Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ảnh hưởng của các mức bổ sung thức ăn tinh trên nền khẩu phần thức ăn cơ sở (cỏ ghinê, dây khoại lang) đến khả năng sản xuất thịt của giống thỏ newzealand trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.64 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HOÀNG ðÌNH HIẾU


ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỔ SUNG THỨC ĂN TINH
TRÊN NỀN KHẨU PHẦN THỨC ĂN CƠ SỞ (CỎ GHINÊ,
DÂY KHOAI LANG) ðẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT
CỦA GIỐNG THỎ NEWZEALAND TRẮNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. MAI THỊ THƠM
2. TS. NGUYỄN NGỌC ANH


HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước ñây.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày… tháng… năm 2012
Người thực hiện



HOÀNG ðÌNH HIẾU
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô Khoa Chăn nuôi và
Nuôi trồng thủy sản trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình giảng
dạy và truyền ñạt những kiến thức từ căn bản ñến chuyên môn những năm
học vừa qua, năm học 2010 - 2012.
Xin cảm ơn cô PGS. TS. Mai Thị Thơm - Khoa Chăn nuôi và Nuôi
trồng thủy sản trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, TS Nguyễn Ngọc Anh
và các kỹ sư - Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây ñã tận tình giúp ñỡ,
ñộng viên và hướng dẫn ñể tôi có thể hoàn thành ñề tài.
Xin cảm ơn ba mẹ và vợ tôi ñã ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi
hoàn thành học tập ñể tôi có thể thực hiện ñề tài.

Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn ñến các anh chị và các bạn lớp cao
học chăn nuôi K19 ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !


Người thực hiện



HOÀNG ðÌNH HIẾU
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn
Error! Bookmark not defined.
Mục lục
Error! Bookmark not defined.
Danh mục những từ viết tắt
Error! Bookmark not defined.
Danh mục bảng biểu
Error! Bookmark not defined.
Danh mục hình
Error! Bookmark not defined.
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Sơ lược về giống thỏ Newzealand trắng 3
2.2 Thức ăn cho thỏ 3
2.2.1 Thức ăn tinh bổ sung trong thí nghiệm 4
2.2.2 Thức ăn thô xanh 6
2.3 ðặc ñiểm tiêu hóa của thỏ 10
2.3.1 ðặc ñiểm tiêu hóa chung của thỏ 10
2.3.2 Tiêu hóa protein 12
2.3.3 Xơ và sự tiêu hóa ở manh tràng 13
2.3.4 Sự tiêu hoá tinh bột 14
2.3.5 Sự tiêu hóa chất béo 15
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của Thỏ 15
2.4.1 Nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của thỏ 15
2.4.2 Nhu cầu protein của thỏ 16
2.4.3 Nhu cầu chất xơ 17
2.4.4 Nhu cầu vitamin và khoáng 17
2.4.5 Nhu cầu nước uống của thỏ 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
2.5 Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng, phát triển và sản xuất
thịt của thỏ 20
2.5.1 Sự sinh trưởng, sự phát dục 20
2.5.2 Các chỉ têu ñánh giá khả năng sinh trưởng của thỏ 21
2.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng, phát triển của
thỏ. 22
2.5.4 Khả năng sản xuất thịt 26
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 29
3.1.2 Thời gian nghiên cứu 29
3.2 Vật liệu nghiên cứu: 29
3.2.1 ðộng vật thí nghiệm 29
3.2.2 Thức ăn thí nghiệm 29
3.2.3 Chuồng nuôi và dụng cụ thí nghiệm 29
3.3 Phương pháp thí nghiệm 30
3.3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bổ sung thức ăn tinh trên
nền khẩu phần ăn cơ sở (cỏ Ghinê và dây khoai lang) ñến tốc ñộ
tăng trưởng của thỏ Newzealand trắng. 30
3.3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn khác nhau ñến khả
năng sản xuất thịt của thỏ Newzealand trắng 36
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 39
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức bổ sung thức ăn tinh trên
nền khẩu phần ăn cơ sở (cỏ ghine và dây khoai lang) ñến tốc ñộ
tăng trưởng của thỏ Newzealand trắng 40
4.1.1 Thành phần hóa học của thức ăn trong thí nghiệm 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.1.2 Lô thí nghiệm khẩu phần ăn bổ sung thóc và thức ăn cơ sở Dây
khoai lang 42
4.1.3 Lô thí nghiệm khẩu phần ăn bổ sung cám hỗn hợp và thức ăn cơ
sở Dây khoai lang 48
4.1.4 Lô thí nghiệm khẩu phần ăn bổ sung thóc và thức ăn cơ sở cỏ
Ghinê 53

4.1.5 Lô thí nghiệm khẩu phần ăn bổ cám hỗn hợp và thức ăn cơ sở cỏ
Ghinê 59
4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn khác nhau ñến khả
năng sản xuất thịt của thỏ Newzealand trắng 64
4.2.1 Lượng vật chất khô và protein ăn vào 65
4.2.2 Tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế khi
nuôi thỏ thí nghiệm. 68
4.2.3 Khả năng sản xuất thịt của thỏ thí nghiệm 72
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 ðề nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ADG: Tăng trọng bình quân hàng ngày
ADF: Xơ không tan trong dung dịch axit
Ash: Khoáng tổng số
BS10: Khẩu phần bổ sung 10g VCK thức ăn tinh
BS20: Khẩu phần bổ sung 20g VCK thức ăn tinh
BS30: Khẩu phần bổ sung 30g VCK thức ăn tinh
BS40: Khẩu phần bổ sung 40g VCK thức ăn tinh
CP: Protein thô
FCR: Hệ số chuyển hóa thức ăn

GT20: Khẩu phần bổ sung 20 gVCK thóc + thức ăn cơ sở cỏ Ghinê
GC20: Khẩu phần bổ sung 20 gVCK cám hỗn hợp + thức ăn cơ sở cỏ Ghinê
HSCHTĂ: Hệ số chuyển hóa thức ăn
KL: Khối lượng
KLCT: Khối lượng cơ thể
KP: Khẩu phần
NDF: Xơ không tan trong dung dịch trung tính
RLT10: Khẩu phần bổ sung 20 gVCK thóc + thức ăn cơ sở cỏ Dây khoai lang
RLC20: Khẩu phần bổ sung 20 gVCK cám hỗn hợp + thức ăn cơ sở cỏ Dây
khoai lang
VCK: Vật chất khô




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của cỏ Ghinê 8

Bảng 2.2 Thành phần hoá học của dây khoai lang 10

Bảng 2.3 Thành phần hoá học của 2 loại phân thỏ 12

Bảng 2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng 17


Bảng 2.5 Khuyến cáo về vitamin trong khẩu phần thức ăn của các loại
thỏ 18

Bảng 2.6 Khối lượng cơ thể thông qua các mốc tuổi 21

Bảng 2.7 Thành phần hóa học thịt thỏ 27

Bảng 2.8 Giá trị dinh dưỡng của các loại thịt (g/100g) 27

Bảng 3.1 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ 30

Bảng 3.2a Sơ ñồ bố trí thí nghiệm lô bổ sung thóc và thức ăn cơ sở dây
khoai lang 31

Bảng 3.2b Sơ ñồ bố trí thí nghiệm lô bổ sung cám hỗn hợp và thức ăn cơ
sở dây khoai lang 31

Bảng 3.2c Sơ ñồ bố trí thí nghiệm lô bổ sung thóc và thức ăn cơ sở cỏ
Ghinê 31

Bảng 3.2d Sơ ñồ bố trí thí nghiệm lô bổ sung cám hỗn hợp và thức ăn cơ
sở cỏ Ghinê 32

Bảng 3.3 Giá thức ăn và giá bán thỏ thịt 35

Bảng 3.4 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 37

Bảng 4.1 Thành phần hóa học của các loại thức ăn trong thí nghiệm 40


Bảng 4.2 Lượng vật chất khô và protein ăn vào của thỏ thí nghiệm 43

Bảng 4.3 Tăng trọng tuyệt ñối, HSCHTĂ và hiệu quả kinh tế 46

Bảng 4.4 Lượng vật chất khô và protein ăn vào của thỏ thí nghiệm 48

Bảng 4.5 Tăng trọng tuyệt ñối, HSCHTĂ và hiệu quả kinh tế 52

Bảng 4.6 Lượng vật chất khô và protein ăn vào của thỏ thí nghiệm 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
Bảng 4.7 Tăng trọng tuyệt ñối, HSCHTĂ và hiệu quả kinh tế 57

Bảng 4.8 Lượng vật chất khô và protein ăn vào của thỏ thí nghiệm
(g/con/ngày) 60

Bảng 4.9 Tăng trọng tuyệt ñôi, HSCHTĂ và hiệu quả kinh tế 62

Bảng 4.10 Lượng vật chất khô và protein ăn vào của thỏ thí nghiệm
(g/con/ngày) 65

Bảng 4.11 Tăng trọng tuyệt ñối, HSCHTĂ và hiệu quả kinh tế 69

Bảng 4.12 Các chỉ tiêu năng suất thịt của thỏ thí nghiệm 72












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 4.1 Lượng VCK và protein ăn vào trung bình của thỏ (g/con/ngày) 45

Hình 4.2 Lợi nhuận và Tăng trọng, HSCHTĂ của thỏ thí nghiệm 47

Hình 4.3 Lượng VCK và protein ăn vào trung bình của thỏ (g/con/ngày) 51

Hình 4.4 Lợi nhuận và tăng trọng, HSCHTĂ của thỏ thí nghiệm 53

Hình 4.5 Lượng VCK và protein ăn vào trung bình của thỏ (g/con/ngày) 56

Hình 4.6 Lợi nhuận và tăng trọng và HSCHTĂ của thỏ thí nghiệm 58

Hình 4.7 Lượng VCK và protein ăn vào trung bình của thỏ (g/con/ngày) 61


Hình 4.8 Lợi nhuận và tăng trọng, HSCHTĂ của thỏ thí nghiệm 63

Hình 4.9 Lượng VCK và protein ăn vào trung bình của thỏ (g/con/ngày) 68

Hình 4.10 Tăng trọng và hệ số chuyển hoá thức ăn của thỏ thí nghiệm 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Ngành chăn nuôi Việt Nam ñang gặp phải rất nhiều khó khăn: dịch cúm
gia cầm và lợn tai xanh hay dịch lở mồm long móng ở ñại gia súc thường
xuyên xẩy ra gây thiệt hại rất lớn về kinh tế ñối với người chăn nuôi. Việc tìm
ra một mô hình chăn nuôi an toàn hơn ñang là sự quan tâm của nhiều người
nông dân. Con thỏ khả năng miễn dịch học rất hiệu quả và nhiều tính ưu việt
khác, bên cạnh ñó nhu cầu tiêu thụ thịt thỏ ngày càng gia tăng, cho nên hiện
ñang là mục tiêu ñể hướng tới của người chăn nuôi, vì vậy nghề chăn nuôi thỏ
ñang có một cơ hội phát triển rất tốt.
Trong thời gian gần ñây nuôi thỏ ñã ñược khuyến cáo phát triển ñể ñáp
ứng cho nhu cầu thịt tăng cao trong tương lai (El-Raffa, 2004) cho rằng thỏ
có khả năng tạo ra thịt nhanh và cao nhờ có khả năng sinh sản hiệu quả. Thịt
thỏ ñã ñược biết như một nguồn thực phẩm dễ tiêu hóa, thơm ngon, giàu và
cân ñối dưỡng chất hơn các loại thịt gia súc khác, ñạm cao 21% (thịt bò 17%,
thịt lơn 15%, thịt gà 21%), mỡ thấp 10% (thịt gà 17%, bò 25%, thịt lợn
29,5%), giàu chất khoáng 1,2% (thịt bò 0,8%, thịt lợn 0,6%), hàm lượng
cholesteron rất thấp (45mg/kg) và ñặc biệt không có bệnh truyền nhiễm nào

của thỏ lây sang người vì vậy thịt thỏ an toàn cho người sử dụng. Ngoài các
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao từ thịt thì các sản phẩm khác của thỏ như da,
lông cũng là một nguồn thu nhập có giá trị ñối với người chăn nuôi. So với
các loài gia súc nuôi phổ biến khác, thỏ có khối lượng cơ thể nhỏ hơn nên chi
phí cho chuồng trại của thỏ thấp hơn. ðặc biệt thức ăn thỏ ít cạnh tranh với
lương thực con người, bên cạnh ñó việc nuôi thỏ ñầu tư ít về giống, chuồng
trại, thức ăn và ñược nuôi phổ biến theo hình thức nông hộ ở Việt Nam.
Nguồn thức ăn xanh cho thỏ có thể là cỏ tự nhiên, cỏ trồng (cỏ Ghinê,
cỏ Lông tây, Stylo…) và rau (rau muống, rau lang…)…; nguồn thức ăn tinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

là: thóc, cám, gạo, củ quả…nhưng chỉ sử dụng một lượng nhỏ và ñã có nhiều
công trình nghiên cứu về các loại thức ăn này. Trong các loại thức ăn thì cỏ
Ghinê (Panicum maximum. cv) và dây khoai lang (Ipomonae batatas) là một
trong những loại thức ăn xanh cơ bản ñược sử dụng trong chăn nuôi ở Việt
Nam như một nguồn thức ăn cơ sở. Tuy nhiên, các nghiên cứu về khẩu phần
dinh dưỡng trong việc kết hợp giữa thức ăn tinh và thức ăn thô xanh còn hạn
chế, ñặc biệt chưa có nghiên cứu nào tìm ra ñược một khẩu phần ăn hợp lý
cho thỏ, nhất là các giống nhập nội như Newzealand trắng. Vì vậy chúng tôi
tiến hành ñề tài: “Ảnh hưởng của các mức bổ sung thức ăn tinh trên nền
khẩu phần thức ăn cơ sở (cỏ Ghinê, dây khoai lang) ñến khả năng sản xuất
thịt của giống Thỏ Newzealand trắng”
1.2 Mục ñích
Xác ñịnh ñược khẩu phần ăn thích hợp ñể nuôi thỏ Newzeland trắng.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Sơ lược về giống thỏ Newzealand trắng
Thỏ Newzealand trắng có nguồn gốc từ New Zealand, còn gọi là thỏ
Tân Tây Lan trắng ñược nuôi phổ biến ở các nước Châu Âu và Mỹ. Giống thỏ
này ñược nhập vào Việt Nam từ Hungari lần ñầu vào năm 1978, sau 22 thế hệ
nuôi nhân thuần tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn tây, ñàn thỏ ít
nhiều bị cận huyết, khối lượng giảm xuống ñáng kể so với lúc mới nhập về,
trưởng thành con ñực nặng 4,2 – 4,5 kg; con cái nặng 3,3 – 4 kg. Năm 2000
thỏ Newzealand trắng ñược nhập lại lần 2 về nuôi nhân thuần và ñể làm tươi
máu ñàn thỏ cùng giống trước ñây. Sau khi cải tạo, năng suất ñàn thỏ giống
cũ tăng từ 35 - 40%. Newzealand trắng là giống thỏ tầm trung mắn ñẻ, sinh
trưởng nhanh thành thục sớm, nhiều thịt phù hợp với phương thức chăn nuôi
cả theo lối công nghiệp cũng như ở gia ñình.
Thỏ có ñặc ñiểm ngoại hình: Lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng,
khối lượng trưởng thành từ 5 - 5,5 kg/con. Tuổi ñộng dục lần ñầu 4 - 4,5
tháng tuổi và tuổi phối giống lần ñầu từ 5 - 6 tháng tuổi, khi ñó khối lượng
phối giống lần ñầu ñạt 3 - 3,2 kg/ con. ðàn thỏ giống này nhập về Việt Nam
vào năm 2000 có khả năng sinh sản và sinh trưởng cao hơn hẳn so với các
giống thỏ Việt Nam: một năm ñẻ từ 6 - 7 lứa, mỗi lứa 6 - 8 con, khối lượng

con sơ sinh 55 - 60 gam, khối lượng con cai sữa 650 - 700 gam, khối lượng
thỏ lúc 3 tháng tuổi 2,8 - 3 kg, tỷ lệ thịt xẻ từ 52 - 55%. (Chu Thị Thơm,
2006). Giống thỏ này ñã thích ứng tốt với ñiều kiện chăn nuôi gia ñình ở khắp
các vùng trong cả nước ta. Hàng triệu triệu con thỏ giống này ñã ñược nhân ra
và chăn nuôi ở nước ta trong những năm qua.
2.2 Thức ăn cho thỏ
Thức ăn cho thỏ gồm có 2 nhóm: nhóm thức ăn thô và nhóm thức ăn
tinh. Nhóm thức ăn thô ñược sử dụng với khối lượng tương ñối lớn (gồm thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

ăn thô xanh, thô khô và củ quả), nhưng dinh dưỡng thấp, chủ yếu cung cấp
chất xơ cho thỏ. Thức ăn tinh ít nước, giá trị dinh dưỡng cao. Thỏ là loài gia
súc có khả năng tiêu hóa nhiều chất xơ, sử dụng tốt các loại rau, củ quả, các
phụ phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, muốn tăng năng suất trong chăn nuôi thỏ
cần bổ sung thêm các loại thức ăn tinh bột, ñạm, khoáng, sinh tố ở dạng
premix…. ðiều quan trọng là phải biết phối hợp tốt khẩu phần thức ăn cho
thỏ theo nhu cầu dinh dưỡng ở từng giai ñoạn phát triển của thỏ.
2.2.1 Thức ăn tinh bổ sung trong thí nghiệm
2.2.1.1 thóc
Thóc là loại thức ăn giàu xơ nên trong chăn nuôi thỏ thường sử dụng như
là nguồn thức ăn bổ sung kết hợp với nguồn thức ăn giàu ñạm (rau, cỏ). Hàm
lượng xơ thô của thóc dao ñộng từ 9-11%, protein (6-8%) tùy thuộc vào từng
giống và loại thóc khác nhau. Thóc mọc mầm cho ăn rất tốt, thường thóc ngâm
từ chiều ngày hôm trước ñến chiều hôm sau, rồi trải ra mặt nền có bóng mát và
cho thỏ ăn vào sáng hôm sau, chỗ nào chưa dùng tới thì cứ ủ bao và tưới nước
mỗi ngày một lần. Tuy nhiên không nên ñể mầm lên quá 1cm. Mầm thóc có
nhiều vitamin E, B1, B6, B2, PP và C; 1 kg lúa ngâm 24 giờ sẽ cho 1,7kg và ủ

48 giờ sẽ nặng là 2,3 kg. Ngoài ra không nên nghiền loại thức ăn này thành bột
mịn, vừa khó cho ăn, lãng phí mà cơ thể thỏ hấp thụ thức ăn bột sẽ kém hơn.
Hiện nay, trong và ngoài nước cũng ñã có nhiều công trình nghiên cứu
sử dụng thức ăn giàu tinh bột bổ sung cho thỏ ở giai ñoạn phát triển khác
nhau. ðể cải thiện cân bằng dinh dưỡng của khẩu cơ sở dựa trên nền rau
muống, việc bổ sung lượng Carbohydrate dễ tiêu bằng gạo ñã không thành
công trong thí nghiệm ñược báo cáo bởi HongThong Phimmmasan và cộng sự
(2004). Ngược lại, trong một thí nghiệm khác của Khúc Thị Huê và cộng sự
(2006); Doãn Thị Gắng và cộng sự (2006), khi bổ sung các loại thức ăn giàu
xơ ñã cho kết quả hơn hẳn so với thỏ chỉ nuôi bằng rau muống. Do ñó một giả
thuyết ñã ñặt ra khi bổ sung thóc, nhờ có sự kết hợp cả chất xơ và tinh bột nên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

có thể là thức ăn bổ sung thích hợp vào các khẩu phần ăn cơ sở là các loại rau
giàu protein. Giả thiết này ñược chứng minh bởi thí nghiệm gần ñây ñược báo
cáo bởi Nguyen Huu Tam và cộng sự (2008) khi sử dụng thóc bổ sung vào
khẩu phần ăn cơ bản là rau muống ñã có tác dụng kích thích lượng thức ăn ăn
vào và tốc ñộ sinh trưởng của thỏ. Bên cạnh ñó việc bổ sung gạo trong khẩu
phần ăn cơ bản là rau muống cũng giúp chỉ số tiêu hóa tốt hơn và cân bằng N
trong khẩu phần ăn kết quả ñược công bố bởi nghiên cứu của Pok Samkol và
cộng sự (2006) với mức bổ sung gạo 4; 8; 12g/ngày. Một nghiên cứu khác
cũng cho thấy khi bổ sung thóc trong khẩu phần ăn cơ bản là dây khoai lang
và rau muống có ảnh hưởng quan trọng ñến lượng thức ăn ăn vào và khả năng
tăng trọng, cải thiện ñược việc sử dụng thức ăn và giảm tiêu tốn thức ăn
(Nguyen Thi Duong Huyen, 2010).
2.2.1.2 Thức ăn hỗn hợp
Bột cá, bột thịt và các loại bánh dầu (ñậu nành, dừa, bông vải…) cũng

ñược dùng ñể trộn vào hỗn hợp thức ăn cho thỏ tùy theo yêu cầu chất lượng
của hợp thức ăn. Việc bổ sung thức ăn hỗn hợp tuỳ thuộc vào giá cả thức ăn và
giá bán thịt hay thỏ giống vì giá thức ăn hỗn hợp cao. Kinh nghiệm cho thấy
nếu bổ sung thức ăn hỗn hợp 20% protein cho thỏ thịt với mức 20-30g/ngày
còn tuỳ giai ñoạn, trong khi ở thỏ mang thai là khoảng 40g/ngày và thỏ nuôi
con là 60g/ngày trong ñiều kiện khẩu phần có bổ sung thêm lá rau muống và bã
ñậu nành (Nguyen Van Thu và cộng sự, 2008). Tuy nhiên nếu khẩu phần chỉ
cho ăn cỏ lông tây thì thức ăn hỗn hợp có thể bổ sung tăng lên ñến 100g/ngày ở
thỏ nuôi con (Nguyễn Thị Xuân Linh, 2008). Cần thiết cho ăn thêm cỏ khô vào
ban ñêm cho thỏ gậm nhấm cũng như cung cấp thêm nước uống cho thỏ. Các
loại bã bia, bã ñậu nành, bã ñậu xanh có thể bổ sung ñạm tốt vì tận dụng ñược
nguốn dinh dưỡng với giá rẻ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

2.2.2 Thức ăn thô xanh
2.2.2.1 Các loại thức ăn thô xanh
Thức ăn thô xanh ở nước ta rất phong phú và ña dạng, bao gồm thân lá
của một số cây, cỏ trồng, mọc tự nhiên trên cạn hoặc dưới nước và là nguồn
cung cấp thức ăn quan trọng cho thỏ, nhất là ở các nông hộ. Loại thức ăn này
chứa hầu hết các chất dinh dưỡng mà vật nuôi cũng như thỏ cần như protein,
vitamin, khoáng ña lượng, vi lượng thiết yếu…
Thức ăn xanh là loại thức ăn mà thỏ sử dụng ở trạng thái tươi, chiếm tỷ
lệ cao trong khẩu phần của thỏ. Thức ăn xanh có thể là nhóm cây hòa thảo
như: (Brachiaria mutica), cỏ lá tre (Paspalum conpressum), cỏ mồm
(Hymenache acutigluma), cỏ chỉ (Cynodon dactylon), cỏ sả (Panicum
maximum), cỏ ống (Panicum repens), cỏ voi (Penisetum purpureum), v.v
Nhóm cây họ ñậu: kudzu (Pueraria phaseoloides), Stylosanthes guianensis.

cv, clover, keo dậu (Leuceana lecocephala), so ñủa (Sesbania grandiflora),
ñiên ñiển (Sesbania sesban), cỏ ñậu lá nhỏ (Spophocarpus scandén), cỏ ñậu lá
lớn (Macana pruriens), ñậu bông biếc (Centrosema pubescens), Trichanthera
Gigantea Flemingia Macrophylla…Chú ý nên cắt cỏ trước khi ra hoa (cỏ hòa
thảo) vì cỏ ñã ra hoa thì chất lượng giảm ñi do dẩn xuất không ñạm giảm
trong lúc hàm lượng xơ và các chất khó tiêu hoá tăng lên như lignin, cutin,
silic, v.v… Cần thiết hết sức chú ý ñối với: cỏ hư thối, cỏ ướt nên phải ñể dàn
mỏng ra cho khô, không nên chất thành ñống. ðiều này có thể tạo ñiều kiện
cho một số vi khuẩn lên men. Ngoài ra còn có các loại thức ăn xanh khác như:
rau dền, rau cải, su hào, bắp cải, rau muống, rau khoai lang…

2.2.2.2 Nguồn thức ăn thô xanh sử dụng trong thí nghiệm.
2.2.2.2.1 Cỏ Ghinê
Cỏ Ghinê có nguồn gốc từ các nước châu Phi nhiệt ñới và phân bố
rộng rãi ở các nước nhiệt ñới, cận nhiệt ñới. Cỏ Ghinê có tên khoa học
Panicum maximum. cv, một số nơi còn gọi là cỏ sả hay cỏ tây Nghệ An.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Ghinê là loại cỏ lâu năm, thân cao tới 2-3m, không có thân bò, chỉ
phân nhánh và tạo thành bụi. Bẹ lá mọc quanh gốc có màu tím, cả bẹ và lá có
lông nhỏ và trắng nhất là ở bẹ lá. Những lá phía trên ngắn và có bẹ lá dài nên
không che nắng cho những lá dưới, lá có khả năng xoay theo chiều nắng. Tỷ
lệ lá/thân là 5/7, cụm hoa hình chùy ñặc trưng của Panicum, hạt hoa dẹt, cũng
có lông nhỏ và mịn. Bộ rễ có nhiều nhánh, phát triển rất mạnh. Ghinê phát
triển tạo thành từng cụm như một cái phiễu hứng nước mưa nên khả năng
chống hạn cao.
Cỏ không có khả năng sinh trưởng ở vùng ñất ướt hay bị ngập lụt. Cỏ

cũng không thực sự chịu hạn nhiều. Cỏ có thể thích ứng với nhiều loại ñất
nhưng cho năng suất cao khi ñất nhiều mùn và dinh dưỡng. Cỏ có thể thích
nghi với vùng ñất dốc nên nhiều nơi sử dụng chúng ñể trồng trên các ñường
ñồng mức hay trồng ñể bảo vệ ñất chống xóa mòn.
Hiện nay trồng phổ biến là các giống cỏ Ghinê: Ghinê TD58, Ghinê
Hamil, Ghinê Monbasa.
Giống cỏ này trồng 1 lần có thể thu hoạch ñược 5-6 năm (tùy thuộc và
ñiều kiện chăm sóc, thu hoạch, thời tiết khí hậu…), trong mùa mưa lứa tái
sinh cứ 25-30 ngày sau lại ñược thu cắt và mùa khô/ñông lứa tái sinh khoảng
40-50 ngày. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi (2011) giống cỏ Ghinê có
năng suất dao ñộng 24,82-37,32 tấn VCK/ha/năm. Hiện nay nhiều nghiên cứu
cho thấy cỏ Ghinê ñược dùng như là một nguồn thức ăn cơ bản và quan trọng
ñối với thỏ ñặc biệt ở các trang trại chăn nuôi lớn, bên cạnh ñó giống cỏ này
ñược coi như là nguồn thức ăn cơ sở giàu xơ ñể kết hợp với các loại thức ăn giàu
ñạm và năng lượng giúp thỏ phát triển tốt, ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên
cứu cho thấy khi sử dụng khẩu phần ăn cơ sở bằng 5% trọng lượng cơ thể (gồm
thành phần: 15% ñậu tương nghiền, 25% bột sắn, 20% cám gạo, 5% khoáng và
35% rỉ mật) kết hợp với việc sử dụng cỏ Ghinê cho thỏ Newzealand trắng 30
ngày tuổi (trọng lượng 0,7-1kg) ăn tự do thì tăng trọng bình quân là 26,4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

g/con/ngày; vẫn khẩu phần ăn cơ sở trên kết hợp với việc sử dụng cả dây khoai
lang và cỏ Ghinê tăng trọng bình quân của thỏ có thể ñạt tới 27,2 g/con/ngày.
(Doãn Thị Gắng, 2006). Theo nghiên cứu của Tran Hoang Chat (2005) cho thấy
khi sử dụng 25% rau muống + 75% cỏ Ghinê giúp tăng trưởng và hiệu suất
tiết sữa của thỏ tốt hơn.
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của cỏ Ghinê

Tính theo % VCK
Loại thức ăn
VCK (%)
Protein NDF ADF
Cỏ Ghinê 20.5 9.4 66.3 45.1
Nguồn: Doãn Thị Gắng (2006), VCK: vật chất khô, CP: protein thô, NDF: xơ trung tính,
ADF: xơ axit

2.2.2.2.2 Dây khoai lang
Cây khoai lang có tên khoa học là Ipomoea batatas (L) Lam, là cây hoa
màu lương thực ăn củ và lấy dây lá, trồng hàng năm, họ Bìm Bìm
(Convolvulaceae). Khoai lang trồng ở vùng nhiệt ñới thường có thân bò, trồng
ở vùng ôn ñới, thường có dạng bụi. Cây thân thảo, ña niên, sống nhờ củ tròn
dài, thân trường có thể ñạt tới 2,5-3 m dài, mủ trắng.
Khoai lang có thể thích nghi ở nhiều vùng ñất khác nhau, phát triển tốt
khi có nước tới và phân bón nhiều. ðây là loại cây dễ trồng, trồng bằng thân
nên phát triển rất nhanh che lấp và kìm hãm sự phát triển của cỏ dại do ñó
việc diệt trừ cỏ dại cũng ít tiêu tốn hơn. Bên cạnh ñó cây khoai lang cũng ít có
kẻ thù tự nhiên nên việc sử dụng thuốc trừ dịch hại cũng hạn chế nhiều. Cây
khoai lạng trồng một lần có thể thu cắt suốt cả năm, 20 ngày thu hoạch một
lần với sản lượng 1,7 tấn dây tươi/ha/1 lần thu hoạch.
Cây khoai lang là loại rau có tỷ lệ tiêu hóa khá cao 90,6% (Nguyen Van
Thu và cộng sự, 2009). Rau lang có hàm lượng cacbohydrat thấp, Rau lang
non có thể dùng cho gia súc ăn sống. Rau già dùng ñể nấu cám với những
thức ăn tinh khác. Rau lang giúp lợn nái nhiều sữa, lợn con mau lớn và có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


chất lượng thịt tốt.

ðối với trâu bò thì rau lang là nguồn thức ăn bồi
dưỡng rất tốt khi trâu bò phải làm việc nặng nhọc. Nếu dùng cho gia cầm
thì cần thái nhỏ ñể dễ tiêu hoá. Riêng cho thỏ ăn rau lang thì cần lưu ý:
rau lang phải rửa sạch và ñể ráo nước mới cho thỏ ăn (vì nếu ăn phải lá úa
thì thỏ sẽ bị tiêu chảy).

Có nhiều công trình nghiên cứu trong việc sử dụng dây khoai lang như
nguồn thức ăn giàu ñạm trong chăn nuôi thỏ, như nghiên cứu của Nguyễn Thị
Xuân Linh (2005) sử dụng dây khoai lang thay thế cỏ lông tây trong khẩu
phần nuôi thỏ sinh trưởng, nhưng với tác giả Nguyen Van Thu (2005) lại
nghiên cứu tỷ lệ khác nhau khi sử dụng cỏ lông tây và dây khoai lang ñến khả
năng sinh trưởng và chất lượng thịt của thỏ lai. Rau lang ñược coi như là một
nguồn thức ăn giàu protein giúp thỏ phát triển tốt hơn và ñem lại hiệu quả
kinh tế cao, cùng với nghiên cứu của Pham Huynh Khiet Tam (2007) khi
nghiên cứu sử dụng dây khoai lang theo trọng lượng cơ thể ñến khả năng sản
xuất thịt và tiêu hóa của thỏ lai. Cũng là vấn ñề này còn có nghiên cứu của
Nguyễn Văn Thu (2007); Nguyen Kien Cuong và cộng sự (2008). Ngoài ra
khi sử dụng khẩu phần cơ sở với 5% khối lượng cơ thể (gồm thành phần: 15%
bột ñậu tương + 25% bột sắn + 20% cám gạo + 5% khoáng + 35% rỉ mật) và
100% rau lang treo cho thỏ Newzealand trắng ở 30 ngày tuổi (0,7-1kg) thì
tăng trọng 21,11 g/ngày (Doãn Thị Gắng, 2007). Chính vì vậy, rau lang ñược
sử dụng như nguồn thức ăn giàu protein và vitamin cho ñộng vật. Bên cạnh
ñó còn có nghiên cứu của Nguyen Kien Cuong và cộng sự (2008) cho thấy
khi sử dụng dây khoai lang thay thế lá sắn trong khẩu phần ăn của thỏ giúp
thỏ tăng trọng tốt hơn. Khi sử dụng rau lang như nguồn thức ăn cơ bản cho
thỏ kết hợp với bổ sung thóc ở mức khác nhau (1-5% trọng lượng cơ thể)
trong nghiên cứu của (Nguyen Thi Duong Huyen, 2010) giúp giảm hệ số
chuyển hóa thức ăn và tăng trọng của thỏ tốt hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
Bảng 2.2 Thành phần hoá học của dây khoai lang
Loại thức ăn
VCK
(%)
Protein

(%)
Tro
(%)
NDF
(%)
ADF
(%)
Dây khoai lang 12,54 26,18 13,71 31,00 22,71
Nguồn: Doãn Thị Gắng (2007), VCK: vật chất khô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ axit,
Tro: tro thô
2.3 ðặc ñiểm tiêu hóa của thỏ
2.3.1 ðặc ñiểm tiêu hóa chung của thỏ
Thỏ là ñộng vật dạ dày ñơn, co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Các chất
dinh dưỡng ñược phân giải nhờ các men tiêu hóa của dạ dày và dưỡng chất sẽ
hấp thu chủ yếu ở ruột. Ruột già chủ yếu hấp thu muối và nước. Manh tràng
là ñoạn ñầu của ruột già có kích thước rất lớn, ñây là bộ phận chính tiêu hóa
chất xơ nhờ vào hệ vi sinh vật cộng sinh. Quá trình tiêu hóa cụ thể của thỏ
như sau:
Thức ăn ñược nghiền nát, trộn kỹ với nước bọt ở khoang miệng rồi theo
thực quản ñẩy xuống dạ dày. Tại ñây có quá trình tiêu hóa protein nhờ men

pepsine. Men này ñược hoạt hóa bơi HCl, ñây là axit vô cơ, hàm lượng HCl
phụ thuộc vào lượng muối NaCl cung cấp hàng ngày. Chính vì vậy, muốn quá
trình tiêu hóa protein diễn ra tốt thì khẩu phần ăn của thỏ không ñược thiếu
muối ăn. ðể tránh việc thiếu muối NaCl ta có thể bổ sung thông qua nước
uống cung cấp hàng ngày cho thỏ. Ở dạ dày không có quá trình tiêu hóa gluxit
và lipit cũng như chất xơ. Thức ăn ñược xếp thành lớp, sau ñó ñược ñẩy dần
xuống ruột non. Ở ruột non các chất protein, gluxit, lipit phần lớn ñược tiêu
hóa và hấp thu tại ñây nhờ tác dụng của các men tiêu hóa của dịch ruột.
Những chất không ñược tiêu hóa ở ruột non sẽ ñược ñẩy xuống ruột
già. Chúng sẽ vào manh tràng, nhưng lại có quá trình các tiểu phần to, kích
thước lớn không tiêu hóa ñược ñẩy vào các tiểu phần nhỏ hơn và tiêu hóa
ñược ngược vào trong manh tràng, còn chúng sẽ bị ñẩy xuống trực tràng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
tạo thành phân cứng thải ra ngoài theo từng viên. Trong manh tràng có quá
trình tiêu hóa ñặc biệt nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh, sau ñó lại ñược ñẩy ra
ngoài vào ban ñêm, ñây là một loại phân mềm, hay còn có các tên khác là
phân vitamin, phân ñệm.
Ưu thế quan trọng trong hệ thống tiêu hóa của thỏ so với trâu bò, dê cừu
là ở chỗ quá trình lên men thức ăn ở phía sau nên các chất dễ tiêu hóa như
ñường bột dễ tan ñã ñược hấp thu từ trước, như vậy thỏ sẽ không tốn năng
lượng ñể tiêu hóa chúng. Hệ tiêu hóa của thỏ có nhược ñiểm là manh tràng có
tỷ lệ dung tích trên toàn bộ hệ thống tiêu hóa nhỏ hơn dạ dày kép, ñiều này
khiến thức ăn không ở lại quá lâu nên tỷ lệ tiêu hóa thấp hơn so với các ñộng
vật nhai lại khác. Nhược ñiểm thứ hai ñó là xác vi sinh vật, một nguồn protein
chất lượng cao sẽ theo phân ra ngoài, tuy nhiên thỏ có một tập tính ñặc biệt là
nó có thể thu lại một lượng ñáng kể ñó qua việc ăn lại phân mềm.
Hiện tượng ăn lại phân ở thỏ: ñây là quá trình sinh lý bình thường nhằm

nâng cao khả năng tiêu hóa thức ăn và mức ñộ sử dụng các chất dinh dưỡng. Thỏ
thường thải ra 2 loại phân: phân cứng và phân mềm. Phân cứng còn gọi là phân
ban ngày, có dạng viên tròn, thỏ không ăn. Phân mềm còn gọi là phân ban ñêm,
gồm nhiều viên nhỏ, mịn, dinh kết vào với nhau ñược tạo ra ở manh tràng. Phân
mềm ñược thải ra vào ban ñêm gọi là phân vitamin, khi thải ra ñến hậu môn thì
thỏ ăn ngay. Dựa vào ñặc tính ăn phân này còn gọi là loại “nhai lại giả”. Hiện
tượng này chỉ bắt ñầu hình thành khi thỏ ñược 3 tuần tuổi. Mỗi ngày thỏ thải
khoảng 80g phân mềm, chiếm khoảng ¼ số phân nhưng thỏ thường ăn một ít
trước khi thải ra ngoài. Trong phân mềm chứa nhiều nước, ñạm thô, ñây là
nguồn protein chất lượng cao, ngoài ra còn có nhiều vitamin quan trọng, nhất là
vitamin B. Tạo ra phân mềm chịu sự chi phối của hệ vi sinh vật trong manh
tràng, nhịp ñộ ăn của thỏ và các tuyến nội tiết như tuyến thượng thận.
ðể tạo thành phân cứng một cách bình thường thì chú ý phải có các tiểu
phần thức ăn mảnh to và khó bị tiêu hóa, nếu không thì hoạt ñộng ñẩy lên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
manh tràng của kết tràng chiếm ña số, phân cứng sẽ bị tạo ra ít, phân mềm tạo
ra quá nhiều nên manh tràng sẽ chứa nhiều thức ăn. Nếu quá nhiều thì hệ vi
sinh vật có hại trong ñó sẽ có ñiều kiện phát triển, từ ñó gây nhiều bệnh cho
ñường tiêu hóa của thỏ. Chính vì vậy cần chú ý tới hàm lượng xơ trong khẩu
phần ăn của thỏ. Thành phần hoá học của 2 loại phân này có khác nhau rõ rệt.
Bảng 2.3 Thành phần hoá học của 2 loại phân thỏ
Thành phần hóa học Phân cứng Phân mềm
VCK (%) 52,7 38,6
Protein (%) 15,4 25,7
Chất béo thô (%) 30,0 17,8
Khoáng tổng số (%) 13,7 15,2
Nguồn: ðinh Văn Bình, 2000

2.3.2 Tiêu hóa protein
Những enzyme phân giải protein của thỏ ñược hoàn thiện vào khoảng 4
tuần tuổi và sự phát triển của nó phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của
tuyến nội tiết và ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi khẩu phần.
Tỷ lệ tiêu hóa của thỏ trưởng thành có mối liên hệ với nguồn protein
(Maertens và cộng sự, 1984). Theo cách này protein ñến từ thức ăn hỗn hợp
và hạt ngũ cốc thì tiêu hóa tốt (cao hơn 70%) trong khi ñó protein ít nhiều có
liên kết với xơ thì có giá trị thấp hơn (55 - 70%) nhưng cao hơn những loài dạ
dày ñơn khác (tỷ lệ tiêu hóa protein của cỏ linh lăng và bột cỏ ở lợn và gia
cầm lần lượt là 30% và 50%).
Sự tiêu hóa nitơ trong manh tràng
NH
3
là sản phẩm chính cuối cùng của sự biến ñổi nitơ trong manh
tràng, như là một nguồn nitơ chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật.
Giống như những ñộng vật nhai lại, NH
3
trong manh tràng ñến từ sự biến ñổi
của urê máu (khoảng 25% NH3 trong manh tràng, Forsythe và cộng sự, 1985)
và ñến từ sự phân hủy thức ăn của khẩu phần. Ngoài ra nitơ còn có nguồn gốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
nội sinh từ nitơ của những vi sinh vật tại manh tràng, nitơ nội sinh ñã làm gia
tăng sự hoạt ñộng phân giải protein.
Nồng ñộ NH
3
trong manh tràng từ 6-8,5 mg/100ml chất chứa manh
tràng (Carabano và cộng sự, 1988), lượng này dường như ñủ cho sự tổng hợp

protein của vi sinh vật khi so sánh với nồng ñộ NH
3
cần thiết cho tổng hợp
protein của vi sinh vật dạ cỏ. Có những bằng chứng cho thấy năng lượng là yếu
tố giới hạn có ảnh hưởng ñến sự tăng trưởng tối ưu của vi sinh vật trong manh
tràng nhiều hơn là nitơ. Trong các trường hợp mà NH
3
trong manh tràng có thể
là yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật thì nguồn urê cung cấp cũng
không ñáp ứng ñược nhu cầu bởi vì urê ñược thủy phân và hấp thu như NH
3

trước khi ñến manh tràng dẫn ñến gia tăng nitơ trong nước tiểu. Hơn thế nữa sự
gia tăng NH
3
trong manh tràng làm pH cao hơn mức tối ưu và vì thế làm tăng
nhanh sự xáo trộn tiêu hóa.
2.3.3 Xơ và sự tiêu hóa ở manh tràng
Nguồn năng lượng cung cấp từ xơ thường thấp trong khẩu phần (ít hơn
5% tổng năng lượng tiêu hoá của khẩu phần). Tuy nhiên, loại xơ ñặc biệt và
hoà tan trong manh tràng ñược lên men chủ yếu bởi vi sinh vật tạo ra axit béo
bay hơi. Theo Carabano và công sự (1988), thì năng lượng là một yếu tố giới
hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật ở manh tràng. Axit butyric ñược sản
xuất thì rất thấp (8% trong tổng số). Với acid acetic chiếm số lượng lớn (73%)
và cao hơn mức ñộ của axit propionic (17%). Thành phần của VFA trong
manh tràng thay ñổi rất lớn từ 34,5 µmol/g VCK ñến 351 µmol/g VCK. Tuy
nhiên cũng có thể kết luận rằng các yếu tố ñược ñề cập ở trên thích hợp làm
gia tăng thời gian lưu giữ thức ăn trong ruột cũng làm gia tăng thành phần của
VFA trong manh tràng, ñặc biệt là acid acetic khi tiêu hoá nhiều xơ, và acid
butyric khi tiêu hoá nguồn xơ ít trong khẩu phần (nhỏ hơn 14%) làm pH trong

manh tràng giảm.
Theo nghiên cứu của Borriello Peter và cộng sự (1983) cũng chỉ ra sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
biến ñổi trong manh tràng và sự tăng trưởng của những vi sinh vật gây bệnh
khác tạo cơ hội cho sự xáo trộn tiêu hóa. Tuy nhiên, còn cần rất nhiều những
nghiên cứu khác nữa ñể hiểu ñược ảnh hưởng của khẩu phần về sự biến
dưỡng của năng lượng trong manh tràng. Thành phần hóa học của những thức
ăn tiêu hóa nhiều hơn xơ có thể ñóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất
VFAS. Có sự khác nhau giữa nguồn năng lượng ñược cung cấp từ xơ (khoảng
5% năng lượng tiêu hóa của khẩu phần) và năng lượng cung cấp từ VFA thì
khoảng 12-40% của nhu cầu năng lượng cho duy trì ở thỏ trưởng thành.
2.3.4 Sự tiêu hoá tinh bột
Do việc nuôi tập trung, thỏ ñược cho ăn với dinh dưỡng cao và vì thế
khẩu phần thường có nhiều hạt ngũ cốc và tinh bột hơn cách nuôi truyền
thống. Việc tăng sự thuỷ phân nguồn tinh bột trong khẩu phần cùng với thời
gian di chuyển nhanh và tiêu hóa nhanh của thức ăn có thể là nguồn cung cấp
tinh bột quan trọng cho vi sinh vật manh tràng, gây nên hiện tượng lên men
mạnh tại ñây và gây sự xáo trộn tiêu hoá.
Ngoài ra có khoảng 85% tinh bột ñược tiêu hoá trước manh tràng với
khẩu phần gồm 35% hạt ngũ cốc. Thỏ cai sữa dường như nhạy cảm với tinh bột
thoát qua ruột sau bởi vì hệ thống enzyme tuyến tụy vẫn còn non nớt và chỉ phát
triển nhanh từ 3 - 4 tuần tuổi. Thỏ 28 ngày tuổi thì tinh bột ở hồi tràng khoảng
4% với khẩu phần gồm 30% tinh bột. Trong khi ñó ở thỏ trưởng thành, giá trị
này thấp hơn 0,5%. Sự quan sát này là một thực tế quan trọng ñể hiểu về những
xáo trộn tiêu hoá trong suốt tuần lễ ñầu sau cai sữa (28 - 40 ngày tuổi).
Một số nghiên cứu ñã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa tinh bột phụ thuộc vào
nguồn tinh bột cũng như cách nuôi dưỡng. Tuy nhiên Santoma và cộng sự

(1987) nghiên cứu cho thấy không có sự khác nhau về tỷ lệ chết, tăng trọng,
tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, vật chất hữu cơ và tiêu
hóa protein khi sử dụng khẩu phần có hơn 33% hạt ngũ cốc khác nhau (lúa
mì, ngô, lúa mạch).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
2.3.5 Sự tiêu hóa chất béo
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa xơ, chất béo cần thiết yếu cho
sự gia tăng nguồn năng lượng. Có rất ít số liệu về tỉ lệ tiêu hoá chất béo ở thỏ.
Nhưng kết quả tỷ lệ tiêu hóa cũng xác ñịnh rằng thỏ cũng giống như những
ñộng vật dạ dày ñơn khác. Theo cách này Maertens và cộng sự (1984) và
Santoma và cộng sự (1987), ñã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa mức ñộ
axit béo chưa bão hòa và tỉ lệ tiêu hóa của chúng ở thỏ. Quan hệ này cũng
tương tự ở ở lợn và gia cầm. Những tác giả này cũng chỉ ra rằng có sự ñối lập
giữa mức ñộ chất béo của khẩu phần và tỉ lệ tiêu hóa axit béo bão hòa.
Santoma và cộng sự (1987) ñã phát hiện hiệu quả ñặc biệt của chất béo,
giống như ở gia cầm và ñiều này ñược giải thích là tỉ lệ tiêu hóa của những
thành phần không phải là béo tăng 5,8% khi chất béo ñược thêm vào trên 3%.
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của Thỏ
Thỏ là loài ñộng vật ăn thực vật, có khả năng tiêu hóa nhiều chất xơ,
cho nên có thể nuôi thỏ ñược bằng các loại rau, cỏ, củ quả và các phế phụ
phẩm gia ñình. Nhưng muốn tăng năng suất trong chăn nuôi thỏ thì cần phải
bổ sung thêm thức ăn tinh bột, ñạm, khoáng, vitamin… ðiều quan trọng là
phải biết bổ sung các chất dinh dưỡng ñó ở lứa tuổi và thời kỳ nào ñể ñáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của chúng (Nguyễn Văn Thu, 2009).
2.4.1 Nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của thỏ
Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu năng lượng cần thiết
cho 1kg tăng trọng thay ñổi từ 16 - 40 MJ. Lúc 3 tuần tuổi là 16MJ, 20 tuần

tuổi cần 40 MJ. Nhu cầu năng lượng của 1kg thỏ hậu bị là 600-700KJ (140 -
170 Kcal) tương ñương với 25 - 35g tinh bột (Nguyễn Quang Sức và ðinh
Văn Bình, 2000).
Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau: khí hậu, tỉ lệ dinh dưỡng (năng lượng, protein, axit amin), xơ,
trạng thái sức khỏe…Chất bột ñường có nhiều trong thức ăn hạt ngũ cốc,

×