Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt lớp 5 ở các trường tiểu học quốc tế tại việt nam (LV01268)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.43 KB, 140 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2



TRẦN THỊ THƯƠNG


CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TIẾNG VIỆT LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2


TRẦN THỊ THƯƠNG



CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TIẾNG VIỆT LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI MINH ĐỨC



HÀ NỘI, 2015
1



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, triển khai đề tài, tác giả luận
văn đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các
chuyên gia trong và ngoài trường ĐHSP Hà Nội 2, của TS. Bùi Minh Đức –
người hướng dẫn khoa học.
Tác giả xin trân trọng gửi tới các thầy, cô giáo, các nhà khoa học lời
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Học viên


Trần Thị Thương







2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5 ở các trường tiểu học quốc tế tại Việt Nam” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả trong luận văn này không trùng lặp với bất kì kết quả nào
khác và chưa từng được ai công bố trước đây.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Học viên


Trần Thị Thương



3

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 5

MỞ ĐẦU 6
NỘI DUNG 13
CHƯƠNG 1 NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT LỚP 5 13
1.1. Những tiền đề lí luận 13
1.1.1. Khái niệm học sinh giỏi và đặc điểm của học sinh giỏi 13
1.1.2. Khái niệm học sinh giỏi Tiếng Việt và đặc điểm của học sinh giỏi môn
Tiếng Việt ở Tiểu học 16
1.1.3. Đặc điểm tư duy, nhận thức và kĩ năng học tập Tiếng Việt của học sinh
giỏi Tiếng Việt lớp 5 20
1.1.4. Những nguyên tắc đánh, giá xác định học sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5 30
1.2. Những tiền đề thực tiễn 34
1.2.1.Vai trò của việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt tại
các trường tiểu học quốc tế, song ngữ 34
1.2.2. Những khó khăn của việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng
Việt lớp 5 tại các trường tiểu học song ngữ 35
1.2.3. Thực tiễn công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt lớp
5 trong một số nhà trường hiện nay 36
CHƯƠNG 2 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI TIẾNG VIỆT LỚP 5 41
2.1. Các biện pháp phát hiện 41
2.1.1. Căn cứ vào kết quả học tập 41
2.1.2. Căn cứ vào quá trình học tập trên lớp và ở nhà 41
4

2.1.3. Trao đổi trực tiếp với học sinh 42
2.1.4. Kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức và kĩ năng sử dụng Tiếng Việt
của học sinh 45
2.2. Các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5 59
2.2.1. Tạo hứng thú trong dạy học Tiếng Việt 59

2.2.2. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng học tập Tiếng Việt 80
2.2.3. Bồi dưỡng vốn sống cho HS 113
CHƯƠNG 3 BƯỚC ĐẦU VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT LỚP 5 Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC QUỐC TẾ VIỆT NAM - SINGAPORE 117
3.1. Những biện pháp phát hiện và bồi dưỡng đã áp dụng 117
3.1.1. Những biện pháp phát hiện học sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5 đã được áp
dụng 118
3.1.2. Những biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi đã được áp dụng 119
3.2. Kết quả thu được 122
3.3. Bài học sư phạm 126
KẾT LUẬN 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
PHỤ LỤC 131




5

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Dịch nghĩa
CTVH Cảm thụ văn học
GV Giáo viên
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
LTVC Luyện từ và câu
TLV Tập làm văn



6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào
con người luôn là động lực của sự phát triển xã hội, mà động lực tiên phong
thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững là do những người tài, những người
có trí tuệ tạo ra. Nhân tài, nhất là các thiên tài có vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát triển kinh tế – xã hội. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài từ
lâu đã được xã hội quan tâm. Đặc biệt bước vào thế kỷ của nền văn minh trí
tuệ, thế kỷ mà “cạnh tranh chất xám” sẽ diễn ra ngày càng gay gắt thì nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới lại càng quan tâm tới chiến lược nhân tài,
đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho việc đào tạo nhân tài và coi trọng nhân tài là
chiến lược quyết định cho sự phồn thịnh của đất nước.
1.2. Mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" ở nước
ta đã được cụ thể hoá trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Hiện nay,
chúng ta đang trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, gia nhập WTO thì
nhân tài là một trong những yếu tố để chúng ta có thể tiếp cận với sự tiến bộ
của KHCN của các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.3. Thực hiện mục tiêu đó, các nhà trường Tiểu học của chúng ta đang cố
gắng hướng đến sự phát triển tối đa những năng lực tiềm tàng trong mỗi học
sinh. Ở các trường tiểu học hiện nay, đồng thời với nhiệm vụ phổ cập giáo
dục tiểu học, nâng cao chất lượng đại trà, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh
giỏi đang được nhiều cấp bộ chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm
nhưng nguyên nhân sâu xa nhất đó chính là thực hiện mục tiêu giáo dục mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở tiểu học là nền móng
cho chiến lược đào tạo người tài của đất nước. Vì vậy, phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi ở cấp tiểu học là việc làm cần thiết và có ý nghĩa.
7


1.4. Trong số các môn học ở tiểu học, môn Tiếng Việt có tầm quan trọng
nhất định và có thời lượng lớn. Vì vậy, công tác phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi. Tiếng Việt lớp 5 cần được quan tâm và chú ý đặc biệt. Để có được
các thành quả về giáo dục học sinh nói chung hay những thành tích cao của
học sinh giỏi nói riêng, các nhà trường phải có sự quan tâm, chú ý từ các buổi
học hằng ngày. Việc giáo dục học sinh hằng ngày cũng như hình thức tổ chức
phải phong phú và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh mới đem lại
hiệu quả trong giáo dục.
1.5. Trong những năm qua, các nhà trường ở tiểu học luôn chú trọng đến công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi khối lớp 5. Thực trạng cách thức phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi khiến chúng ta chưa thực sự yên tâm. Nhiều giáo viên
mới chỉ chú trọng đến việc thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ bồi dưỡng học
sinh mà chưa thực sự có kĩ năng phát hiện học sinh có năng khiếu cũng như
chưa có biện pháp để học sinh bộc lộ hết năng khiếu của mình. Bên cạnh biện
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, các biện pháp phát hiện học sinh giỏi đóng vai
trò quan trọng không kém nhưng nhiều giáo viên chưa đầu tư lâu dài cho việc
phát hiện học sinh có năng khiếu. Vì thế, việc bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng
Việt nhiều khi vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Trước thực tế
trên việc nghiên cứu các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng
Việt càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
1.6. Với xu thế hiện nay, các trường tiểu học quốc tế, song ngữ hoặc và các
trường có yếu tố nước ngoài mở ra ngày càng nhiều. Các em học tập trong
môi trường này cũng rất đa dạng, từ học sinh người nước ngoài, học sinh có
bố hoặc mẹ là người nước ngoài tới học sinh thuần Việt. Việc học tập trong
những môi trường tích hợp như vậy, học sinh có điều kiện tốt để học tập các
môn ngoại ngữ, các nền văn hóa khác nhau trên thế giới Nhưng ngược lại,
trong những môi trường quốc tế, các em cũng gặp phải không ít khó khăn khi
8

học tập Tiếng Việt. Việc bồi dưỡng HSG Tiếng Việt ở các trường quốc tế tại

Việt Nam còn khá mới mẻ. Điều này khiến chúng tôi rất trăn trở, bản thân
Tiếng Việt là một môn học khá phức tạp đối với cả người bản ngữ, việc bảo
tồn phát huy sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt nếu không được chú trọng
sẽ khiến các em giảm bớt hứng thú với việc tìm hiểu và phát huy văn hóa dân
tộc. Việc phát hiện và bồi dưỡng HSG Tiếng Việt trong những môi trường
này là hết sức cần thiết. Nó tạo động lực để các em tìm hiểu, khám phá sâu,
rộng, và hoàn thiện hơn vốn Tiếng Việt của mình.
Chính vì những lí do trên, trong khuôn khổ luận văn này, vấn đề tôi tập
trung nghiên cứu là: “Các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
Tiếng Việt lớp 5 ở các trường tiểu học quốc tế tại Việt Nam”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở tiểu học là một vấn đề không
mới. Sau khi môn học tiếng mẹ đẻ được đưa vào chương trình giáo dục phổ
thông với tên gọi Tiếng Việt (đầu năm 1981), đặc biệt là khi các kì thi học
sinh giỏi văn, tiếng Việt được mở ra, ý tưởng tìm tòi các biện pháp bồi dưỡng
học sinh giỏi tiếng Việt đã được nhiều nhà giáo thể hiện trong những cuốn
sách tham khảo.
Tác giả Lê Phương Nga với cuốn “Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt
tiểu học” đã đề cập đến các dạng bài tập tiếng Việt nâng cao và phương pháp
giải. Tác giả cũng giới thiệu với bạn đọc một số đề thi học sinh giỏi toàn
quốc, đề thi học sinh giỏi của một số tỉnh, thành phố và một số đề thi vào một
số trường Trung học cơ sở có thi tuyển. Ngay trong lời mở đầu cuốn sách, tác
giả đã nói rõ mục đích biên soạn cuốn sách như sau: “Để tạo điều kiện cho
học sinh, đặc biệt là học sinh lớp Bốn, Năm trau dồi kiến thức và kĩ năng,
phấn đấu trở thành học sinh khá giỏi môn Tiếng Việt, đồng thời giúp các em
9

ôn tập, thực hành để thi vào lớp Sáu ở các trường Trung học cơ sở có thi
tuyển”.
Ngoài ra tác giả Lê Phương Nga còn có cuốn “Bồi dưỡng Tiếng Việt

cho học sinh lớp 5” với các đề ôn luyện được biên soạn tương ứng với các
tuần học trong sách giáo khoa Tiếng Việt. Mỗi tuần có một đề tổng hợp nội
dung của các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn,
được học trong tuần đó. Các bài tập được lựa chọn kĩ càng, ngữ liệu vui tươi,
thú vị phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học. Ngoài các bài
tập cơ bản, bộ sách còn có một số bài tập khó giúp nâng cao năng lực tiếng
Việt cho học sinh.
Cũng với mục đích tương tự, tác giả Trần Mạnh Hưởng và Lê Hữu
Tỉnh đã biên soạn cuốn “Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5” đáp ứng nhu
cầu luyện tập trau dồi kiến thức và kĩ năng của những học sinh khá giỏi lớp 5.
Cuốn sách gồm 35 đề dành cho học sinh luyện tập. Mỗi đề gồm có 4 bài tập,
được thiết kế theo mô hình đề thi hoặc kiểm tra, đánh giá học sinh khá giỏi ở
Tiểu học. Nội dung các bài tập nhằm củng cố vững chắc những kiến thức, kĩ
năng về dùng từ, đặt câu, cảm thụ văn học, làm văn; bám sát nội dung của 35
tuần thực học được thể hiện trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5.
Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt đã được đề cập trong nhiều
tài liệu cũng như nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt
Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về các biện pháp phát hiện
học sinh giỏi tiếng Việt cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói
riêng, đặc biệt là các trường Quốc tế. Rải rác trong một số bài báo, trong một
vài trang giáo trình hay chuyên đề giảng dạy đã đề cập đến vấn đề phát hiện
học sinh giỏi Tiếng Việt ở tiểu học nhưng chưa mang tính hệ thống, mà chỉ
nêu ra một cách chung chung có tính định hướng
10

Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 6, 1999 có bài viết “Phát hiện và bồi
dưỡng HS tiểu học có năng khiếu tiếng Việt” của tác giả Hoàng Hòa Bình.
Bài viết có đề cập đến các biện pháp phát hiện học sinh có năng khiếu tiếng
Việt nhưng mới đưa ra một số biện pháp chung chung. Trong luận án Tiến sĩ
“Các biện pháp tạo hứng thú cho HS nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiếng

Việt ở Tiểu học” của TS. Vũ Thị Lan (ĐHSP Hà Nội), các biện pháp tạo hứng
thú cho học sinh được tác giả trình bày rất cụ thể, chi tiết. Đây là vấn đề có
liên quan trực tiếp tới quá trình phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu tiếng Việt Tóm lại, SGK và các tài liệu tham khảo đã đề cập đến các
biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt nhưng chưa hệ
thống, chưa hoàn chỉnh giữa các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh.
Trước thực tế nghiên cứu trên, luận văn “Các biện pháp phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5 ở các trường tiểu học quốc tế tại
Việt Nam” sẽ tiếp thu thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước,
trên cơ sở đó, xây dựng biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG Tiếng Việt
lớp 5 một cách hệ thống, áp dụng vào một số địa bàn dạy học cụ thể và chỉ
dẫn thêm cho giáo viên cách hiện thực hóa các biện pháp vào quá trình dạy
học.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích là xây dựng hệ thống các biện pháp phát hiện và
các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5 và những chỉ dẫn cụ
thể để áp dụng vào thực tiễn dạy học. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở khối học này trong các trường
tiểu học quốc tế tại Việt Nam.

11

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ
- Xác lập quan điểm lý thuyết về học sinh giỏi lớp 5 và học sinh giỏi
lớp 5 môn Tiếng Việt. Đề xuất bộ tiêu chí nhận diện, đánh giá HSG Tiếng
Việt 5.
- Tìm kiếm các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi tiếng Việt
lớp 5.
- Đưa ra những chỉ dẫn cụ thể cho việc áp dụng các biện pháp trên

trong dạy học.
- Áp dụng thử nghiệm vào một số địa bàn dạy học cụ thể.
5. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung vào các biện pháp cụ thể, chưa quy hoạch
thành các chiến lược phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi môn Tiếng Việt theo
đơn vị cấp học. Khối lớp được chọn là lớp 5 thuộc các trường tiểu học song
ngữ, quốc tế tại Việt Nam.
- Luận văn chỉ khảo sát thực tiễn và tài liệu trong nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu chủ yếu bằng các phương pháp:
- Phương phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết
- Phương quan sát, điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê.

12

7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu áp dụng một cách khoa học và linh hoạt các biện pháp mà luận văn
đề xuất, người GV tiểu học tại các trường song ngữ, quốc tế có thể phát hiện
được và bồi dưỡng được những lớp HSG môn Tiếng Việt lớp 5, góp phần vào
việc bồi dưỡng năng lực chuyên biệt cho các em theo định hướng phát triển
năng lực.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm ba phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận.
Mở đầu: Nêu lí do chọn đề tài, lịch sử nghiên cứu vấn đề, mục đích
nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi, giới hạn nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu và bố cục của luận văn
Nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Những tiền đề lý luận và thực tiễn của việc phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi tiếng Việt lớp 5

Chương 2: Các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt lớp
5
Chương 3: Bước đầu áp dụng các biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi tiếng Việt lớp 5 vào trường tiểu học Việt Nam - Singapore
Kết luận: Khái quát lại những vấn đề nghiên cứu của luận văn đồng
thời gợi ra những vấn đề sẽ tiếp tục nghiên cứu sau này.

13

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TIẾNG VIỆT LỚP 5
1.1. Những tiền đề lí luận
1.1.1. Khái niệm học sinh giỏi và đặc điểm của học sinh giỏi
1.1.1.1. Khái niệm học sinh giỏi
Việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã được quan tâm và chú ý từ rất lâu,
không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới. Hầu hết các nước đều
coi vấn đề phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là chiến lược quan trọng trong
giáo dục phổ thông.
Nhìn chung, các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là Gift (giỏi, có
năng khiếu) và Talent (tài năng) để chỉ học sinh giỏi. Luật giáo dục học sinh
giỏi bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa học sinh giỏi như sau: “Học sinh giỏi
là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo thể
hiện một động cơ học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết, khoa
học, người cần sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình
độ tương ứng với năng lực của người đó.” (Georgia Gifted & Talented
Student Education Act)
Theo Clak (2002) ở Mỹ người ta định nghĩa: “Học sinh giỏi là những
học sinh, những người trẻ tuổi có dấu hiệu về khả năng hoàn thành xuất sắc
công việc trong các lĩnh vực như trí tuệ, sáng tạo nghệ thuật, khả năng lãnh

đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự
phục vụ không theo trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của
họ.” (Wikipedia, the free encyclopedia – Academy for Gifted children). Bách
khoa toàn thư Encarta Encyclopedia cũng khẳng định: “Giáo dục học sinh
14

giỏi là một lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng dạy cho những học sinh
có năng lực khác thường”.
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm HSG như sau: “Đó là
những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các
lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực
lý thuyết chuyên biệt. Những học sinh nay thể hiện khả năng đặc biệt của
mình ở các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế.” (Education of Gifted
Students Encarta Encyclopedia.2005).
Như vậy, theo quan niệm của nhiều nước: Học sinh giỏi là những đứa
trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo nghệ thuật và năng lực
lãnh đạo hoặc các lĩnh vực lý thuyết. Học sinh giỏi cần có sự phục vụ và học
tập trong những điều kiện đặc biệt để phát triển các năng lực sáng tạo của
họ.
1.1.1.2. Đặc điểm của học sinh giỏi
- Về kiến thức
HSG, có năng khiếu thường thể hiện vốn sống tương đối rộng lớn. Đôi
khi, trẻ có thể có nhiều những kiến thức xã hội.
Trẻ có thể thích các công ty, các tập đoàn lớn và có thể mơ ước về một
vị trí công việc trong tương lai Nếu trẻ có những suy nghĩ, ước mơ như vậy,
cha mẹ và thầy cô đừng vội cho là hão huyền, không thực tế. Hãy định hướng
cho trẻ con đường để thực hiện ước mơ.
- Về trình độ nhận thức, tư duy
HSG có khả năng tốt để xây dựng và xử lí những vấn đề trừu tượng.
15


HSG, có năng khiếu thường nhận và giải mã những tín hiệu phi ngôn
ngữ. Chúng có thể suy luận theo một con đường khác với cách thông thường
của trẻ em.
Trẻ có thể làm việc độc lập từ rất sớm. Song song với khả năng làm
việc độc lập rất hiệu quả, trẻ cần phải có thời gian tập trung lâu hơn so với trẻ
em khác.
Một số học sinh có năng khiếu lại biểu hiện bằng khả năng có năng
lượng mạnh mẽ, điều đó đôi khi dẫn đến những chẩn đoán sai lầm là trẻ quá
hiếu động.
- Về kĩ năng học tập
Học sinh có năng khiếu thường tìm hiểu kiến thức, kĩ năng cơ bản tốt
hơn, nhanh hơn và ít thực hành. Họ giải quyết các vấn đề một cách có tổ
chức, mục tiêu, định hướng và rất hiệu quả.
HSG thường có động cơ học tập bền vững. Đó là khi trẻ thực sự muốn
học hỏi, muốn tìm hiểu và khám phá. Trẻ thường không bằng lòng nếu chưa
thực sự thỏa mãn được sự tò mò của bản thân.
Một số trẻ có năng khiếu còn thể hiện khả năng học vượt cấp. Điều này
rất phổ biến ở các nước phương Tây.
- Về ý thức, thái độ học tập
+ Trẻ có năng khiếu thường ham học hỏi, thích đọc sách. Trẻ thường
đọc rộng rãi, nhanh chóng và mạnh mẽ. Đọc sách, truyện là cách tốt nhất để
mở rộng vốn sống cho các em.
+ Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình học tập, sáng tạo, không nản
chí khi gặp phải vấn đề khó khăn.
16

- Về kết quả học tập
Kết quả học tập là cái được thể hiện sau quá trình học tập của học sinh.
Kết quả học tập tuy chưa thể phản ánh tuyệt đối chính xác về năng lực của

học sinh, nhưng nó cũng thể hiện được tương đối khả năng mà học sinh có
được.
HSG cần thể hiện được một kết quả học tập tốt. Nhiều HSG, có năng
khiếu còn có khả năng học vượt cấp.
1.1.2. Khái niệm học sinh giỏi Tiếng Việt và đặc điểm của học sinh giỏi
môn Tiếng Việt ở Tiểu học
1.1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi Tiếng Việt
Từ khái niệm về HSG, chúng tôi thống nhất khái niệm: Học sinh giỏi
Tiếng Việt là những học sinh có năng lực nổi trội, có biểu hiện về khả năng
hoàn thành xuất sắc các hoạt động về lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, đặc biệt là
có khả năng chuyên biệt trong học tập và nghiên cứu Tiếng Việt. Như vậy học
sinh giỏi Tiếng Việt có kiến thức tiếng Việt cơ bản, vững vàng, sâu sắc và hệ
thống, biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức tiếng Việt vào tình huống
mới, có năng lực tư duy khái quát và sáng tạo. Đồng thời có kĩ năng thực
nghiệm thành thạo và năng lực nghiên cứu tiếng Việt.
1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở Tiểu học
- Về kiến thức tiếng Việt
HSG Tiếng Việt có vốn kiến thức Tiếng Việt cơ bản, vững vàng, sâu
sắc và có hệ thống. Các tri thức tiếng Việt được học sinh thể hiện chủ yếu qua
hai phần: Cảm thụ văn học, Tập làm văn. Nhưng, HSG Tiếng Việt muốn thể
hiện tốt trong hai phần trên thì cần có kiến thức hệ thống và vững vàng trong
17

phân môn Tập đọc,Chính tả, Luyện từ và câu. Đó chính là cơ sở để học sinh
vận dụng trong Cảm thụ văn học và Tập làm văn.
Ví dụ:
Để phát hiện ra cái hay, cái đẹp và giá trị của một đoạn thơ, văn thì các
em cần có kĩ năng phân tích từ ngữ và các biện pháp nghệ thuật của văn bản.
Đó là những kiến thức học sinh được tìm hiểu trong phân một Luyện từ và
câu.

Đối với văn kể chuyện các em phải xác định được cốt truyện, xem
chúng bao gồm những sự việc gì, diễn biến và kết thúc ra sao. Các nhân vật
trong truyện có hành động và lời nói như thế nào. Đối với văn miêu tả, các em
không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà
còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết đối với
đối tượng được miêu tả. Mỗi đối tượng miêu tả đều có những đặc điểm khác
nhau. Vì vậy khi miêu tả các em cần biết lựa chọn, chắt lọc từ ngữ để làm nổi
bật những nét riêng khác biệt này để bài văn vừa mang đặc điểm chung của
thể loại văn miêu tả, vừa mang đặc điểm riêng của đối tượng miêu tả
Như vậy, vốn kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc và có hệ thống là
đặc điểm quan trọng và là tiền đề của học sinh giỏi Tiếng Việt.
- Về khả năng tư duy ngôn ngữ
HSG Tiếng Việt cần bộc lộ trình độ nhận thức cao đối với tiếng Việt,
cụ thể như sau:
+ Khả năng nhận thức tiếng Việt nhanh, rõ ràng và nhanh chóng vận
dụng vào tình huống tương tự (tích hợp kiến thức).
18

+ Có nhiều hứng thú trong các tiết học, đặc biệt là bài mới. Có khả
năng nhạy bén với ngôn ngữ.
Đồng thời với quá trình nhận thức, học sinh cần bộc lộ những ưu thế
trong năng lực tư duy như sau:
+ Biết phân tích các sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng
của chúng.
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét sự vật hiện tượng (cái nhìn đa
chiều đối với sự vật). Điều này chính là yếu tố quan trọng để học sinh có thể
sáng tạo nét riêng trong bài văn.
Ví dụ: Cùng một bài văn tả cảnh bình minh, nhưng một học sinh có
năng lực Tiếng Việt biết miêu tả mặt trời với những hành ảnh “rất người” như
sau:

Cảnh bình minh nơi đâu cũng đẹp. Đó là khi mặt trời còn bẽn lẽn núp
sau sườn núi, những tia nắng dịu dàng đã bắt đầu xuyên thủng màn sương
bao phủ núi đồi. Đó là buổi hừng đông với những tia nắng hồng nhảy nhót
trên mặt biển. Đó là khi tầng tầng lớp lớp bụi hồng ánh sáng đã ùa ra khắp
phố phường
Nếu không có cái nhìn đa chiều đối với sự vật, chắc chắc em học sinh
này không thể tạo ra những hình ảnh sinh động như thế.
- Về hệ thống kĩ năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt
+ Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết cũng
như biết xây dựng những dẫn chứng, ví dụ và loại bỏ những yếu tố không cần
thiết. Biết quay lại điểm xuất phát để tìm ra con đường đi mới.
+ Biết sử dụng thành thạo kĩ năng đọc, hiểu văn bản.
19

Ví dụ: Cách ngắt nhịp đúng trong câu thơ sau là:
Yêu hơn / cả cầu ao mẹ thường đãi đỗ
Là cây cầu này / ảnh chụp xa xa
Theo cách ngắt nhịp này, ta hiểu chiếc cầu mà bạn nhỏ yêu quý nhất là
chiếc cầu trong ảnh. Có rất nhiều học sinh không biết ngắt nhịp mà sử dụng
cách ngắt Yêu hơn cả / cầu ao mẹ thường đãi đỗ như vậy là dẫn đến hiểu sai
về ý nghĩa của câu thơ.
+ Học sinh có khả năng trình bày, diễn đạt một cách lưu loát, chính xác
và trọn vẹn vấn đề.
+ Học sinh có năng lực vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn
đề liên quan. Điều này thể hiện rõ trong việc vận dụng các kiến thức đã học
trong phân môn Chính tả, Luyện từ và câu vào làm văn.
+ Biết thu gọn và sắp xếp trật tự, hệ thống các vấn đề trình bày.
Ví dụ: Sắp xếp sự vật theo trình tự thời gian, trình tự không gian
- Về ý thức, thái độ khi nói, viết Tiếng Việt
+ Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những kiến thức đã thu được ngay

từ dạng sơ khởi.
Ví dụ: Dùng sổ tay ghi chép lại những câu thơ hay, hình ảnh đẹp hoặc
những lời cô giảng mà các em cảm thấy ý nghĩa. Tìm tòi trên các nguồn tài
liệu để có thêm thông tin về tác giả, tác phẩm mà em yêu thích
+ Học sinh phải có niềm yêu thích đặc biệt với môn Tiếng Việt. Các em
có niềm đam mê với việc phát hiện cái hay, cái mới lạ trong việc sử dụng
ngôn ngữ.
20

+ Có hứng thú với những vấn đề mới lạ, hình ảnh mới lạ trong văn
chương.
+ Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt.
- Về kết quả học tập
Kết quả học tập là cái được thể hiện sau quá trình học tập của học sinh.
Kết quả học tập tuy chưa thể phản ánh tuyệt đối chính xác về năng lực của
học sinh, nhưng nó cũng thể hiện được tương đối khả năng mà học sinh có
được.
HSG Tiếng Việt cần thể hiện được một kết quả học tập tốt, toàn diện ở
tất cả các phân môn Tiếng Việt.
1.1.3. Đặc điểm tư duy, nhận thức và kĩ năng học tập Tiếng Việt của học
sinh giỏi Tiếng Việt lớp 5
1.1.3.1. Đặc điểm tư duy, nhận thức ngôn ngữ của học sinh lớp 5
1.1.3.1.1. Đặc điểm tư duy của học sinh lớp 5
Hoạt động nhận thức của con người có thể chia thành hai giai đoạn lớn:
nhận thức cảm tính (tình cảm và tri giác) và nhận thức lí tính (tư duy và tưởng
tượng).
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong, có tính chất quy luật của sự vật và
hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Khả năng tư
duy chính là khả năng nhận thức thế giới của con người. Hoạt động tư duy

mang tính độc đáo vì nó phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, tâm thế và cá tính
của chủ thể. Hoạt động tư duy mang tính sáng tạo vì nó đem lại những sản
phẩm mới.
21

Tư duy được chia thành ba loại như sau:
- Tư duy trực quan – hành động (tư duy thực hành);
- Tư duy trực quan – hình ảnh (tư duy hình ảnh);
- Tư duy từ ngữ – logic (tư duy lí luận).
Ba loại tư duy này có sự liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó, tư duy
trực quan – hành động là tư duy ở mức độ thấp, tư duy trực quan – hình ảnh là
tư duy ở mức độ cao hơn, còn tư duy từ ngữ – logic là tư duy ở mức độ phát
triển cao nhất.
Tư duy của học sinh lớp 5 vẫn còn mang đậm màu sắc cảm xúc và
chiếm ưu thế ở hình thức tư duy trực quan – hành động. Ở các em, phẩm chất
tư duy đang chuyển dần từ tính cụ thể, trực quan sang tính trừu tượng, khái
quát. Năng lực tư duy của các em được phát triển tùy thuộc vào tính chất của
phương thức dạy học. Trong cuốn “Các dạng khái quát hóa trong dạy học”
(NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000), V.V. Đavưđôv khẳng định: Nội dung
của sách giáo khoa và các tài liệu học tập cần được sắp xếp sao cho khi học
sinh làm việc với chúng, các em sẽ đi đến sự khái quát hóa tương ứng. Tương
tự, trong các sách hướng dẫn dạy học cần có những gợi ý, chỉ dẫn chi tiết cho
giáo viên, giúp họ biết chú trọng phương pháp dạy học nêu vấn đề để phát
triển tư duy cho học sinh, giúp học sinh có khả năng tư duy ở mức độ cao
hơn, bộc lộ sự độc đáo và sáng tạo hơn.
1.1.3.1.2. Đặc điểm tưởng tượng của học sinh lớp 5
Tưởng tượng là một quá trình xây dựng nên những biểu tượng mới dựa
trên cơ sở những biểu hiện đã có. Tưởng tượng là một quá trình phản ánh caí
mới, cái chưa hề có trong kinh nghiệm của cá nhân người phản ánh cũng như
22


toàn xã hội. Sản phẩm của tưởng tượng cũng giống với sản phẩm của tư duy ở
tính mới mẻ của nó. Nếu tư duy phản ánh đối tượng dưới hình thức khái niệm
thì tưởng tượng phản ánh đối tượng bằng cách xây dựng nên biểu tượng mới
về nó. Cũng như tư duy, tưởng tượng trong hoạt động tâm lí của con người
chỉ được nảy sinh khi đứng trước những đòi hỏi mới của thực tiễn mà họ chưa
từng gặp.
Khả năng tưởng tượng là một điều kiện của hoạt động sáng tạo của chủ
thể hướng vào sự cải tổ thế giới xung quanh. Có thể cho rằng tưởng tượng là
một thành phần của nhân cách. Việc giáo dục và bồi dưỡng trí tưởng tượng
phong phú cho học sinh không chỉ là một nhiệm vụ của trí dục mà của cả đức
dục nữa.
Đối với học sinh tiểu học, tưởng tượng được hình thành và phát triển
trong hoạt động học tập và các hoạt động khác của các em. Tưởng tượng của
học sinh lớp 5 đã phát triển phong phú hơn so với học sinh đầu tiểu học do bộ
não đã phát triển hơn, các chức năng phân tích – tổng hợp của vỏ não đang
phát triển mạnh và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có
cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em
vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá
trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện. Giáo viên cần có thái độ
khuyến khích các em hình dung hết khả năng những điều mà người khác mô
tả. Đặc biệt những đồ dùng dạy học như tranh ảnh, hình minh họa, biểu đồ, sơ
đồ, băng hình, nếu được sử dụng một cách hợp lí sẽ giúp học sinh hình
dung về đối tượng cần khám phá và sáng tạo trên cở sở chắp nối với những
biểu tượng mới ở các em.
23

1.1.3.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài
người. Ngôn ngữ tồn tại dưới hai dạng: nói và viết. Cùng diễn đạt một nội
dung nào đó bằng phương tiện ngôn ngữ, có thể sử dụng dạng nói hoặc dạng
viết tùy theo yêu cầu, mục đích, đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh giao tiếp.
Tuy nhiên, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ dạng viết có những sự khác biệt. Về
mặt từ vựng, ngôn ngữ dạng nói thường ở dạng tỉnh lược, ngắn gọn hơn ngôn
ngữ dạng viết nhưng lại thường không gọt dũa, hàm súc bằng ngôn ngữ dạng
viết; về mặt ngữ pháp, cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ nói thường phức tạp
và biến hóa hơn cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ viết. Hai dạng ngôn ngữ này
còn khác nhau ở cả những điểm nằm ngoài bản thân hệ thống ngôn ngữ: ngôn
ngữ dạng viết không tận dụng được các yếu tố kèm ngôn ngữ (ngữ điệu,
giọng điệu, vẻ mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, ) như ngôn ngữ dạng nói.
Khắc phục điều này ở mức độ nhất định, ngôn ngữ dạng viết phải dựa vào hệ
thống dấu câu, các phép liên kết câu, các biện pháp tu từ về câu, Nhưng trái
lại, ngôn ngữ dạng nói không chỉ ra được đường biên của câu và đoạn một
cách rõ ràng, mạch lạc như ngôn ngữ dạng viết. Như vậy, ngôn ngữ dạng nói
và ngôn ngữ dạng viết khác nhau về cách thức tạo ra lời nói và theo đó là cách
thức tiếp nhận lời nói. Người có khả năng nghe, nói tốt chưa chắc đã có khả
năng đọc, viết tốt và ngược lại, nếu như không rèn luyện cả bốn kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết cùng với việc tiếp nhận những đơn vị kiến thức cần thiết về
ngôn ngữ học.
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ
phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh
và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.

×