồng tín
dụng dài hạn nhằm đầu tư chiều sâu vào cơ sở vật chất, làm tiền đề để phát
triển lâu dài.
- Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học vào quản lý kinh doanh nên năng
suất lao động tăng lên không ngừng.
- Mạng lưới phân phối hàng hoá của công ty được quản lý bởi một đội
ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, luôn phản hồi cho
Công ty những thông tin về thị trường một cách kịp thời và chính xác. Đội
ngũ làm công tác xử lý thông tin lập tức phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức sau đó trình ban lãnh đạo Công ty để kịp thời điều chỉnh,
thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với biến động của thị trường

nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
* Những khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty còn rất nhiều tồn tại cần
phải giải quyết như:
- Do đời sống dân cư được nâng lên, công thêm tính cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã quy cách phẩm
chất của hàng hoá ngày càng cao mà lượng hàng hoá tồn đọng của Công ty
khá lơn - những hàng hoá không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
trường ( giá cả cao, kém chất lượng, mẫu mã lỗi thời). Đây là nguyên nhân
chính dẫn đến khâu tiêu thụ hàng hoá của Công ty còn yếu.
- Cơ chế quản lý của Công ty tuy được đổi mới song chưa đồng bộ và
chưa thật nhất quán gây trở ngại cho việc triển khai các kế hoạch kinh doanh.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều gây khó khăn trong công
tác tổ chức kinh doanh.
- Do vay nợ ngân hàng quá nhiều nên dẫn đến chi phí về vốn cao, mặt
khác Công ty đang phải phụ thuộc và chịu sự chèn ép của các khoản nợ làm
ảnh hưởng khá nhiều đến giá cả hàng hoá.
- Do là Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam, lại mới được
thành lập nên uy tín và kinh nghiệm kinh doanh còn hạn hẹp, chưa thu hút
được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước. Lượng khách hàng còn ít, Công
ty chưa ký được các hợp đồng lớn để mở rộng hơn nữa mạng lưới kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trường.
- Nền kinh tế đất nước nói chung đã và đang trải qua thời kỳ suy thoái
với nhiều khó khăn đối với các Doanh nghiệp công nghệ số. Hiện nay, các
Doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt với tình hình giá cả các mặt hàng, dịch
vụ trong nước như: điện, viễn thông, vận tải… vẫn còn khá cao, khiến các
Doanh nghiệp phải đưa ra mức giá cao hơn trước kia cho sản phẩm, điều này
giảm tính cạnh tranh về giá cả của hàng hóa, ảnh hưởng đến tâm lí người tiêu

dùng và gây bất lợi rất lớn cho các Doanh nghiệp thương mại nói chung và
Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam nói riêng.
- Hình thức dịch vụ của Công ty chưa phong phú và hấp dẫn khách hàng.
Công ty mới chỉ cung cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến công nghệ đã
bán cho khách hàng.
- Hoạt động nghiên cứu khách hàng và thị trường ở Công ty vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa được thực hiện một cách thường xuyên, và như một hoạt
động chính của phòng kinh doanh.
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
- Hoạt động xúc tiến trong thương mại vẫn chưa phát triển và phát huy
vai trò của nó trong thúc đẩy phát triển khách hàng. Xúc tiến thương mại chỉ
mới được thực hiện ở một mức độ nhất định với hình thức chủ yếu là chiết
khấu giá
- Hạn chế về tiềm lực và qui mô vốn của Công ty. Số vốn ban đầu của
Công ty là 5 tỷ đồng, một số vốn vẫn còn khiêm tốn. Trong những năm hoạt
động qua, nhờ kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận chưa phân phối đang là
nguồn bổ sung cho nguồn vốn của Công ty. Qui mô vốn nhỏ sẽ ảnh hưởng
đến cơ hội thị trường cũng như các quyết định kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Do qui mô của Công ty nhỏ, số lượng nhân viên mới chỉ có 30 người,
số người phụ trách riêng về mảng hoạt động thương mại rất ít. Hoạt động bán
hàng vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Nhân viên phòng kinh doanh, cũng có
thể là nhân viên bộ phận giao nhận nếu họ có khả năng. Do đó, nếu xét về lâu
dài, điều này sẽ khiến hiệu quả trong Doanh nghiệp giảm đi.
1.5. Phương hướng phát triển của công ty giải pháp công nghệ số DTS
Việt Nam
 Mục tiêu của Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam
Mục tiêu của Công ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam trong vài
năm tới là mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
- Đảm bảo cung ứng và phân phối sản phẩm của ngành, hàng hoá có chất

lượng ổn định, giá cả phù hợp với nhu cầu thị trường
- Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối sản phẩm , hệ
thống các đại lý của Công ty .
- Quan tâm, đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao của cho Công ty.
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
vào trong kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích nhân viên trong Công
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
ty phát huy sáng kiến, nâng cao doanh số.
- Làm tốt công tác thị trường, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, áp
dụng cơ chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở
đó lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học.
 Phương hướng hoạt động của Công ty giải pháp công nghệ số DTS
Việt Nam
Qua thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giải
pháp công nghệ số DTS Việt Nam những năm qua cho thấy: Mặc dù hoạt
động sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn và biến đổi của nền kinh
tế trong và ngoài nước, nhưng do sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên toàn
Công ty đã đạt đýợc những kết quả nhất định. Nhưng khi phân tích sâu vào
tình hình thực tế của Công ty, nhận thấy vẫn còn nhiều tốn tại cần giải quyết.
Phương hướng kinh doanh của Công ty trong những năm tới như sau:
- Công ty cần đưa ra nhưng biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư đúng
đắn và có hiệu quả. Công ty sẽ tăng vốn kinh doanh bằng vốn tự có, vốn vay
thương mại. Công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp với tiềm năng
cũng như yêu cầu của Công ty
- cần nâng cao khả năng kiểm soát thị trường bằng những mô hình quản
lý thông tin quảng cáo, marketing hiện đại để thâm nhập vào những thị trường

khó tính, tạo ưu thế cạnh tranh.
- Duy trì và tăng cường mức độ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên
cạnh đó, tăng cường nghiên cứu thị trường khác khu vực lân cận để tìm ra nhu
cầu ở các thị trường đó nhằm thiết lập các văn phòng đại diện để hoàn chỉnh hơn
nữa hệ thống chăm sóc khách hàng tại các thị trường có nhiều khách hàng hiện tại
cũng như nhiều khách hàng tiềm năng. Ngoài việc nghiên cứu thị trường chính.
Công ty còn phải nghiên cứu các thị trường khác tiêm năng …để tìm ra nhiều cơ
hội kinh doanh cho Công ty.
- Xây dựng các chiến lược thâm nhập, phát triển thị trường chính xác
và đúng thời cơ, phù hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. Xúc tiến
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ, triển lãm để có thể giới
thiệu sản phẩm, tìm các bạn hàng, khách hàng.
- Phát triển thị trường, tăng thị phần trong nước nhằm nâng cao uy tín,
vị thế của Công ty trên thị trường, đảm bảo ổn định đời sống cho công nhân
viên và ổn định sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giữ mối quan hệ làm ăn tốt với bạn hàng (bằng cách thực hiện tốt các
điều khoản trong hợp đồng). Tìm kiếm những bạn hàng, những hợp đồng ở
thị trường mới, đặc biệt là các thị trường tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản
nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận và ưu thế trong ký kết hợp đồng cho Công ty.
- Tuyển dụng những nhân viên có trình độ chuyên môn, có trách nhiệm
cao trong công việc. Đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi có đạo đức để tạo điều kiện
cho quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
Công ty.
- Phát triển dịch vụ khách hàng: Cạnh tranh ngày nay không chỉ cạnh tranh về
sản phẩm do chính Công ty tạo ra tại cơ sở của mình mà còn cả các dịch vụ góp
phần làm sản phẩm hoàn thiện hơn. Một trong những những dịch vụ đó là dịch
vụ chăm sóc khách hàng.
Chăm sóc khách hàng là những gì mà Doanh nghiệp phải làm để thỏa

mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo
cách mà họ muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ những
khách hàng mình đang có. Chăm sóc khách hàng là một bộ phận cấu thành
nên sản phẩm theo lí thuyết Marketing. Dịch vụ chăm sóc khách hàng hay
dịch vụ khách hàng là cấp độ thứ ba của sản phẩm, cấp độ này chính là vũ khí
cạnh tranh của các Công ty.
Bên cạnh đó, việc lập cơ sở dữ liệu về thông tin khách hàng sẽ phục vụ
đắc lực cho phân tích thị trường, đặc biệt là tìm hiều nhu cầu của khách hàng
về hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Từ đó, Công ty sẽ có kế hoạch phát triển hoạt
động kinh doanh, loại hình dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu. Dựa trên dữ
liệu có được Công ty có thể thường xuyên liên lạc với khách hàng để biết được
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
tình hình vận hành trang thiết bị, có cách ứng xứ với mọi trục trặc có thể xảy ra
hay gửi catalogue chào các sản phẩm mới mà họ có thể có nhu cầu.
Thực hiện thương mại điện tử là cách thức kinh doanh hiện đại và sẽ phổ
biến trong tương lai. Để tham gia vào môi trường này đòi hỏi Công ty phải
nghiên cứu, xây dựng chiến lược, đầu tư một cách thích hợp cho hoạt động
này để nó hỗ trợ cho việc kinh doanh của mình.
Có thể nói đối với hoạt động thương mại là rất quan trọng, nó quyết định
sống còn đối với Doanh nghiêp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp
sản phẩm, dịch vụ
Công ty đã và đang tiếp tục mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm
tại thị trường miền bắc, từng bước chiếm lĩnh thị trường phía Nam và các
nước trong khu vực.
Công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển sản phẩm để ngày càng khẳng
định được vị thế của Công ty trên thị trường trong nước và khu vực.
Không ngừng gia tăng mức dịch vụ sau bán hàng được định hướng qua
các chỉ tiêu sau:
Với với phương châm: “Không ngừng nâng cao giá trị sản phẩm”

Công ty không ngừng tìm kiếm, học hỏi nhằm nâng cao chất lượng của hệ
thống sản phẩm và dịch vụ của mình. Mục đích cuối cùng của quá trình này
là nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng ở mọi cấp độ. Cùng với sự hợp
tác, đóng góp ý kiến phản hồi nhằm giảm thiểu những trục trặc có thể phát
sinh trong quá trình xây dựng và triển khai hệ thống. Và hiện nay Công ty
đang trong quá trình xây dựng, áp dụng quản lý chất lượng và dịch vụ khách
hàng.
Các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty mang lại cho khách hàng được
phát triển dựa trên các kỹ thuật tiên tiến nhất và phải được kiểm nghiệm qua
thực tế. Hàng năm Công ty đều dành một phần lợi nhuận để đầu tư cho quá
trình nghiên cứu phát triển và các khóa đào tạo nước ngoài. Việc tìm kiếm
những công nghệ mới và áp dụng chúng vào quá trình kinh doanh, sản xuất
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
sẽ giúp cho khách hàng tăng được hiệu quả trong công việc, giảm thiểu các
chi phí và nguồn nhân lực khác.
Tất cả các thiết bị đều được bảo hành khi bị hỏng hóc do lỗi kỹ thuật
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Để kéo dài tuổi thọ và giảm tối đa những trục trặc có thể phát sinh của
thiết bị, Công ty cung cấp thêm những dịch vụ bảo dưỡng định kỳ, trong thời
gian bảo hành của thiết bị cũng như sau thời hạn bảo hành. Việc bảo dưỡng
thiết bị định kỳ nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định, và thực hiện
chỉ dẫn biện pháp phòng ngừa mọi hỏng hóc có thể xảy ra.
Công ty đưa ra những quan điểm và tiêu chí về dịch vụ hoàn hảo đó
là:
- Tính khả thi cao
- Tính linh hoạt cao
- Ðáp ứng khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
- Giúp khách hàng tối ưu hoá chi phí và hiệu quả.
- Gói dịch vụ đa dạng giúp khách hàng có thể lựa chọn

phù hợp với nhu cầu và khả nãng của Doanh nghiệp.
Nhằm trợ giúp khách hàng trong quá trình vận hành, sử dụng hệ
thống một cách đúng đắn, hiệu quả, Công ty còn cung cấp cho khách hàng
những giá trị gia tăng miễn phí như:
Phối hợp với khách hàng khảo sát, đánh giá địa điểm lắp đặt
nhằm hạn chế những trục trặc có thể phát sinh khi triển khai.
Giám sát lắp đặt và vận hành thử toàn bộ hệ thống cũng như của
từng thiết bị.
Qua nhiều năm hoạt động, Công ty cũng đã đoạt được những kết quả cụ thể
trong hoạt động Marketing của Công ty, góp phần cho hoạt động kinh doanh
của Công ty và uy tín của Công ty .
Hiện tại, với việc thực hiện được một số công trình
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 22
Chuyên đề thực tập tt nghip
Hỡnh nh Cụng ty ó cú ch ng trờn th trng, uy tớn Cụng ty ó
c khng nh.
Cụng ty c xem nh l n v duy nht cung cp v lp t in t,
in lnh, in gia dng cho cỏc trm thu phỏt súng ca mng in thoi di
ng Mobiphone ton min Bc.
Hin nay Cụng ty cng cú rt nhiu khỏch hng trung thnh nh
Trng i hc H Ni, Kho bc Nh nc tnh H Ni, Thnh y H Ni,
Trng i hc Y Khoa H Ni
CHNG 2
T CHC K HOCH V THC TRNG QUN TR HOT
NG BN HNG CA công ty GII PHP CễNG NGH S
DTS VIT NAM
2.1. thực trạng về tình hình QUN TR hoạt NG BN
HNG của công ty trong những năm vừa qua
2.1. Thị trờng .
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, Công

ty gii phỏp cụng ngh s DTS Vit Nam tuy là một Công ty có tuổi đời còn
non trẻ nhng với những khả năng, lợi thế hiện có đã và đang đứng vững, có
khả năng cạnh tranh với các Công ty kinh doanh cùng mặt hàng.
Đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là cung cấp,
lắp đặt các thiết bị tự động hóa, hiện đại, công nghệ cao nhập từ nớc ngoài. Do
đó, khách hàng của Công ty là các ngân hàng, bệnh viện, trờng học, siêu thị,
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 23
Chuyên đề thực tập tt nghip
nhà sách, th viên, nhà máy sản xuất, ngành bu chính những nơi cần sử dụng
hệ thống mã vạch để quản lý, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tuy lĩnh vực này là khá mới mẻ nhng do đây là một ngành tiềm năng và
hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận do đó công ty cũng có khá nhiều đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nớc.
2.2. Các dự án tiêu biểu đã thực hiện
Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh, Công ty đã vợt qua
mọi thách thức, thích nghi, tận dụng mọi cơ hội để có đợc những thành tựu
đáng kể. Doanh thu không ngừng tăng cao, thuế nộp cho Ngân sách Nhà Nớc
ngày càng lớn. Điều đó ngày càng khẳng định sự lớn mạnh của Công ty trong
nền kinh tế thị trờng nhiều cạnh tranh và đầy biến động. Chúng ta có thể thấy
những thành công bớc đầu qua các dự án tiêu biểu mà Công ty đã và đang
thực hiện và qua các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của công
ty nh sau:
Biểu 3.1: Các dự án tiêu biểu đã thực hiện.
TT Tên dự án/ Chủ đầu t
1.
Hệ thống kiểm soát giám sát / Tập đoàn VIT
2. Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Nghệ An
3. Hệ thống CCTV và báo động / AgriBank Hà Tĩnh
4.
Hệ thống kiểm soát và chấm công / Nhà máy sản xuất linh kiện xe máy Sông

Công Hà Đông
5.
Hệ thống thẻ kiểm soát của hệ thống quản lý học viên / Học viện T pháp Bộ T
pháp
6.
Hệ thống thẻ từ không tiếp xúc, đầu đọc mã vạch, CCTV / LG MECA tại Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh
7.
Cung cấp thiết bị vật t mã vạch / LG Sell Nh Quỳnh Văn Lâm Hng Yên (cho
năm 2003 ~2004)
8.
Cung cấp thiết bị vật t mã vạch / Trung tâm Bu chính Liên tỉnh và Quốc tế Khu
vực i
9.
Cung cấp thiết bị mã vạch / Công ty Cổ phần Nhất Nam (Tập đoàn Siêu thị
FIVIMAX) cho các siêu thị 17 Tông Đản, Đại La
10.
Các hợp đồng lắp đặt thẻ kiểm soát, thẻ nhận dạng cho các công trình vừa và nhỏ
khác.
11.
Nhà thi đấu Gia Lâm: thi công các hạng mục
Bảng điện tử
12.
Nhà thi đấu Sóc Sơn: thi công các hạng mục
Bảng điện tử
13.
Trờng quay S10 Đài truyền hình Việt Nam thiết kế kỹ thuật thi công:
Hệ thống phòng cháy chữa cháy
14.
Ngân hàng Công thơng Tỉnh Nghệ An

Nhà khách Ngân hàng Công thơng
Trung tâm giao dịch thành phố Vinh
15. Thiết kế, cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy kho hàng công ty Bitis
2.3. T chc v thit lp k hoch bỏn hng
Sinh viờn: H Vn Hi Lp QTKDCN & XD K42 24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tốt nghiệp
- Xác lập mục tiêu bán hàng
Tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng trưởng
về lợi nhuận là mục tiêu lớn nhất của công ty, nhận thấy hoạt động marketing
là rất cần thiết trong giai đoạn tăng trưởng hiện nay. Vì vậy, từ một vài nhân
viên chuyên phụ trách mảng in ấn, quảng cáo, panô…Công ty đã thành lập
hẳn một bộ phận Marketing chuyên biệt, tách riêng khỏi bộ phận kinh doanh,
chịu trách nhiệm về các chương trình hỗ trợ bán hàng, định vị sản phẩm, định
vị thương hiệu, cụ thể qua các bước:
Tìm thị trường, phân loại và xác định thị trường mục tiêu.
Xử lý thông tin.
Xác định những biến đổi của quy luật cung cầu.
Xác định giá cả của Công ty.
Thu nhập thông tin phản hồi.
Xử lý kịp thời thông tin.
Điều chỉnh chính sách giá cả, sản phẩm thích hợp, tăng khả năng thu hút
và cạnh tranh trên thị trường.
- Lập kế hoạch bán hàng
Việc lập kế hoạch kinh doanh, bán hàng ở Công ty giải pháp công nghệ
số DTS Việt Nam được Ban Giám đốc cùng các cấp quản trị thảo luận, cùng
quyết định đề ra các mục tiêu kinh doanh cho các chi nhánh, các chỉ tiêu
doanh số cụ thể cho mỗi nhân viên. Khi một kế hoạch hoặc một chương trình
bán hàng được thông qua, thì nó được hiểu là một tổ hợp gồm các mục tiêu và
nhiệm vụ, chính sách, thủ tục, quy tắc, các bước tiến hành, các nguồn lực cần
sử dụng… để thực hiện ý đồ lớn hay một mục đích nhất định nào đó, trong

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có được một chương trình gồm các
bước, các yếu tố trợ giúp là rất cần thiết để đảm bảo cho các nhà quản trị và
nhân viên bán hàng biết được làm gì trước, phải làm gì sau, có được con
đường ngắn tới được mục tiêu của mình. Việc lập kế hoạch bán hàng tại Công
ty giải pháp công nghệ số DTS Việt Nam phần lớn do phòng kinh doanh đề
Sinh viên: Hà Văn Hợi Lớp QTKDCN & XD K42 25

×