Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về bộ kế hoạch và đầu tư và cục đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn hết quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thông qua nguồn vốn này mà các
nguồn lực của đất nước được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả,
đồng thời Nhà nước chủ động hơn trong bố trí đầu tư vào kết cấu – xã hội, và
đầu tư vào những vùng khó khăn.
Và việc thu hút, quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là do
Cục Đầu tư nước ngoài trực tiếp chịu trách nhiệm. Cục đầu tư nước ngoài trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư
trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
Thực hiện kế hoạch công tác của Bộ về tổng kết công tác năm 2005,
Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài phối hợp với các bộ phận có liên quan đã
tiến hành tổng kết công tác năm 2005 từ các Phòng và các Trung tâm trực
thuộc Cục. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá công tác của các Phòng, Cục Đầu
tư nước ngoài đã tổ chức hội nghị tổng kết để báo cáo Lãnh đạo Bộ, từ đó chỉ
ra những mặt tích cực và hạn chế, đồng thời đề ra kế hoạch và chương trình
công tác năm 2006 của Cục. Bài báo cáo tổng hợp của em về Cục Đầu tư
nước ngoài gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cục Đầu tư
nước ngoài.
Phần II: Đánh giá công tác của Cục Đầu tư nước ngoài năm 2005
Phần III: Phương hướng nhiệm vụ của Cục Đầu tư nước ngoài năm
2006
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ VÀ CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
I.KHÁI QUÁT VỀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thắng lợi của cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 là mốc đánh dấu sự ra
đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; một nhiệm vụ hết sức nặng nề đặt


ra cho Chính Phủ là kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội
và văn hoá. Chính vì vậy, mà ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết đã được
thành lập theo Sắc lệnh 78-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính Phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành; gồm các ủy viên là tất
cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự
lãnh đạo của Chủ tịch Chính Phủ.
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, uỷ ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết
được thay thế bằng Ban Kinh tế Chính Phủ theo sắc lệnh 68-SL của Chủ tịch
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Và nhiệm vụ của Ban này là soạn thảo,
trình Chính Phủ những chính sách, kế hoạch, chương trình hoạt động phát
triển kinh tế xã hội đất nước.
Đến ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính Phủ họp quyết định
thành lập uỷ ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập uỷ ban
kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thông tư số 603-TTg.
Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung
ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án,
kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá và tiến hành thống kê, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch. Hội đồng Chính Phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của uỷ ban kế hoạch Nhà nước. Qua
thời gian phát triển, Chính Phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ
sung chức năng cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước: 158/CP, 47/CP, 209/CP,
29/CP, 10/CP, 77/CP, 174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT,
86/CP, …
Theo Nghị định 151/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng vào ngày 27 tháng
11 năm 1986 uỷ ban phân vùng kinh tế Trung ương bị giải thể, giao công tác
phân vùng kinh tế cho uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Còn vào ngày 1tháng 1 năm 1993, uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiếp
nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng
chính sách, luật pháp kịnh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính Phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trên cơ sở hợp nhất uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và uỷ ban Nhà nước về
Hợp tác và Đầu tư.
Cuối cùng là việc giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo Quyết định số 99/2000/TTg của Thủ tướng
Chính Phủ ngày 17 tháng 8 năm 2000.
Như vậy, với quá trình hình thành và phát triển của mình Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trở thành một Bộ chủ chốt của Chính Phủ trong công cuộc xây
dựng , phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nó có chức năng tham mưu
tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về
lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước; giúp Chính Phủ phối hợp điều hành thực
hiện các mục tiêu và cân đối chủ yếu của nến kinh tế quốc dân.
2. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1. Lãnh đạo
_ Bộ trưởng
_ Các Thứ trưởng
_ Chánh văn phòng
2.2. Khối các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước
_ Văn phòng Bộ
_ Vụ Tổ chức cán bộ
_ Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
_ Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
_ Vụ Tài chính, tiền tệ
_ Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa
_ Vụ Kinh tế đối ngoại
_ Thanh tra
_ Vụ Thương mại và dịch vụ
_ Cục Đầu tư nước ngoài

_ Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất
_ Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư
_ Vụ Quản lý đấu thầu
_ Vụ Kinh tế công nghiệp
_ Vụ Kinh tế nông nghiệp
_ Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị
_ Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội
_ Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường
_ Vụ Quốc phòng – an ninh
_ Vụ Pháp chế
_ Vụ Hợp tác xã
2.3. Khối các tổ chức hành chính sự nghiệp
_ Viện chiến lược phát triển
_ Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
_ Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
_ Tạp chí Kinh tế và dự báo
_ Báo Đầu tư
_ Trung tâm Tin học
_ Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam
3. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư , cơ quan ngang Bộ được quy định tại Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính Phủ bao gồm:
_ Soạn thảo và trình Chính Phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ. Xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể, dự án kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; đồng thời, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh

vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
_ Về quy hoạch, kế hoạch: Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
hàng tháng, hàng quý để báo cáo Chính Phủ; hướng dẫn các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch kế hoạch phù hợp với chiến lược ,quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch
phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực của các bộ, ngành
và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng hợp các cân đối của nền kinh
tế quốc dân.
_ Về đầu tư trong nước và nước ngoài: Xây dựng kế hoạch, danh mục các dự
án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Phối hợp với
Bộ Tài chính lập phương án phân bổ vốn của ngân sách Trung ương trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời liên kết với các bộ, ngành để kiểm
tra hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định của Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ; cấp giấy phép đầu tư cho các dự
án theo thẩm quyền. Làm đầu mối giúp Chính Phủ quản lý đối với hoạt động
đầu tư. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, triển khai ,thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá
kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài.
_ Về quản lý ODA: Là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, điều phối, quản
lý ODA. Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức, vận động và điều phối các nguồn
ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA. Hướng dẫn
các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị chương trình, dự án ODA. Theo dõi,
hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với
các nhà tài trợ. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch
giải ngân vốn ODA.
_ Về quản lý đấu thầu: Xây dựng và trình Chính Phủ kế hoạch đấu thầu và kết
quả đấu thầu; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được
Chính Phủ phê duyệt. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc

thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu.
_ Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất: Phải có kế
hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và mô hình các khu kinh
tế tương tự khác trong phạm vi cả nước. Thẩm định và trình Chính Phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất. Làm đầu mối
hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp, tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
_ Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: Chủ trì, phối hợp với các bộ
ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về khuyến khích đầu tư trong nước. Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập,
sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính Phủ.
Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương.
_ Trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cần phải: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Thực hiện hợp tác quốc tế theo
quy định của pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật. Quyết định và chỉ
đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội
dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính
Phủ phê duyệt. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chế độ tiền lương và các
chế độ khác; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật.
II. VÀI NÉT VỀ CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Đầu tư nước ngoài
Ngày 6/8/1988 Hội đồng Nhà nước quyết định phê chuẩn việc thành
lập Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư được Quốc hội khoá VIII kỳ họp

thứ 3 thông qua. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư là cơ quan của Hội
đồng Bộ trưởng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo vad quản
lý thống nhất mọi hình thức đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động
đầu tư của Việt Nam tại nước ngoài. Nhằm cụ thể hoá và bảo đảm thực thiện
Nghị định số 31 - HĐBT ngày 25-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
thì ngày 16-6-1989 Hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 71-HĐBT ban
hành điều lệ tạm thời về chế độ lạm việc và quan hệ công tác của Uỷ ban Nhà
nước về hợp tác và đầu tư.
Những công việc về đầu tư nước ngoài ghi ở điểm 5 của điều 2 Nghị
định số 97 – HĐBT ngày 1-6-1988 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy Bộ Kinh tế đối ngoại sẽ do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư
phụ trách.
Theo quyết định số 523/QĐ-BKH ngày 31/7/2003 của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài là đơn vị làm đầu mối giúp Bộ
trưởng quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. Cơ cấu tổ chức của Cục Đầu tư nước ngoài
2.1. Lãnh đạo
_ Cục trưởng
_ Các Phó Cục trưởng
2.2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng
_ Phòng Tổng hợp – Chính sách
_ Phòng Xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế
_ Phòng Công nghiệp và xây dựng
_ Phòng Nông, lâm, ngư nghiệp
_ Phòng Dịch vụ
_ Văn phòng
2.3. Các đơn vị trực thuộc Cục
_ Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc
_ Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Nam

_ Trung tâm Đầu tư nước ngoài phía Nam
3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Đầu tư nước ngoài
Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Viềt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Cục Đầu
tư nước ngoài có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản cấp 2; kinh
phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, được tổng hợp trong dự toán hàng
năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cục Đầu tư nước ngoài có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
_ Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; chủ trì, phối
hợp các đơn vị trong Bộ và các bộ, ngành, địa phương soạn thảo quy hoạch,
kế hoạch, danh mục các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
_ Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ
công tác tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân; theo dõi, tổng kết, đánh giá kết
quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài gắn với đánh giá
hiệu quả đầu tư chung.
_ Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp
nước ngoài; phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
_ Theo dõi, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện các quyết
định phân cấp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các địa phương
_ Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế: Xây dựng chương trình, kế hoạch và
tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư, thiết lập mối quan hệ đối tác để xúc tiến đầu
tư nước ngoài theo sự chỉ đạo của Bộ. Làm đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm
kiếm cơ hội và hình thành dự án đầu tư, vận động xúc tiến đầu tư theo các
chương trình, dự án trọng điểm. Tham gia các chương trình hợp tác liên
Chính Phủ, các nhóm công tác với các nước, các tổ chức quốc tế có liên quan
đến đàm phán, xử lý các vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài theo sự phân công

của Bộ. Hướng dẫn và theo dõi các hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
_ Về tiếp nhận, xử lý và cấp phép đối với các dự án đầu tư: Hướng dẫn các
chủ đầu tư về thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tiếp nhận hồ sơ các dự án thuộc thẩm quyền. Tham gia thẩm định dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức làm việc hoặc trao đổi bằng văn
bản với các nhà đầu tư . Thực hiện thủ tục cấp giấy phép đầu tư sau khi dự án
được chấp thuận, hoặc thông báo với chủ đầu tư về việc chưa hoặc không
được cấp giấy phép.
_ Về quản lý nhà nước các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và
các dự án của Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau khi được cấp giấy
phép đầu tư: Làm đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện dự án điều chỉnh
giấy phép đầu tư, làm đầu mối hoà giải tranh chấp, thực hiện thủ tục quyết
định giải thể đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phối hợp với Vụ
Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất và các đơn vị, cơ quan liên quan
quy định thống nhất chế độ báo cáo. Tổ chức kiểm tra, theo dõi công tác kiểm
tra của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương về hoạt động của
các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan theo dõi tình hình triển khai dự án của Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài.
_ Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo
bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài. Quản lý tổ chức, biên chế,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
4. Quan hệ giữa các phòng và đơn vị trực thuộc Cục
_ Các đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết công việc có liên quan đến đơn
vị khác phải trao đổi ý kiến với đơn vị đó.
_ Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các công việc của Cục. Nếu
vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với lãnh đạo Cục
_ Các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Cục cho nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao.

_ Các đơn vị giửi chương trình công tác đến Phòng Tổng hợp-Chính sách.
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CỦA CỤC ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI NĂM 2005
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
1. Về công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch và danh mục dự án kêu
gọi vốn đầu tư
Cục đã xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn
2006 - 2010 và tham gia xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2006 - 2010. Theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, Cục đã xây dựng kế hoạch thu
hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài năm 2006. Cục cũng được lãnh đạo Bộ
phân công xây dựng chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài đến 2010, tầm nhìn
đến 2020.
Trong năm qua, Cục cũng đã xúc tiến xây dựng Danh mục dự án quốc
gia kêu gọi đầu tư nước ngoài đến 2010. Đề án đã lấy ý kiến các Bộ,ngành,
địa phương; đã trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến một số lần. Ngoài ra, Cục đã
tham gia góp ý nhiều đề án xây dựng kế hoạch, quy hoạch của các ngành, địa
phương đối với phần liên quan đến đầu tư nước ngoài; kiến nghị sửa đổi một
số quy hoạch phát triển ngành còn bất hợp lý nhằm tháo gỡ rào cản, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư.
2. Về công tác xúc tiến đầu tư
Trong năm 2005, Cục đã phối hợp với một số cơ quan liên quan tổ
chức hội thảo xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm, như: Ấn Độ,
Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc…. Đồng thời Cục đã tham gia hợp tác quốc
tế đa phương và song phương về đầu tư. Đặc biệt, Cục đã cùng các Bộ, ngành
và phía Nhật Bản thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản đạt kết quả
cao đã có tác động tích cực, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Ngoài ra, Cục đã phối hợp với một số tổ chức nước ngoài như Đại sứ
quán Việt Nam tại một số nước để trao đổi cung cấp một số thông tin. Công
tác phối hợp xúc tiến đầu tư giữa Cục và các địa phương đã được tăng cường.

Cục đã mời đại diện của 17 địa phương trên cả nước tham gia đoàn xúc tiến
đầu tư tại nước ngoài. Các trung tâm xúc tiến đầu tư tuy mới thành lập nhưng
đã nhanh chóng triển khai hình thành tổ chức, bộ máy cơ sở vật chất tiến hành
nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư.
Trong năm 2005, Cục đã tiến hành xây dựng các đề án lớn nhằm tăng
cường công tác xúc tiến đầu tư, cụ thể là: Đề án thành lập Quỹ Xúc tiến đầu
tư quốc gia, Danh mục dự án gọi vốn đầu tư quốc gia năm 2006 - 2010 và Đề
án tăng cường cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm.
3. Về công tác tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép đầu tư
Trong năm 2005, Cục đã tiếp nhận 72 dự án đầu tư nước ngoài với tổng
vốn đầu tư đăng ký 1,9 tỷ USD và đã phối hợp thẩm định cấp phép cho 62 dự
án với tổng vốn đăng ký 2.525 triệu USD. Ngoài ra, Cục đã tiếp nhận hồ sơ
và phối hợp thẩm định cấp giấy phép cho 36 dự án đầu tư ra nước ngoài với
tổng vốn đầu tư 367 triệu USD, xử lý hồ sơ và cấp giấy phép cổ phần hóa cho
8 doanh nghiệp. Điều chỉnh giấy phép đầu tư cho 183 dự án.
Tính đến cuối năm 2005, còn 75 dự án đầu tư nước ngoài đã tiếp nhận
nhưng đang trong thời gian thẩm định với tổng vốn đăng ký hơn 2,15 tỷ USD,
trong đó có một số dự án có quy mô lớn như: Khu du lịch Sài Gòn Atlantic,
Liên doanh Kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong….
4. Về công tác quản lý dự án và xử lý các vấn đề liên quan
Nhìn chung, các kiến nghị của doanh nghiệp trong quá trình triển khai
dự án đã được xử lý đúng quy định. Trong số 2047 công văn do Cục phát
hành trong năm 2005, một phần lớn là các công văn liên quan đến các vấn đề
doanh nghiệp kiến nghị.
Cục cũng đã tổ chức các hội nghị với sự tham gia của Lãnh đạo Chính
Phủ và các Bộ, ngành nhằm lắng nghe ý kiến của các nhà đầu tư, các nhà
doanh nghiệp và có những giải thích, nắm bắt những vấn đề phát sinh và
phương pháp xử lý.
Ngày 20/4/2005, Cục đã tổ chức cuộc gặp của Phó Thủ tướng Chính

Phủ Vũ Khoan với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cục cũng đã
chủ trì tổ chức giao ban Vùng đối với công tác đầu tư nước ngoài tài 2 vùng là
miền Bắc và miền Nam. Các diễn đàn doanh nghiệp giữa kỳ và cả năm do
Cục chủ trì tổ chức thành công trong năm qua đã tạo điều kiện để các doanh
nghiệp đối thoại với các cơ quan Chính Phủ về những vấn đề vướng mắc phát
sinh. Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Cục đã tiến hành tổng kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết 09 của Chính Phủ và Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính
Phủ.
Trong năm qua Tổ chuyên gia liên ngành do Cục chủ trì đã làm việc
thường xuyên với Nhóm Sản xuất và Phân phối thực hiện rà soát và kiến nghị
xử lý các vấn đề vướng mắc trong hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong năm
2005, đã giải thể trước thời hạn 51 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 858
triệu USD, chủ yếu là các dự án được cấp giấy phép trước và sau khủng
hoảng tài chính khu vực.
5. Về xây dựng luật pháp chính sách
Đã trình Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chỉ thị số 13/ 2005/CT-TTg
ngày 8/4/2005 quy định hàng loạt các giải pháp quan trọng nhằm tạo chuyển
biến cơ bản trong công tác đầu tư nước ngoài. Đã xây dựng tiêu chí thành lập
công ty mẹ - con trình Chính Phủ và đã được thí điểm 1 trường hợp.
Soạn thảo Báo cáo về việc bãi bỏ hạn chế nhập khẩu linh kiện xe máy
theo luận chứng kinh tế kỹ thuật. Soạn thảo Quy chế sửa đổi bổ sung Quy chế
32 về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng. Đã chủ trì soạn thảo và đã trình
Thủ tướng Chính Phủ đề án phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài. Cục Đầu tư
nước ngoài đã tham gia soạn thảo và trình Quốc hội thông qua Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp áp dụng chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Hiện nay Cục đang chủ trì soạn thảo
Nghị định về chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang
hoạt động theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong năm 2005 một số Luật quan trọng có liên quan đến
hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện có sự

tham gia của Cục Đầu tư nước ngoài như: Luật Đấu thầu, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu….
Cục cũng đã góp ý nhiều văn bản do các Bộ, ngành ban hành liên quan
đến đầu tư nước ngoài như: Nghị định số 105/2005/NĐ-CP về Lao động nước
ngoài, Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 quy định chi tiết thi
hành Luật Cạnh tranh, Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 về xử
lý vi phạm về cạnh tranh…. Đã phối hợp với thanh tra Bộ xây dựng Nghị
định Thanh tra Kế hoạch Đầu tư. Đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nghiên cứu đánh giá đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp.
6. Về công tác tổng hợp, đánh giá hiệu quả đầu tư
Trong năm qua, Cục đã thường xuyên thu thập số liệu thông tin về đầu
tư nước ngoài trên phạm vi cả nước. Đã cung cấp kịp thời các báo cáo định kỳ
phục vụ công tác của Lãnh đạo Bộ và Chính Phủ. Số dự án đầu tư nước ngoài
trên phạm vi cả nước đã lên đến gần 6000, do đó công việc tổng hợp và xử lý
số liệu rất nặng nề. Bình quân mỗi tuần cung cấp khoảng 3-4 báo cáo về đầu
tư nước ngoài.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch và các báo cáo lớn đã tiến hành
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nước ngoài, tác động của đầu tư
nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
Cục đã tích cực tham gia nghiên cứu và cung cấp số liệu đề tài khoa
học cấp nhà nước (đề tài KX01.05 về ‘Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài: vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hường XHCN
ở Việt Nam’). Đề tài này đã được bảo vệ thành công năm 2005.
Cục cũng đã chuẩn bị các bài phát biểu của Lãnh đạo Chính Phủ và
Lãnh đạo Bộ tại các Hội nghị, hội thảo và diễn đàn về đầu tư nước ngoài.
II. KẾT QUẢ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Năm 2005, cả nước đã thu hút được gần 5,9 tỷ USD vốn đầu tư mới,
tăng 30% so với năm 2004, vượt 31% so với mục tiêu đề ra cho cả năm 2005,

trong đó vốn cấp mới đạt tới 4 tỷ USD và vốn bổ sung đạt 1, 894 tỷ USD.
Trong năm 2005, trên địa bàn cả nước có 798 dự án mới được cấp giấy
phép đầu tư với vốn đầu tư đăng ký đạt 4.002 triệu USD, tăng 1% về số dự án
và tăng 61,2% về vốn đầu tư so với năm trước.
Năm 2005 đã có 512 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký
tăng thêm 1.894 triệu USD, tăng 3% về số lượt dự án tăng vốn và bằng 92,3%
về tổng vốn tăng thêm so với năm 2004. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng
vốn mở rộng sản xuất vẫn tập trung vào khu vực sản xuất công nghiệp với
406 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư tăng thêm là 1.462 triệu USD.
Với kết quả thu hút đầu tư nước ngoài năm 2005, đến nay cả nước có
5.918 dự án đầu tư nước ngoài có hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng 50,5 tỷ USD. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm
67,3% về số dự án và 60,7% về số vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực dịch vụ
chiếm 19,7% về số dự án và 31,9% về vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm 13,0% về số dự án và 7,4% về vốn đầu tư đăng ký.
Về hình thức đầu tư, với 2 hình thức đầu tư mới đang được thực hiện
thí điểm tại Việt Nam, đưa tổng số hình thức đầu tư và phương thức đầu tư
lên 6 loại. Cụ thể là: doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp liên doanh, hợp doanh, doanh nghiệp BOT, doanh nghiệp cổ phần,
công ty quản lý vốn (công ty mẹ - con). Trong đó, dẫn đầu là hình thức doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài có 4.404 dự án (74,4% về số dự án) với tổng
vốn đầu tư đăng ký 25,6 tỷ USD (50,7% về vốn đầu tư); còn 2 hình thức mới
là doanh nghiệp cổ phần và công ty quản lý vốn mới có 1 dự án với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 14,4 triệu USD.
Trong 74 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, các nước
Châu Á có số vốn đầu tư lớn nhất. Chỉ riêng 5 nước và vùng lãnh thổ Châu Á
theo thứ tự: Singapo, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông đã chiếm
60,8% tổng vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam.
Về cơ cấu vùng lãnh thổ, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam đã chiếm 58,6% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả

nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc chiếm 27,2% tổng vốn đầu tư đăng
ký của cả nước. Các dự án đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp
chiếm 33,8% về số dự án và 33,4% tổng vốn đầu tư.
2. Đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài
Trong năm 2005, đã có 36 dự án do các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 367,6 triệu USD, tăng gấp 2,1
lần về số dự án và tăng 31, 7 lần về vốn đăng ký so với năm 2004. Năm 2005
là năm các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài cao nhất từ trước
đến nay cả về số dự án cũng như vốn đầu tư.
Với kết quả đầu tư ra nước ngoài của năm 2005, tính đến nay Việt Nam
có 149 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư gần 620
triệu USD. Các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tập trung phần lớn
trong lĩnh vực công nghiệp với 64 dự án, tổng vốn đầu tư là 504,16 triệu USD
(chiếm 42,9% số dự án và 81,3% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là lĩnh vực nông
nghiệp với 26 dự án và tổng vốn đầu tư là 81,9 triệu USD (chiếm 17,45% số
dự án và 13,2% tổng vốn đầu tư), còn lại là các dự án đầu tư trong lĩnh vực
dịch vụ với 59 dự án và tổng vốn đầu tư là 33,8 triệu USD (chiếm 39,6% số
dự án và 5,5% tổng vốn đầu tư). Phần lớn các dự án đầu tư ra nước ngoài của
các doanh nghiệp Việt Nam tập trung tại các nước Lào, Liên bang Nga,
Campu chia, nhưng nhiều nhất tại Lào với 49 dự án, tổng vốn đầu tư là
366,16 triệu USD (chiếm 33% số dự án và 59% tổng vốn đầu tư).
Trong năm 2005 tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu tư ra
nước ngoài khoảng trên 65 triệu USD, bằng 17% tổng vốn đầu tư đăng ký
trong năm, trong đó có một số dự án lớn đã triển khai thực hiện.
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
1. Những thuận lợi
Thứ nhất, sự khởi sắc của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
những năm qua, nhất là năm 2004 tiếp tục tạo đà cho việc thu hút đầu tư nước
ngoài năm 2005.

Thứ hai, nước ta tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, đa
phương hoá, đa dạng hoá hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, nhất là đẩy nhanh quá trình đàm phán ra nhập WTO, gắn với việc
hoàn chỉnh hệ thống luật pháp chính sách, tiến hành xây dựng Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp chung, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế… đã củng cố
và làm gia tăng mạnh mẽ lòng tin của các nhà đầu tư.
Thứ ba, năm 2005 nền kinh tế nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng cao,
thu nhập và mức sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện đã góp phần mở
rộng dung lượng thị trường trong nước. Điều này cùng với việc thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do ASEAN,
việc tiếp tục khai thông thị trường Hoa Kỳ thông qua thực hiện Hiệp định
Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng như việc tăng cường quan hệ thương
mại với Trung Quốc, Nhật Bản, EU và các nước khác, đã trực tiếp tháo gỡ rào
cản về thị trường cho các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
Thứ tư là, sự ổn định về chính trị - xã hội cùng với sự đảm bảo về an
ninh đã làm cho nước ta được cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế đánh giá là
địa bàn đầu tư an toàn.
Thưa năm là, đã có sự nhìn nhận, đánh giá mới tích cực hơn về triển
vọng đầu tư vào Việt Nam, mối quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản đối
với nước ta tăng mạnh mẽ trong năm qua.
Thứ sáu là, các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền
các địa phương quan tâm chỉ đạo nhiều hơn đối với lĩnh vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Đối với Cục Đầu tư nước ngoài, trong năm qua tổ chức đã được kiện
toàn tương đối hoàn chỉnh, cơ sở vật chất được tăng cường. Cục cũng đã rút
ra kinh nghiệm từ việc tổng kết hoạt động của những năm trước. Đặc biệt,
Cục đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và thường xuyên của Ban Cán
sự Đảng, Lãnh đạo Bộ, Đảng uỷ và Ban chấp hành công đoàn cơ quan Bộ.
2. Những khó khăn

Thứ nhất là, trong năm qua cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài giữa
các nước trong khu vực tiếp tục diễn ra hết sức gay gắt. Để tăng cường thu
hút đầu tư nước ngoài đòi hỏi phải nâng cao tính cạnh tranh thu hút đầu tư của
nước ta. Mặc dù môi trường đầu tư nước ta tiếp tục được cải thiện nhưng vẫn
không còn ít bất cập, cũng như sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có lúc
còn thiếu chặt chẽ.
Thứ hai là, một số yếu tố bất lợi mới xảy ra trong nước ảnh hưởng đến
công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài như thiên tai, dịch bệnh, dịch
cúm gia cầm….
Thứ ba là, sự tăng mạnh về số dự án, tăng quy mô vốn, tăng quy mô thị
trường đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, nhất là trong triển khai dự án, đòi
hỏi phải có sự xử lý kịp thời.
Đối với Cục Đầu tư nước ngoài, tuy tổ chức bộ máy đã được kiện toàn,
nhưng lực lượng còn mỏng so với yêu cầu công tác, trình độ chưa đồng đều,
đội ngũ công chức mới được bổ sung khá lớn cón cần tiếp tục đào tạo và tích
luỹ kinh nghiệm công tác. Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý còn thiếu
thốn, nhất là nối mạng với địa phương để thu thập, cập nhật dữ liệu thông tin
về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CỤC ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI NĂM 2006
I. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NĂM 2006
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2006 sẽ diễn ra trong bối
cảnh có nhiều yếu tố mới. Trước hết là việc thông qua Luật Đầu tư và Luật
Doanh nghiệp mới. Thêm vào đó, nền kinh tế nước ta sẽ hội nhập sâu vào khu
vực và thế giới, nhất là khả năng ra nhập sớm WTO sẽ tác động mạnh đến
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó cần đặt ra phương hướng hoạt
động cho năm 2006
Một là, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm tranh thủ thời cơ mới,
tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. Năm 2006, dự kiến tốc độ thu hút đầu tư vẫn sẽ tiếp tục gia tăng, có
thể vượt mức 6 tỷ USD.
Hai là, nâng cao chất lượng đầu tư nước ngoài, phấn đấu nâng cao tỷ
trọng các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến
Ba là, cùng với việc mở rộng phân cấp, tăng cường và chấn chỉnh công
tác quản lý dự án đầu tư nước ngoài; phải xử lý kịp thời các vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án và hỗ trợ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bốn là, thực hiện mở cửa thị trường phù hợp với lộ trình cam kết quốc
tế, tiếp tục đa dạng hoá hình thức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Luật Doanh nghiệp mới.
Năm là, cùng với việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, coi trọng
việc áp dụng các biện pháp nhằm gắn kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với
kinh tế trong nước, tăng cường tác động lan toả của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài đối với các thành phần kinh tế khác.
II. NHIỆM VỤ CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NĂM 2006
1. Xây dựng luật pháp, chính sách
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong Bộ xây dựng các văn bản hướng
dẫn Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đúng tiến độ, có chất lượng, đảm báo
để các văn bản này khi có hiệu lực được áp dụng một cách thuận lợi, thông
suốt.
Chủ trì xây dựng Nghị định chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư trình lãnh
đạo Bộ đúng thời hạn quy định và đảm bảo chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng, không gây đảo lộn đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động.
Tổ chức tập huấn, quán triệt sớm nội dung các Luật mới và văn bản
hướng dẫn, đảm bảo sự liên tục trong công tác thu hút và quản lý đầu tư nước
ngoài.
Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, nhất

là kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh
doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu và thực tế hội nhập kinh tế quốc tế.
Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc
thực hiện các cam kết của nước ta trong lộ trình AFTA và các cam kết đa
phương và song phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong
mở cửa lĩnh vực dịch vụ.
Theo dõi, phát hiện và chấn chỉnh việc ban hành các chính sách ưu đãi
đầu tư của các địa phương. Rà soát, bãi bỏ các quy định về ưu đãi đầu tư vượt
thẩm quyền, vượt khung hoặc trái các quy định của Luật và các Nghị định của
Chính Phủ.
2. Xây dựng kế hoạch quy hoạch và danh mục dự án kêu gọi đầu tư
nước ngoài
Tập trung hoàn chỉnh các đề án lớn còn tồn trong nặm 2005. Đó là:
Đề án chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài đến năm 2010, tầm nhìn
2020, trình lãnh đạo Bộ và Chính Phủ trong Quý I năm 2006.
Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài năm 2010 trình Chính Phủ
trong thang 1/2006.
Phối hợp với Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân hoàn chỉnh kế hoạch phát
triển Kinh tế - xã hội 2001-2010, phần liên quan đến đầu tư nước ngoài.
Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình vận động xúc tiến
đầu tư vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ thực hiên Nghị quyết 39
TW của Bộ Chính trị, trình Chính Phủ trong Quý I năm 2006.
3. Công tác xúc tiến đầu tư
Xây dựng đề án thiết lập đại diện về đầu tư ở nước ngoài trình Lãnh
đạo Bộ và Chính Phủ trong Quý I năm 2006.
Tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư theo
hướng chú trọng vận động đầu tư vào các dự án quan trọng, các đối tác chiến
lược, tăng cường vận động trực tiếp các tập đoàn lớn đầu tư vào các dự án cụ
thể, tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành
Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các nhà lãnh

đạo Đảng, Chính Phủ để tổ chức các cuộc hội thảo xúc tiến đầu tư.
Khẩn trương biên soạn các tài liệu giới thiệu về đầu tư nước ngoài, cập
nhật các thông tin về chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài
theo quy định của các Luật mới.
Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành và Đại sứ quán Nhật Bản
để triển khai giai đoạn II chương trình Sáng kiến chung Việt - Nhật.
Phối hợp triển khai Đề án kết nối kinh tế Việt Nam – Singapo nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tăng cường phối hợp giữa phòng xúc tiến đầu tư với các Trung tâm
thuộc Cục, giữa các đơn vị thuộc Cục với các điạ phương trong công tác xúc
tiến đầu tư, khắc phục tình trạng chồng chéo, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu
tư.
Nghiên cứu các địa bàn đầu tư tiềm năng ở nước ngoài để hướng dẫn
hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng
cao hiệu quả.
4. Quản lý dự án
Công tác quản lý dự án cần được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu
trong các công tác chung của Cục nhằm thúc đẩy triển khai dự án và đảm bảo
doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật.
Khẩn trương tìm biện pháp thiết lập mạng thông tin kết nối với các đơn
vị và các ban quản lý khu công nghiệp-khu chế xuất để kịp thời nắm bắt tình
hình hoạt động của các dự án.
Tiếp tục rà soát phân loại dự án vướng mắc theo đúng quy định của luật
pháp. Kiên quyết thu hồi giấy phép đối với các dự án không có khả năng triển
khai; tập trung xử lý các dự án gặp vướng mắc kéo dài. Ban hành quy trình về
điều chỉnh giấy phép đầu tư làm cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép
đầu tư một cách chặt chẽ, đúng quy định nhưng giảm bớt các khâu, công đoạn
không cần thiết làm kéo dài thời gian xử lý.
Kiến nghị Chính Phủ thực hiện phân cấp mạnh mẽ quản lý đầu tư nước
ngoài cho các địa phương để tập trung vào công tác xây dựng chính sách và

giám sát, đào tạo cán bộ.
5. Công tác nội vụ
Sớm sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh quy chế làm việc của Cục
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu công tác theo quy định
mới của pháp luật; nghiên cứu trình Lãnh đạo Bộ đề án vế tổ chức mới.
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ cho các địa phương làm công tác
đầu tư nước ngoài.
Nâng cao công tác quản lý công văn đi, đến đảm bảo xử lý nhanh và
chính xác.
Quản lý tốt kinh phí được cấp phát năm 2006, thực hành tiết kiệm, triển
khai thực hiện cải cách hành chính công theo hướng dẫn.
Quản lý tốt tài sản của cơ quan. Đối với trang thiết bị làm việc sẽ cài
đặt các chương trình phần mềm chuẩn như chương trình quản lý văn thư,
chương trình kế toán để nâng cao hiệu suất công việc.
6. Một số kiến nghị với lãnh đạo Bộ
Kiến nghị Lãnh đạo Bộ cho chủ trương về việc xây dựng đề án nâng
cấp và cơ cấu lại tổ chức bộ máy của Cục nhằm đáp ứng yêu cầu công tác
theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới; bổ sung một số biên chế vào các
vị trí còn rất thiếu.
Đề nghị Thứ trưởng phụ trách chủ trì giao ban định kỳ hạng quý với
các đơn vị quản lý đầu tư nước ngoài trong Bộ để rà soát và xử lý các dự án
vướng mắc.
Kiến nghị sửa đổi quy định về sử dụng con dấu và uỷ quyền nhiều hơn
cho Cục, tạo điều kiện để Cục tiếp tục sử dụng con dấu của Cục trong việc
gửi các công văn tới các doanh nghiệp và một số cơ quan khác.
KẾT LUẬN
Năm 2005, là một năm đạt được nhiều thành công của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nói chung và Cục Đầu tư nước ngoài nói riêng. Trong năm này Cục đã
củng cố bộ máy các Phòng ban và các đơn vị trực thuộc tương đối ổn định,
cho nên công tác chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý đã có nhiều thành tựu

đóng góp vào đầu tư nước ngoài của cả nước. Thu hút đầu tư nước ngoài
được đánh giá là một trong 10 sự kiện quan trọng về kinh tế của nước ta trong
năm 2005.
Năm 2006 nhiệm vụ đặt ra rất nặng nề đòi hỏi toàn Cục phải tiếp tục
tăng cường đoàn kết, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đặc
biệt là các chương trình công tác lớn. Trên cơ sở đóng góp của các đơn vị,
Lãnh đạo Cục trình Lãnh đạo Bộ duyệt chương trình công tác cụ thể năm
2006 để khẩn trương chỉ đạo thực hiện từ đầu năm.
Với những hiểu biết về Cục Đầu tư nước ngoài, về hoạt động nói chung
cũng như hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng và với sự gợi ý của
giáo viên hướng dẫn cũng như cơ sở thực tập, em đã dự kiến một số đề tài cho
“chuyên đề thực tập chuyên ngành Kinh tế quốc tế” của mình:
_ Thực trạng và giải pháp phát triển các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam.
_ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nông nghiệp ở Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp.
_ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thuý sản ở Việt Nam. Thực
trạng và giải pháp.
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết công tác năm 2005 của Cục Đầu tư nước ngoài - Cục
Đầu tư nước ngoài.
2. Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ
3. Quyết định số 523/QĐ-BKH ngày 31/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
4. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 13/2005/CT-TTg ngày 08/04/2005
5. Trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư www.mpi.gov.vn

×