Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tổng quan chung về AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.34 KB, 44 trang )

1
Lời mở đầu

Trong xu hớng quỗc tế hoá đời sống kinh tế thế giới, với những cấp độ
toàn cầu hoávà khu vực hoá, lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm
vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động , quốc tế phát triển cả về
bề rộng lẫn bề sâu; vai trò của các công ty đa quốc gia đợc tăng cờng, việc
hình thành các liên kết khu vực ngày một phát triển, hầu hết các quốc gia đang
chuyển sang mô hình kinh tế với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so
sánh của mỗi nớc.Để đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của thơng mại quốc tế
trên thị trờng thế giới ngày nay,các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong
quá trình phát triển đã từng bớc tạo lập nên các mối quan hệ song phơngvà
đa phơng, từng bớc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức
độ khác nhau nhằm đa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên.Chính các liên kết
kinh tế quốc tế là sự biểu hiện rõ nét của hai xu hớng: Khu vực hoá và toàn
cầu hoá đang diễn ra hết sức sống động và đặc biệt quan trọng trong những
năm gần đây.
Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của toàn cầu hoá, khu vực hoá, của hội nhập
quốc tế, do vậy các quốc gia đang phát triển sẽ không có sự lựa chọn nào khác
hơn là lựa chọn mô hình công nghiệp hoá theo hớng hội nhập quốc tế. Phù
hợp với xu thế này Việt Nam đã và đang tham gia tích cực và có hiệu quả cao
vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (ASEAN free trade area: AFTA) Đây là sự kiện và bớc ngoặt đáng
ghi nhận. Đồng thời cũng là vấn đề hết sức mới mẽ đôí với các doanh nghiệp
Việt Nam vốn vẫn quen với vòng tay bảo hộ của Nhà Nớc. Theo ý kiến của
các chuyên gia, nhiều DNCNVN còn hoạt động nh thời bao cấp, kém năng
động, phần lớn đến nay vẫn cha sẵn sàng cho hội nhập. Do vậy khi tham gia
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
vào AFTA , thực hiện biểu thuế u đãi có hiệu lực chung(CEPT) Tức khi nhà
nớc phải giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan ngăn


cách buôn bán giữa Việt Nam và các nớc ASEAN thì việc nghiên cứu , xem
xét, thảo luận, phân tích đánh giá những cơ hội, thách thức đối với các
DNCNVN, đồng thời đa ra nhiều những phơng hớng và giải pháp để các
DNCNVN phát huy đợc thế mạnh, tận dụng đợc cơ hội của mình cũng nh
hạn chế những ảnh hởng xấu, vợt qua thách thức để tồn tại trong môi trờng
mới là hết sức cần thiết.
Vì đây là nghiên cứu mang tính khoa học đầu tiên và cùng với những hạn
chế về kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tiễn nên đề án còn nhiếù sai sót,
em mong cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ giúp đỡ, chỉ bảo để đề án đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Chơng I:
Khái Quát Chung Về AFTA


I /
Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó

Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp
độ khác nhau với xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờngthế giới thống nhất,
một hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu , là việc phát triển và mở rộng phân
công lao động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa
học công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu;là việc giải quyết các vấn
đề kinh tế xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề dân số,tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ mội trờng sinh tháiTrong khi đó , khuvực hoá kinh tế chỉ diễn
ra trong một không gian địa lý nhất định dới nhiều hình thức nh: khu vực
mậu dịch tự do, đồng minh (Liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ,thị

trờng chung, đồng minh kinh tếNhằm mục đích hợp tác,hỗ trợ lẫn nhau
cùng phát triển, từng bớc xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển t
bản,lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ Tiến tới tự do hoá hoàn toàn những
di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên trong khu vực.
ở các quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển (hay còn gọi là các
quốcgia công nghiệp phát triển), thì xu hớng tham gia hội nhập vào nềnkinh
tế các nớc trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham
gia mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế khu vực, từng bớc tiến
tới sự nhất thể hoá cao thông qua các văn bản,hiệp định kí kết đã đa lại cho
các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển. Trong điều
kiện đó, các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên đợc hởng những u
đãi về thơng mại cũng nh phải gánh vác các nghĩa vụ về tài chính, giảm thuế
cũng nh các miễn giảm khácv.v..(các quốc gia trong hiệp hội mậu dịch tự do
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Bắc Mỹ NAFTA ), các quốc gia trong liên minh châu âu(EU) là những liên kết
phản ánh rõ nét các xu hớng trên). Kinh tế giữa các nớc thành viên.Theo
thoả thuận hợp tác này, các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ thuế
quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành viên, còn
cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc gia
ngoài liên minh ,tức là phải thực hiện chính sách cân đối mậu dịch với các
nớc không phải là thành viên.
Thị trờng chung: Đây là một liên minh quốctế ở mức độ cao hơn liên
minh thuế quan,tức là ngoài việc áp dụng các biện pháp tơng tự nh liên minh
thuế quan trong trao đổi thơng maị, hình thức liên minh này còn cho phép t
bản và lực lợng lao động tự do di chuyển giữa các nớc thành viên thông qua
từng bớc hình thành thị trờng thống nhất (các quốc gia trong cộng đồng kinh
tế Châu Âu).
Liên minh tiền tệ: Đây là một liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ.
Theo thoả thuận này các nớc thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ

thống nhất trong toàn khối, thống nhất đồng tiền dự trữ và đồng tiền sử dụng
chung trong khối.
Liên minh kinh tế: Đây là một liên minh quốc tế với một mức độ cao hơn
về sự tự do di chuyển hàng hoá,dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa các
quốc gia thành viên, đồng thời thống nhất biểu thuế quan chung áp dụng cho
cả nớc không phải là thành viên. Ngoài ra, các nớc thành viên còn thực hiện
thồng nhất các chính sách kinh tế; tài chính, tiền tệ.(Liên minh Châu Âu: EU
từ năm 1994 đợc coi là liên minh kinh tế ).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
II/
Xu hớng quốc tế hoá kinh tế thế giới và sự ra đời của AFTA

1.
Xu hớng quốc tế hoá kinh tế thế giới
Có thể nói rằng toàn cầu hoá, khu vực kinh tế là xu hớng đang chiếm u
thế trong nền kinh tế hiện đại, do đó thơng mại quốc tế ngày càng đợc tự do
hoá. Đã xuất hiện nhiều tổ chức kinh tế manh tính khu vực nh EU, APEC,
AFTA , Asean. Trình độ quốc tế càng cao thì tỷ trọng trao đổi giữa các quốc
gia càng lớn. Theo một báo cáo về tình hình kinh tế thế giới trong giai đoạn
1990-2000 của WB (lấy giá năm 1988 làm chuẩn) thì thị trờng thế giới về các
ngành công ngiệp quan trọng nhất tăng từ 6.188 tỷ USD năm 1973 lên 7683 tỷ
năm 1980 và 9852 tỷ USD năm 1988 và dự kiến năm 2000 sẽ tăng lên tới
14522 tỷ USD trong đó trao đổi giữa các quốc gia chiếm tỷ trọng ngày càng
tăng từ 15,3% năm 1973 lên 22,8% năm 1988 và dự kiến đến năm 2000 sẽ là
28,5% .
Điều gì đã làm cho thơng mại thế giới phát triển nh ngày nay ? Đó là sự
bùng nổ của tự do hoá trơng mại khu vực và toàn cầu thể hiện qua việc xuất
hiện ngày càng nhiều các tổ chức kinh tế mang tính khu vực. Tự do hoá thơng
mại đợc khởi xớng ở Bắc Mỹ và Châu Âu. ở Châu á, tiếp sau Nhật Bản là

Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong, Singapo đã theo đuổi chính sách hớng
ngoại, mở cửa và tích cực hội nhập vào thị trờng quốc tế ; thực hiện tự do hoá
từng bớc . Kết quả bốn nớc này đã tăng thu nhập đầu ngời từ mức 20% so
với các nớc công nghiệp vào năm 1965 lên 70% vào năm 1995. Con đờng
hớng ngoại,thực hiện tự do hoá thơng mại đợc thực hiện tiếp nối ở Chi Lê,
Malayxia và Thái Lan vào đầu thập niên 70 và sau đó là Trung Quốc vào đầu
thập niên 80. Nhiều ngời cho rằng khi hội nhập vào kinh tế khu vực sẽ giảm
bảo hộ sản xuất trong nớc, do đó sẽ tăng thất nghiệp và giảm tăng trởng.
Lịch sử đã chứng minh không một nớc nào có thể đạt tốc độ phát triển nhanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
mà không mở cửa kinh tế, không tích cực hội nhập . Theo WB số ngời sống ở
mức nghèo khổ ở Châu á (dới 1USD/ ngày) đã giảm từ 700tr ngời xuống còn
300tr ngời năm 1995. Trung quốc nhờ thoả thuận với Mỹ mở cửa thị trờng
hơn nữa và chuẩn bị ra nhập WTO sẽ làm cho thu nhập quốc dân tăng thêm
30% năm nhờ vậy tăng thêm 12 triệu việc làm.
Rõ ràng xu hớng khu vực hoá Kinh tế là tất yếu. Nó mang lại những lợi
ích kinh tế to lớn cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc
thành viên . Một quốc gia nào đó gia nhập các nớc thực hiện u đãi mậu dịch
thờng đa lại những lợi ích chủ yếu sau đây:
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch giữa các nớc thành viên, mở rộng hơn
nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của các nớc trongliên minh với các
nớc, các khu vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng
kinh tế của các nớc thành viên đợc khai thác một cách có hiệu quả. Chính
việc tạo lập mậu dịch tự do hội nhập khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông
qua việc thay thế các ngành, trớc hết là công nghiệp của các nớc chủ nhà có
chi phí cao (lãng phí nguồn lực) bằng những ngành có chi phí thấp hơn (tức có
hiệu quả hơn) của những quốc gia nhận đợc sự u đãi. Cũng trong điều kiện
này, lợi ích của ngời tiêu dùng cũng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc
thành viên đa vào nớc chủ nhà luôn nhận đợc sự u đãi. Do đó giá hàng

hoá giảm xuống làm cho ngời dân ở nớc chủ nhà có thể mua đợc khối
lợng hàng hoá lón hơn mức chi phí thấp hơn.
Hai là, Hội nhập khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng mậu dịch.
Sự chuyển hớng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan, vì
khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở
nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn.
Ngay cả trong trờng hợp một nớc nào đó trong liên minh tiến hành
nhập khẩu những sản phẩm của các quốc gia ngoài liên minh với giá thấp hơn,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
nhng nay đợc thay thế bằng nhập khẩu những sản phẩm cùng loại của các
quốc gia trong liên minh mà giá cả lại cao hơn (do đợc hởng chính sách u
đãi thuế quan) Chính những u đãi này giữa các nớc thành viên trong liên
minh đã đa tới sự chuyển hớng mậu dịch nói trên (tức là thay thế những
ngời cung cấp sản phẩm cùng loại có chi phí thấp hơn nhng không đợc
hởng các chính sách u đãi bằng những ngời cung cấp những sản phẩm với
chi phí cao hơn (kém hiệu quả ) nhng đợc hởng sự u đãi của khối.
Có thể đa ra một ví dụ giản đơn để minh hoạ nh sau: Trớc đây Singapo
thờng nhập cà phê của Braxin với giá thấp hơn của Việt Nam vì giá cà phê
cuả Braxin là 1500 USD/ tấn còn Việt Nam là 1600USD/tấn với mức thuế nhập
khẩu cho cả hai trờng hợp là 20%. Nhng sau khi Việt Nam ra nhập liên
minh thuế quan thì bây giờ giá ca phê nhập khẩu từ Việt Nam không bị đánh
thuế nữa và chỉ là 1600 USD/tấn thấp hơn giá cà phê nhập từ Braxin
(1800USD/ tấn) vì có thuế nhập khẩu là 20%. Chính vì vậy, việc nhập khẩu cà
phê của Singapore sẽ chuyển hớng từ thị trờng Braxin sang thị trờng Việt
Nam.
Cần phải nhận thấy rằng việc chuyển hớng mậu dịch chỉ đa lại lợi ích
cục cho các quốc gia trong nội bộ liên minh. Còn xét một cách tổng thể trên
phạm vi thế giới thì liên minh thuế quan cục bộ đã làm giảm phúc lợi chung
của thế giới nếu nh liên minh đó đa tới xu hớng khuyến khích các ngành

sản xuất kém hiệu quả.
Nh vậy, những tác động tích cực và tiêu cực do thơng mại đa lại là sự
kết hợp chặt chẽ của sự thay đổi cả trong lĩnh vực sản xuất và trong lĩnh vực
tiêu dùng. Đó là sự thay thế của các ngành sản xuất trong nớc bằng ngành
hàng của các nớc đối tác trong liên minh (tác động về sản xuất) và sự thay thế
tiêu dùng hàng nội địa bằng hàng của các nớc đối tác (tác dụng với tiêu
dùng).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
Tác động tổng thể đối với các nớc thành viên phụ thuộc chủ yếu vào
mức độ tác động tích cực và tiêu cực mà thơng mại tạo ra. Nếu những tác
động tích cực đa lại những lợi ích lớn hơn những lợi ích tổn hại do tác động
tiêu cực gây ra đối với một nớc thành viên nào đó, thì khi đó hiệp định mậu
dịch tự do xét một cách tổng thể là có lợi đối với quốc gia thành viên đó. Tổng
quát lại có thể khẳng định rằng hội nhập vào khu vực, tham gia tích cực vào
khu vực mậu dịch tự do chỉ mang lại hiệu quả cao nếu những ngời sản xuất có
hiệu quả nhất (chi phí thấp nhất) là các nớc thành viên hoặc khi hiệp định về
mậu dịch không làm giảm đi những hoạt động buôn bán giữa các nớc thành
viên với các khu vực và các quốc gia còn lại trên thế giới.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá thơng mại tạo điều
kiện cho mỗi quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu
vốn, công nghệ, trình độ quản lý, từ quốc gia khác trong liên minh. Về lâu
dài tự do trơng mại góp phần tăng năng xuất lao động , tăng trởng kinh tế.
Tự do hoá thơng mại thúc đẩy tăng trởng kinh té bằng hai cách: tăng xuất
khẩu và tăng năng xuất cận biên của hai yếu tố sản xuát là vốn và lao động.
Trớc hết, việc đâỷ mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia, điều đó đợc thể hiện:
- Thực hiện tự do hoá thơng mại đang gây ra áp lực lớn đối với mỗi
quốc gia trong liên minh trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, buộc các
ngành phải phấn đấu giảm giá hoặc giữ giá ở mức tơng đối thấp. Muốn vậy

các ngành này phải nhanh tróng thay đổi công nghệ, áp dụng rộng rãi những
kinh nghiệm quản lý, những thành tựu mới và hiện đại của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ.
- Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia thành viên đang có xu hớng
tập trung đầu t và phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu có hiệu quả
nhất và phát huy tối u những lợi thế về nguồn lực của mình.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
- Việc hội nhập vào khu vực sẽ cho phép mỗi quốc gia thành viên năng
cao hiệu quả xuất khẩu theo quy mô và do đó thúc đẩy tăng trởng sản xuất.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia
tăng vốn tích luỹ và do đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
- Tăng cờng xuất khẩu góp phần tạo lập cân bằng cán cân thanh toán
theo hớng tích cực, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia đây là điều kiện quan
trọng để giảm lãi xuất cho vay khuyến khích ngời sản xuất kinh doanh vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tốc độ tăng trởngvà phát triển
kinh tế Tiếp đến việc tăng hiệu quả sản xuất nhờ nâng cao năng xuất cận
biên của hai yếu tố sản xuất cho phép mỗi quốc gia thành viênkhông cần phải
thay đôỉ cơ cấu vật chất của sản xuất, thậm chí không tăng thêm chi phí sản
xuất mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên bất cứ vấn đề gì cũng có tính hai mặt của nó. Việc hội nhập
kinh tế khu vực cũng có mặt trái của nó, cũng có những thách thức mà một
quốc gia phải lờng trớc, tính toán để hạn chế , vợt qua. Đó là :
- Các nớc thành viên phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong
nền kinh tế trên cơ sở xoá bỏ những hạn chế về thơng mại nh thuế quan,
hàng rào phi thuế quan, trong đó phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng,cơ cấu giá và tỷ giá hối đoái.
- Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp .
- Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trờng hợp thuế quan
mậu dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh

những khó khăn cho việc cân đối ngân sách của chính phủ.
- Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung (luật chơi chung) đối với
các nớc thành viên trớc hết cần giải quyết một số vấn đề có liên quan tới các
quy định thuế quan, hải quan, chuẩn mực lao động, môi trờng sinh thái, chất
lợng sản phẩm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
- Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nớc
trong nội bộ khu vực. Khả năng thu đợc lợi ích tối đa của mỗi quốc gia khi
hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực. Do diều kiện cụ thể của mỗi
nớc, do trình độ phát triển kinh tế còn khác nhau, các doanh nghiệp tham gia
hoạt động trong điều kiện hội nhập cũng không giống nhau nên mức độ thu lợi
cũng có thể khác nhau. Chính vì vậy việc điều hoà các lợi ích giữa các quốc
gia và trong nội bộ quốc gia xét cả ở trên tầm vĩ mô và vi mô trở nên cực kỳ
quan trọng.
2.
Sự ra đời của AFTA .
Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đã đặt ra những
thử thách to lớn không thể vợt qua với hiệp hôị các quốc gia Đông Nam á.
Nếu không có sự cố gắng chung của toàn hiệp hội , đó là sự xuất hiện của
những tổ chức hợp tác khu vực nh EU,NAFTA mà asean e ngại sẽ trở
thành các khối thơng mại khép kín. Do đó sẽ làm cho hàng hoá của asean
vấp phải những trở ngại khi thâm nhập các thị trờng này. Mặt khác aean
đang mất dần lợi thế so ánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để thu hút
đầu t nớc ngoài so với Trung Quốc, Nga và các nớc Đông Âu. Kinh tế
asean tăng trởng với nhịp độ cao nhng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn bên
ngoài. Năm 1992 theo sáng kiến của Thái lan , hội nghị thợng đỉnh các nớc
asean họp tại Singapo đã quyết định thành lập khối mậu dịch tự do Asean:
AFTA với ba mục tiêu cơ bản:
Tự do hoá thơng mại Asean bằng việc loại bỏ các hàng rào thúê

quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế
quan .
Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực bằng việc đa ra
một khối thị trờng thống nhất.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Làm cho Asean thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế
đang thay đổi đặc biệt là phát triển các thoả thuận thơng mại khu
vực trên thế giới.
Để biến Asean thành khu vực mậu dịch tự do và thực hiện các mục tiêu
của AFTA thì các nớc thành viên đã kí kết Hiệp định u đãi thuế quan có
hiệu lực chung CEPT. Đây là động lực quan trọng nhất. Nội dung của CEPT là
trong vòng 10 năm (19 93-2003) giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ
Asean xuống còn từ 0- 5% đối với sáu nớc thành viên cũ Asean vào năm
2006 đối với Việt Nam và muộn hơn với Lào, Campuchia đồng thời loại bỏ tất
cả các hạn chế về định lợng và các hàng rào phi thuế quan. Để thực hiện
chơng trình giảm thuế này, toàn bộ các mặt hàng trong doanh mục biểu thuế
quan của mỗi nớc đợc chia vào 4 danh mục sau:
1. Danh mục các sản phẩm giảm thuế gồm các mặt hàng đợc đa
vào cắt giảm thuế quan ngay với lịch trình giảm nhanh và giảm bình thờng.
2. Danh mục sản phẩm tạm thời cha giảm thuế gồm các mặt hàng
tạm thời sẽ cha phải giảm thuế và sau một thời gian nhất định các quốc gia
phải đa toàn bộ các mặt hàng này vào danh mục giảm thuế.
3. Danh mục sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm, các mặt
hàng trong doanh mục này có thời hạn cắt giảm thuế quan muộn hơn, cụ thể là
năm 2010 hoăc muộn hơn nữa đối với mặt hàng nhạy cảm cao.
4. Danh mục loại trừ hoàn toàn gồm những sản phẩm không tham
gia Hiệp định CEPT. Đây là có ảnh hởng đến an ninh quốc gia, đạo đức
Bên cạnh việc cắt giảm thuế quan ,CEPT còn quy định việc xoá bỏ hạn
chế về số lợng nhập khẩu , các rào cản phi thuế quan khác và lĩnh vực hợp tác

trong lĩnh vực hải quan.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Hiệp định CEPT áp dụng mọi sản phẩm chế tạo kể cả sản phẩm nông sản.
Muốn đợc hởng u đãi giảm thuế trong khuôn khổ CEPT cần thoả mãn hai
điều kiện sau.
1. Phải là sản phẩm nằm trong doanh mục sản phẩm giảm thuế và
đợc hội đồng AFTA xác nhận.
2. Các sản phẩmphải có tối thiểu 40%giá trị đợc chế tạo từ các
nớc thành viên Asean.
3. Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả
nớc nhập và nớc xuất khẩu, và phải có mức thuế quan(nhập khẩu)bằng
hoặc thấp hơn 20%.

III. Sự cần thiết gia nhập AFTA của Việt Nam.

Chuyển sang nền kinh tế mở, Việt nam đanh từng bớc hội nhập vào xu
thế tự do hoá thơng mại toàn cầu, trong đó việc tham gia AFTA của VN đợc
coi là bớc khởi đầu quan trọng nhất, có thể ví nh cuộc diễn tập toàn diện đầy
đủ để chuẩn bị gia nhập diễn đàn hợp tác Châu á - TBD cũng nh tổ chức
thơng mại thế giới WTO.
Ngày 28.7.1995, VN trở thành thành viên chính thức, với t cách là
thành viên của hiệp hội, tháng 12 năm 1995 tại hội nghị thợng đỉnh các nớc
Asean lần thứ 5, VN đã thực hiện chơng trình u đãi về thuế quan có hiệu
lực chung CEPT bắt đầu 1/1/1996 công bố danh mụcvà tiến hành cắt giảm thuế
quan cho cả lộ trình 1996-2000.
Việt Nam tham gia Asean, thực hiện AFTA/ CEPT trong hoàn cảnh kinh
tế không giống các nớc thành viên khác. Hiện nay Việt Nam đang ở giai đoạn
đầu của công cuộc CNH, HĐH đất nớc. Nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu
rất nhiều so với các nớc trong khu vực Thu nhập quốc dân của nớc ta còn rất

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn rất nhỏ bé, cơ cấu kinh tế còn rất lạc
hậu , mặc dù công nghiệp có tốc độ tăng trởng cao 18,7% năm 2000 so với
1999, nhng tỷ trọng ngành Công Nghiệp trong toàn bộ nền KTQD còn thấp.
Ngành công nghiệp chế biến chiếm 80,5% toàn ngành Công nghiệp và chiếm
18,7 % tổng sản phẩm quốc dân.
Kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé. Tổng kim ngạch XK hai chiều bình
quân của giai đoạn 1996-2000 là 22,5 tỷ USD. Tỷ trọng XK trong GDP bình
quân 1996 -2000 là 37,6%.
Tình hình xuất khẩu thời kì 1995- 2000
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Kim ngạch 5448 7255 9185 9361 11523 14308
Tốc độ tăng(%) 34,4 33,2 26,6 21,9 23,1 23,9

Nguồn niên giám thống kê 1998 và báo cáo của Bộ Thơng Mai

Tỷ lệ hàng sơ chế trong tổng giá trị xuất khẩu vẫn cao 54,8% trong khi
một số nớc Asean, tỷ lệ hàng chế biến hay đã tinh chế thờng cao hơn nh
Indônêxia 52%, Malayxia 85%, Philippin 75%, Singapo 80%, Thái Lan 71%.
Đặc biệt khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng
thế giới thờng thấp do chất lợng thấp, giá cả cao, mẫu mã không phong phú
hệ thống pháp luật yếu và cha tơng thích với luật pháp của các quốc gia
trong khu vực, đội ngũ cán bộ còn yếu kém.
Trong hoàn cảnh nh vậy ,Việt Nam tham gia vào AFTA là một tất yếu
không những vì Việt Nam đã là thành viên của ASEAN mà còn do những tác
động tích cực của nó đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc ta. Chính những
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
thực trạng khó khăn trên của Việt Nam lại là cơ hội để Việt Nam tham gia

AFTA
Hội nhập AFTA là điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HDH, phấn đấu đa Việt Nam trở thành
một nớc công nghiệp vào năm 2002.
Do Việt Nam phải cắt giảm thuế theo hiệp định CEPT nên giá cả hàng
hoá Asean nhập vào Việt Nam sẽ trở nên rẻ làm tăng số d của ngời tiêu
dùng.
Hội nhập AFTA sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá sang
các nớc Asean vì hàng rào của họ cũng đợc cắt giảm thuế bảo hộ nh của
mình.
Một thị trờng rộng lớn với đòi hỏi không quá cao về chất lợng sẽ đợc
mở ra cho các DNVN, thị trờng tiêu dùng đợc mở rộng ra là một yếu tố giúp
VN huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào của mình và tăng xuất
khẩu kể cả đối với các hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng ngoài Asean thì lợi
ích mà AFTA mang lại cho Việt Nam là giảm giá thành sản xuất nhờ mua
đợc vật t đầu vào với gía hạ hơn từ các nớc Asean. Chính điều đó làm cho
Việt Nam hấp dẫn hơn trong việc thu hút đầu t nớc ngoài.
Trớc sự cạnh tranh khốc liệt khi nhà nớc giảm thuế theo CEPT sẽ
buộc cả phiá nhà nớc và phía các doanh nghiệp công nghiệp cố gắng hội
nhập, có những thay đổi trong t duy, trong chính sách , chiến lợc để tạo ra
môi trờng pháp lý, kinh doanh, đầu t hiệu quả hơn, học hỏi, tiếp thu nâng
cao trình độ để có thể tham gia vaò cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt.
Hội nhập AFTA sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam hình thành mở rộng hơn
nữa các mối quan hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với khuôn khổ nền kinh tế
chung của khu vực và thế giới. Đây chính là cơ hội nữa để nền kinh tế Việt
Nam bắt kịp với những xu hớng chung của khu vực và thế giới, tìm ra tiếng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
nói chung, chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng quốc tế mà trớc hết là với các
nớc trong khối mậu dịch tự do Asean, mở ra một thế đứng vững vàng hơn

trong quan hệ của Việt Nam với các liên minh quốc tế khác, đặc biệt là với liên
minh Châu Âu, khu vực Mậu dich tự do Bắc Mỹ,NAFA , WTO, APEC..

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
Chơng II: hội nhập AFTA cơ hội và thách thức với
các doanh nghiệp công nghiệp việt nam

I
. Thực trạng, vị thế của các DNCNVN trong khu vực

1/ Thực trạng :
a / Thành tựu:

Từ khi nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế thị
trờng, nhà nớc thực hiện các chính sách mở cửa thì nền kinh tế nói chung và
các DNCNVN nói riêng đã đạt đợc một số thành tựu đáng mừng.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hai chiều bình quân của giai đoạn 1999-
2000 là 22,5 tỷ USD so với 7,5 tỷ USD trong thời kỳ 1990- 1995. Tỷ trọng
xuất khẩu trong GDP bình quân tăng từ 26,4% trong 1990-1995 lên 37,6%
năm 1996-2000. Chúng ta dã mở rộng quan hệ quốc tế , kí hiệp định thơng
mại với 60 nớc (đặc biệt mối quan hệ với Mỹ vào tháng 7/2000). Năm 1995
chúng ta có quan hệ buôn bán với trên 100 nớc và vùng lãnh thổ, nay là 170
nớc và khắp các châu lục. Công nghiệp có mức tăng trởng cao đạt 15,7%
năm 2000 so với 1999, khu vực doanh nghiệp nhà nớc tăng 9,5%, khu vực
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11,5% , khu vực doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài tăng 21,8%.
Các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cải tổ, sắp xếp lại sản xuất nên số
doanh nghiệp nhà nớc giảm từ 1993 năm 1995 xuống còn 1786 năm 2000.
Vốn cũng đợc củng cố tăng cờng, nguồn vốn tăng 113% từ 59798 tỷ năm

1995 lên 127594 tỷ năm 2000.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã đợc tăng lên về số
lợng , giai đoạn 1996-2000 tăng thêm hơn 500 doanh nghiệp .Vốn đầu t tăng
28,5%/ năm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
Khu vực t nhân cũng ngày càng phát triển cả về số lợng và phạm vi
hoạt động.
Thị trờng trong nớc thì các doanh nghiệp của ta ngày càng củng cố
đợc vai trò và chỗ đứng của mình, dần dần khôi phục lòng tin đối với khách
hàng thông qua chỉ tiêu chất lợng ngày càng đợc nâng cao, giá thành giảm
xuống, mẫu mã phong phú phù hợp với thị hiếu, nhu cầu khách hàng trong
nớc và quốc tế.
b/ Hạn chế:
Tuy nhiên, đó chỉ là những thành tựu bớc đầu nhỏ bé so với các nớc
trong khu vực, chúng ta vẫn còn một khoảng cách khá xa cần vợt qua. Các
DNCNVN còn yếu thế và lực. Cơ sở hạ tầng , máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp còn thiếu đồng bộ và lạc hậu. Ngoài các xí nghiệp do nớc ngoài đầu
t, các xí nghiệp công nghiệp trong nớc chỉ có khoảng đợc coi là trang thiết
bị vào loại tơng đối tiên tiến, tốc độ đổi mới thiết bị công nghệ còn khiêm
tốn, khoảng 10 11%. Điều này đã hạn chế rất nhiều đối với nâng cao chất
lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Nhiều sản phẩm sản xuất trong nớc có
giá cao hơn sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ 20 40%.
Các DNCNVN hiện nay vẫn cha coi trọng vấn đề nâng cao chất lợng
sản phẩm để tăng klhả năng cạnh tranh. Đến giữa năm 1999, cả nớc mới có
trên 100 doanh nghiệp đợc cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lợng ISO 9000,
trong đó dnnn chiếm 70%, riêng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ mới có 16
xí nghiệp. Phần nhiều các DNCNVN phải dựa vào đối tác nớc ngoài biểu
trng, thiết kế sản phẩm, quy trình công nghệ tiếp thị và phân phối sản phẩm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cha cao và đang có xu hớng giảm dần.

Theo báo cáo của phòng Thơng Mại Việt Nam số nợ phải trả của DNNN
bằng 12% vốn của Nhà nớc trong khi nợ phải thu chiếm 60% nợ phải trả. Mặt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×